Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

109 Trang «<60616263646566>»
  • Xem thêm     

    10/10/2018, 10:42:03 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Khoản 5 điều 98 Luật đất đai 2013:

    5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

    Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này”

    Như vậy, trường hợp này, bạn sẽ phải đối chiếu theo quy định của điều 99 Luật đât đai 2013 để được công nhận quyền sử dụng đất. Mặt, khác, theo quy định tại Khoản 1 Điều 106 Luật đất đai 2013: 

    Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp

    1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:

    a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;

    b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.”

    Như vậy, có thể thấy việc Cơ quan có thẩm quyền bắt gia đình bạn phải chờ là không có căn cứ, vì nếu đúng là có sự sai sót trong việc đo đạc, cấp giấy chứng nhận sai diện tích so với thực tế nhưng lại không phát hiện ra sự sai sót này, đến khi gia đình bạn làm lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới thì mới phát hiện ra thì lúc này, Cơ quan có thẩm quyền phải kiểm tra, thẩm định lại hồ sơ địa chính và thời gian sử dụng đất của gia đình bạn, nếu như gia đình bạn đã sử dụng ổn định phần diện tích tăng thêm này từ khi được giao đất thì sẽ có căn cứ xin công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 99 Luật đất đai 2013. Vậy nên, với trường hợp này gia đình bạn cần cung cấp thêm các chứng cứ chứng minh về thời gian sử dụng ổn định, lâu dài về phần diện tích tăng thêm này để có căn cứ công nhận quyền sử dụng đất mà không cần sự đồng ý hay chờ đợi. Đối với trường hợp này bạn có quyền làm đơn khiếu nại trực tiếp lên người đứng đầu của Văn phòng đăng ký đất đai quận, huyện nơi bạn có đất để yêu cầu giải quyết. 

  • Xem thêm     

    10/10/2018, 10:20:16 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Do bạn không cung cấp các thông tin liên quan đến diện tích và vị trí của thửa đất, vì vậy chúng tôi không thể tính toán chính xác mức bồi thường cũng như mức hỗ trợ mà gia đình bạn sẽ được nhận. Thay vào đó, dựa trên quy định của pháp luật, chúng tôi chỉ có thể nêu ra những khoản bồi thường, hỗ trợ mà bạn có thể được hưởng khi bị Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp như sau:

    1/ Bồi thường về đất

    Theo quy định tại Khoản 2 Điều 74 Luật đất đai 2013, bạn sẽ được bồi thường bằng diện tích đất nông nghiệp tương ứng với diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi. Trong trường hợp, địa phương không có đất để bồi thường thì bạn sẽ được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

    2/ Bồi thường về tài sản trên đất

    Nếu việc thu hồi đất gây thiệt hại đến lúa thì theo quy định tại Điều 90 Luật đất đai năm 2013, bạn sẽ được bồi thường. Mức bồi thường được tính bằng năng suất của vụ cao nhất trong 3 năm trước liền kề của cây lúa tại chính địa phương của bạn nhân với giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất. Trong trường hợp, lúa chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, trồng lại.

    3/ Các khoản hỗ trợ

    Theo Khoản 2 Điều 83 Luật đất đai, bạn có thể được hưởng:

    + Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;

    + Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm nếu bạn trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà không được bồi thường bằng đất nông nghiệp;

    + Các loại hỗ trợ khác theo chính sách của từng địa phương.

    Mức hưởng đối với từng loại hỗ trợ sẽ do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể dựa trên các quy định khung của Chính phủ.

  • Xem thêm     

    09/10/2018, 10:46:46 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với câu hỏi như trên, chúng tôi xin giải đáp như sau:

    Tiêu chuẩn thiết kế nhà ở riêng lẻ số 9411 năm 2012 được ban hành kèm theo Quyết định số 3621/QĐ-BKHCN tại Mục 6.4.3 có quy định như sau: 

    “6.4.3   Cửa đi, cửa sổ

    6.4.3.1. Không được phép mở cửa đi, cửa sổ, cửa thông gió nếu tường nhà xây sát với ranh giới lô đất hoặc ranh giới nền nhà thuộc quyền sử dụng của người khác. Chỉ được phép mở cửa đi, cửa sổ, lỗ thông hơi nếu tường xây cách ranh giới lô đất, ranh giới nền nhà bên cạnh từ 2,0 m trở lên.

    6.4.3.1. Trường hợp khu đất liền kề chưa có công trình được xây dựng hoặc là công trình thấp tầng thì được phép mở các loại cửa thông gió hoặc cửa kính cố định lấy ánh sáng. Cạnh dưới của các loại cửa này phải cách mặt sàn tối thiểu là 2,0 m. Tất cả các cửa này phải chấp nhận không được sử dụng khi công trình liền kề được xây dựng.

    6.4.3.2. Nếu dãy nhà ở liên kế tiếp giáp với khu đất công cộng như vườn hoa, công viên, bãi đỗ xe, bãi trống hoặc các không gian công cộng không ảnh hưởng đến dãy nhà liên kế nói trên, cho phép mở cửa sổ cố định hoặc các bộ phận trang trí nhưng phải được cơ quan chức năng xem xét quyết định trong từng trường hợp”.

    Theo thông tin bạn cung cấp, nhà của bạn đang ở hiện có 1 mặt tiền hướng ra đường lớn và một mặt hông hướng ra kiệt, kiệt này rộng 4m, nhà bạn cách nhà đối diện bên kia kiệt là 4m. Tuy nhiên, bạn không nói rõ tườ ng nhà xây có giáp ranh giới kiệt hay không. Do vậy trong trường hợp này chia thành 2 trường hợp:

    + Nếu tường nhà bạn giáp ranh giới kiệt hoặc cách ranh giới kiệt dưới 2m thì theo quy định trên, bạn không được phép mở cửa sổ, cửa ra vào. Trừ trường hợp bạn thỏa thuận được với các cư dân sống trong đường kiệt này (vì kiệt này là công trình công cộng, không phải lối đi chung, bao gồm hơn 100 hộ dân).

    + Nếu tường nhà bạn cách ranh giới kiệt từ 2m trở lên thì bạn được phép mở cửa sổ, cửa ra vào.

    Theo Luật Xây dựng năm 2014 thì việc mở cửa sổ thuộc trường hợp được miễn giấy phép xây dựng, cụ thể tại Điểm h, Khoản 2 Điều 89 quy định: “Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc”.

    Như vậy, theo Luật Xây dựng thì khi trổ, mở cửa sổ khi xây dựng nhà ở không buộc phải xin giấy phép xây dựng. Tuy nhiên việc quản lý công trình xây dựng miễn giấy phép thực hiện theo Thông tư 15/2016/TT-BXD về cấp giấy phép xây dựng, cụ thể Khoản 2 Điều 2 quy định quản lý trật tự xây dựng như sau:

    - Việc quản lý trật tự xây dựng căn cứ vào quy hoạch xây dựng được duyệt và các quy định của pháp luật có liên quan. Đối với khu vực chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp theo phân cấp có trách nhiệm ban hành Quy định về quản lý quy hoạch, kiến trúc để làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng;

    - Nội dung quản lý trật tự xây dựng đối với các công trình được miễn giấy phép xây dựng là kiểm tra sự tuân thủ quy hoạch xây dựng, thiết kế đô thị (nếu có) hoặc Quy định về quản lý quy hoạch, kiến trúc. Đối với trường hợp thiết kế xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thì nội dung quản lý xây dựng là kiểm tra sự tuân thủ thiết kế đã được thẩm định và các quy định của pháp luật có liên quan.

    Theo đó, khi mở cửa sổ bạn không buộc phải xin giấy phép xây dựng.

  • Xem thêm     

    03/10/2018, 05:44:38 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4  Nghị định 45/2014/NĐ-CP:

    “Điều 4. Thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất

    2. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất phải nộp được xác định theo công thức sau:

    Tiền sử dụng đất phải nộp = Giá đất tính thu tiền sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất x Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất – Tiền sử dụng đất được giảm theo quy định tại Điều 12 Nghị định này (nếu có) – Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất (nếu có)

    Trong đó:

    a) Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất là diện tích đất có thu tiền sử dụng đất ghi trên quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    b) Giá đất tính thu tiền sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

    c) Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất là tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà nhà đầu tư đã tự nguyện ứng cho Nhà nước.”

    Bạn không nêu rõ thông tin của mình nên chúng tôi coi như bạn không thuộc các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất.  Do đó tiền sử dụng đất của bạn được tính theo công thức sau:

    Tiền sử dụng đất = Giá đất ở x Diện tích đất ở phải nộp tiền sử dụng đất.

    Và căn cứ theo quy định Giá những loại đất trên địa bàn thành thị Hồ Chí Minh được quy định rõ tại Quyết định số 51/2014/QĐ-UBND

     

  • Xem thêm     

    03/10/2018, 03:55:01 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với câu hỏi trên, chúng tôi xin giải đáp như sau:

    Điều 95 Luật xây dựng 2014 qquy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới như sau:

    1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ gồm:

    a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;

    b) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

    c) Bản vẽ thiết kế xây dựng;

    d) Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối vớicông trình liền kề.

    2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình không theo tuyến gồm:

    a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;

    b) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

    c) Bản sao quyết định phê duyệt dự án, quyết định đầu tư;

    d) Bản vẽ thiết kế xây dựng;

    đ) Bản kê khai năng lực, kinh nghiệm của tổ chức thiết kế, cá nhân là chủ nhiệm, chủ trì thiết kế xây dựng, kèm theo bản sao chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm, chủ trì thiết kế.

    3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với xây dựng công trình theo tuyến gồm:

    a) Các tài liệu quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 Điều này;

    b) Văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về sự phù hợp với vị trí và phương án tuyến;

    c) Quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.

    4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với xây dựng công trình tôn giáo gồm:

    a) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này;

    b) Văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo.

    5. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình tượng đài, tranh hoành tráng gồm:

    a) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này;

    b) Bản sao giấy phép hoặc văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa.

    6. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình quảng cáo gồm:

    a) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này; trường hợp thuê đất hoặc công trình để thực hiện quảng cáo thì phải có bản sao hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng thuê công trình;

    b) Bản sao giấy phép hoặc văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về quảng cáo.

    7. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình của cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế theo quy định của Chính phủ”.

    Theo đó, hồ sơ cấp giấy phép xây dựng cần phải có một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). Trong trường hợp của bạn, bạn chưa có giấy tờ nào chứng minh quyền sử dụng đất theo pháp luật đất đai (do chưa được sang tên sổ đỏ), do vậy bạn chưa thể được cấp giấy phép xây dựng. Như vậy, để được cấp giấy phép xây dựng, bạn cần thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ hoặc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất đã nhận chuyển nhượng của mình.

  • Xem thêm     

    02/10/2018, 11:17:09 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo Quyết định 135/2007/QĐ-UB quy định về kiến trúc nhà liên kế trong khu đô thị hiện hữu, trường hợp nhà có diện tích nhỏ sẽ có trường hợp được xây dựng, có trường hợp chỉ được sửa chữa, tùy thuộc vào lộ giới và chiều sâu của lô đất đối với lộ giới. Vì bạn không nói rõ lộ giới nên mời bạn tham khảo quy định chung như sau:

    + Nếu lô đất ở mặt tiền đường có diện tích dưới 15m2 hoặc chiều rộng mặt tiền hay chiều sâu so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 3m, công trình xây dựng trên đó chỉ được cải tạo, sửa chữa theo hiện trạng, không được xây mới.

    + Nếu lô đất có diện tích từ 15m2 đến dưới 36m2, có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ 3m trở lên, được phép cải tạo, sửa chữa theo quy mô hiện hữu hoặc xây mới tối đa 2 tầng (có thể bố trí tầng lửng tại trệt và mái che cầu thang tại sân thượng) với chiều cao không quá 13,4m.

    + Nếu lô đất ở trong hẻm có diện tích dưới 15m2 với chiều rộng mặt tiền hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 3m, cũng chỉ được cải tạo theo hiện trạng, không xây mới. Với diện tích này nhưng chiều rộng mặt tiền và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ 3m trở lên, được cải tạo, sửa chữa theo hiện trạng hoặc xây mới với quy mô 1 tầng (có thể bố trí tầng lửng tại trệt và mái che cầu thang tại sân thượng) chiều cao không quá 8,8m.

    + Lô đất có diện tích từ 15m2 đến dưới 36m2 có chiều rộng hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 2m được sửa chữa theo hiện trạng. Cũng diện tích này nhưng có chiều rộng hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ 2m đến dưới 3m được phép cải tạo hoặc xây mới tối đa 2 tầng (có thể bố trí thêm tầng lửng tại trệt và mái che cầu thang tại sân thượng), chiều cao không quá 12,2m.

    + Vẫn diện tích ấy nhưng chiều rộng và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ 3m trở lên hoặc có chiều rộng hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ 2m đến dưới 3m nhưng có điều kiện hợp khối kiến trúc bên ngoài, được phép cải tạo hoặc xây mới tối đa 3 tầng (có thể bố trí tầng lửng tại trệt và mái che cầu thang tại sân thượng) chiều cao không quá 15,6m.

  • Xem thêm     

    02/10/2018, 10:33:39 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ khoản 29 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 thì hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất. 

    Bên cạnh đó, căn cứ khoản 2 Điều 212 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

    “Điều 212. Sở hữu chung của các thành viên gia đình

    1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan….”.

    Theo đó, căn cứ vào khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 và khoản 5 Điều 6 Thông tư 33/2017 của Bộ TN&MT thì tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền SDĐ; nhận chuyển quyền SDĐ mà những người trong hộ gia đình có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung trong hộ gia đình và có quyền SDĐ chung thì GCN được cấp cho hộ gia đình và những người đó được ghi tên trên GCN.

    Theo thông tin bạn cung cấp thì 4 chị được Nhà nước cấp đất ruộng từ 1982 đến 1992, em gái bạn và bạn không được cấp đất ruộng. Như vậy, tại thời điểm được Nhà nước giao đất (1982-1992) chỉ có tên 4 chị gái bạn trong sổ hộ khẩu (căn cứ xác định người có quan hệ hôn nhân, huyết thông, nuôi dưỡng), nếu tất cả các thành viên này đều đang sống chung thì bố mẹ bạn và 4 chị của bạn có quyền sử dụng đất chung đối với mảnh đất, có quyền như nhau với mảnh đất. Do đó, khi đất nông nghiệp của gia đình bạn bị thu hồi thì các thành viên này đều có quyền được hưởng tiền bồi thường về đất như nhau trừ bạn và em gái bạn nước sẽ không được hưởng tiền đền bù khi bị thu hồi đất ruộng do thời điểm cấp đất không có tên bạn.

  • Xem thêm     

    30/09/2018, 11:36:47 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Điều 57 Luật đất đai 2013, việc chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp (hay còn gọi là đất thổ cư) thuộc trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi chuyển mục đích sử dụng đất phải căn cứ vào:

    - Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của UBND quận ( huyện) nơi có đất nông nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Người dân nên chủ động trực tiếp lên UBND (quận) huyện để hỏi rõ về kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện mình, để xem địa phương mình đang có đất nông nghiệp có nằm trong diện quy hoạch không; và

    - Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn chuyển mục đích sử dụng đất.

    Giá đất tính thu tiền sử dụng đất sẽ là giá đất quy định tại Bảng giá đất khi ưu đãi về giá đất tính tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở.

    Sẽ được miễn hoặc giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở khi chuyển mục đích sử dụng sang làm nhà ở khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu do tách hộ đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi. Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định như sau: Điều 5. Tiền sử dụng đất khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất

    “Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.

    Như vậy, tiền sử dụng đất mà bạn có nghĩa vụ phải nộp được xác định = 50% x (tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở -  tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp) tại thời điểm có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa bàn  phường Tân Phong, Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai. Về giá đất, bạn có thể tham khảo tại Quyết định Số 46/2017/QĐ-UBND ngày ngày 22 tháng 12 năm 2017 của UBND tỉnh Đồng Nai.

  • Xem thêm     

    29/09/2018, 01:22:18 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Thông tin được ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là thông tin của người sử dụng đất hợp pháp. Đối với trường hợp người đứng tên trên Giấy chứng nhận với tư cách đại diện cho tất cả những người thừa kế khác, thì việc đại diện đó phải được thể hiện rõ trên Giấy chứng nhận. Cụ thể, theo quy định tại khoản 4 điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng dất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nêu trên, thì trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện, dòng tiếp theo sẽ ghi rõ: “Là người đại diện của những người thừa kế gồm:…” Khi đó, thì ông bà nội bạn cùng những người thừa kế khác được pháp luật thừa nhận tư cách là một trong những đồng sở hữu tài sản.

    Dựa trên thông tin bạn cung cấp, thì đã có văn bản với nội dung là để ông bà nội bạn đại diện đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Căn cứ vào quy định, thì trường hợp của gia đình bạn, văn bản đó có ý nghĩa xác nhận quyền sở hữu của tất cả người thừa kế theo pháp luật và những người này đồng ý để ông bà nội bạn đứng tên trên giấy chứng nhận. Vì vậy, những người có tên trong văn bản đó là những người thừa kế và có quyền chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    28/09/2018, 11:51:08 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo Điều 562 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về Hợp đồng ủy quyền thì: “Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

    Cũng tại Bộ luật này, Điều 563 quy định về Thời hạn ủy quyền như sau:

    “Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.”

    Như vậy, khi hết thời hạn hợp đồng ủy quyền thì hợp đồng ủy quyền sẽ chấm dứt, tuy nhiên, tai Khoản 3 điều 422 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định “Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;” thuộc trường hợp chấm dứt hợp đồng.

    Do đó, khi bên ủy quyền chết ( là mẹ bạn) thì Giấy đồng ủy quyền giữa mẹ bạn và bạn sẽ chấm dứt và đồng nghĩa với việc giấy ủy quyền giữa bạn và mẹ bạn mặc dù chưa hết thời hạn ghi trong hợp đồng nhưng sẽ bị hết hiệu lực trong trường hợp này. Bạn sẽ không còn quyền để thực hiện việc mua bán hay thế chấp liên quan đến quyền sử đất trên nữa. Do đó, trường hợp của bạn có thể khuyên mẹ mình nên lập di chúc hoặc làm thủ tục tặng cho rồi sang tên bạn trong thời gian bà còn sống thì mới có giá trị pháp lý sau này.

  • Xem thêm     

    28/09/2018, 05:05:06 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với câu hỏi trên, Chúng tôi giải đáp như sau:

    Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

    “1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

    2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

    3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.…”.

    Như vậy, trong trường hợp này, bạn nên gửi đơn lên UBND cấp xã nơi có tranh chấp để tiến hành hòa giải.

    Điều 203 Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

    “Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

    1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

    2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

    a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

    b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

    3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

    a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

    b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

    4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành”.

    Vì thông tin bạn cung cấp chưa được rõ ràng, nên trường hợp hòa giải không thành tại UBND cấp xã thì sẽ có 2 cách giải quyết:

    Trường hợp 1: Gia đình nhà bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì bạn nên gửi đơn khởi kiện lên Tòa án nhân cấp huyện để giải quyết tranh chấp về đất đai.

    Trường hợp 2: Gia đình bạn không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 thì bạn chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai sau đây:

    + Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện để giải  quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện thì bạn có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

    + Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự (Tòa án nhân dân cấp huyện).

  • Xem thêm     

    28/09/2018, 04:38:41 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với câu hỏi trên, Chúng tôi giải đáp như sau:

    Đất của ông bà nội bạn chưa có sổ đỏ nhưng nếu ông bà nội có đủ các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sủ dụng đất nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất thì nhà đất đó được coi là di sản thừa kế. Như vậy, khi ông bà nội bạn đã mất rồi thì bố và các anh, chị, em của bố bạn có thể thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại Ủy ban nhân dân cấp xã/phường sau đó mới thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất.

    Tại Điều 651 BLDS 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

    “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.

    Như vậy, mảnh đất được coi là di sản thừa kế, được chia đều cho đồng thừa kế theo quy định tại Khoản 1 Điều 651 BLDS 2015, và các đồng thừa kế này đều có thể đứng tên đồng sở hữu đối với di sản thừa kế khi các bên không thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.

    Về thủ tục khai nhận di sản thừa kế như sau:

    Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế phải chuẩn bị hồ sơ bao gồm:

    + Văn bản thỏa thuận giữa các đồng thừa kế về tài sản của bố mẹ để lại

    + Thông báo khai nhận di sản thừa kế có xác nhận của UBND xã, phường về việc đã niêm yết việc khai nhận di sản thừa kế tại UBND xã, phường và không có tố cáo khiếu nại gì;

    + Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất của người để lại di sản thừa kế;

    + Di chúc (trong trường hợp thừa kế theo di chúc);

    + Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người khai nhận di sản thừa kế và người để lại di sản thừa kế (trong trường hợp người thừa kế theo pháp luật): Giấy khai sinh, Giấy đăng ký kết hôn, Sổ hộ khẩu,..;

    + Giấy chứng tử của người chết.

    Sau khi khai nhận di sản thừa kế xong thì bố và các anh, chị em của bố bạn có thể làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất.

    Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu theo quy định của pháp luật gồm có:

    + Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu (mẫu 04a/ĐK);

    + Những căn cứ chứng minh gia đình bạn sử dụng đất ổn định, được UBND xã, phường xác nhận đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch;

    + Hồ sơ kỹ thuật thửa đất;

    + Văn bản phân chia di sản thừa kế;

    + Thông báo niêm yết về việc khai nhận di sản thừa kế được niêm yết và xác nhận tại UBND xã, phường;

    + Giấy chứng tử của bố mẹ;

    + Giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân của các con;

    + Các tờ khai: Thuế thu nhập cá nhân, Lệ phí trước bạ.

    Điều 623 BLDS 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:

     “Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.”

    Trong trường hợp người chú không muốn ký tên làm sổ đỏ thì bố bạn có quyền khởi kiện ra Tòa án yêu cầu chia di sản thừa kế.Tuy nhiên bạn nên chú ý đến thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế, nếu hết thời hạn này thì nhà tự thuộc quyền sử dụng, sở hữu của chú bạn.

  • Xem thêm     

    28/09/2018, 04:35:59 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tại Khoản 7 Điều 166 Luật đất đai 2013 quy định về quyền chung của người sử dụng đất như sau: “Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai”.

    Do vậy, bạn có quyền khiếu nại tới cơ quan có thẩm quyền để giải quyết quyền lợi của mình. Đồng thời  bạn nên đính chính Giấy chứng nhận đã cấp để bổ sung thêm số tờ, số thửa và sơ đồ của mảnh đất.Thủ tục đính chính GCNQSDĐ được quy định tại điều 86 Nghị định 43/2014/NĐ-CP

    Trong trường hợp đất của bạn cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hay được coi là đất chưa giao thì Nhà nước có quyền thu hồi Giấy chứng nhận quyển sử dụng đất đã cấp theo Điểm d Khoản 2 Điều 106 LĐĐ 2013: “Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai”. Tuy nhiên, việc thu hồi trên chỉ được diễn ra sau khi có kết luận của cơ quan thanh tra hoặc văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước. Nếu như cơ quan có thẩm quyền thu hồi mà đất của bác bạn không có tranh chấp gì thì bác bạn vẫn có quyền xin cấp Giấy chứng nhận quyển sử dụng đất theo đúng quy định.

  • Xem thêm     

    28/09/2018, 04:18:16 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Do thông tin bạn cung cấp chưa được rõ ràng nên vấn đề này được chia thành 2 trường hợp để giải quyết:

    Trường hợp 1: Việc khai nhận di sản thừa kế và sang tên sổ đỏ của bố bạn được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật:

    Trong trường hợp này, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp đúng theo quy định của pháp luật, bố bạn và vợ hai là chủ sở hữu ngôi nhà, do vậy bạn không có quyền lợi gì trong các quyền lợi của căn nhà đó.

    Tại Điều 651 BLDS 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

    “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.

    Trong trường hợp bố bạn mất đi: mảnh đất là tài sản chung của bố bạn và vợ hai (bố bạn và vợ hai đều đứng tên trên sổ đỏ), khi bố bạn chết đi thì ½ diện tích mảnh đất được coi là di sản thừa kế và được chia đều cho các đồng thừa kế (vợ hai, bạn, và các đồng thừa kế khác) theo điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS 2015. Khi đó, bạn thực hiện thủ tục khai nhận và phân chia di sản thừa kế. Theo đó, bạn được hưởng 1 phần diện tích của mảnh đất được thừa kế.

    Trường hợp 2: Việc khai nhận di sản thừa kế và việc sang tên sổ đỏ của bố bạn trái với quy định của pháp luật:

    Căn cứ vào thông tin bạn cung cấp, mẹ bạn chết năm 1997, khi chết mẹ bạn đứng tên bìa đỏ, trước khi mất không để lại di chúc. Vì mảnh đất có thể là tài sản chung của bố mẹ bạn hoặc tài sản riêng của mẹ bạn nên sẽ xảy ra hai trường hợp:

    + Trong trường hợp mảnh đất là tài sản riêng của mẹ bạn: Do không có di chúc nên tài sản của mẹ bạn sẽ trở thành di sản thừa kế và sẽ được chia theo pháp luật cho hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS 2015 bao gồm  bố, các con và những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    +Trong trường hợp mảnh đất là tài sản chung của bố mẹ bạn: ½ diện tích mảnh đất sẽ được coi là tài sản thừa kế và được chia đều cho những người cùng hàng thừa kế.

    Ngoài ra, Điều 623 BLDS 2015 quy định về thời hiệu thừa kế:

     “Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.”

    Theo đó, bố bạn và các con cùng những người thuộc hàng thừa kế cùng làm thủ tục  và phải tiến hành khai nhận di sản thừa kế và chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật,bạn được hưởng 1 phần diện tích ngôi nhà mà bạn được thừa kế. Việc làm khai nhận di sản phải theo một trình tự thủ tục nhất định, bạn và những người thừa kế khác phải xem bố bạn và người vợ hai có thực hiện đúng pháp luật như nêu trên không, nếu không đúng bạn có quyền khởi kiện ra Tòa yêu cầu hủy Văn bản khai nhận di sản thừa kế và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho bố bạn và vợ hai, yêu cầu phân chia di sản thừa kế của mẹ bạn. 

    Như vậy, trong trường hợp giấy chứng nhận được cấp đúng theo quy định của pháp luật thì bố bạn và vợ hai là chủ sở hữu của căn nhà đó và bạn không được hưởng quyền lợi gì trong các quyền lợi của căn nhà. Và trường hợp còn lại, nếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp trái với quy định của pháp luật thì bạn có quyền khởi kiện ra Tòa yêu cầu hủy giấy khai nhận di sản thừa kế và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho bố bạn và vợ hai, yêu cầu phân chia di sản thừa kế của mẹ bạn, theo đó, bạn được hưởng 1 phần diện tích ngôi nhà mà bạn được thừa kế. Khi bố bạn chết đi thì vợ hai không được hưởng toàn quyền ngôi nhà và bạn được hưởng 1 phần diện tích của ngôi nhà do được thừa kế từ di sản của bố bạn.

  • Xem thêm     

    28/09/2018, 02:27:57 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với câu hỏi trên, Luật sư tư vấn như sau:

    Căn cứ khoản 1 Điều 12 Luật đất đai năm 2013 thì  lấn, chiếm, hủy hoại đất đai là một trong những hành vi bị nghiêm cấm.

    Tại Điều 3 Nghị định 102/2014/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai đã giải thích rõ: Lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất. Chiếm đất là việc sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc việc sử dụng đất do được Nhà nước giao, cho thuê nhưng hết thời hạn giao, cho thuê đất không được Nhà nước gia hạn sử dụng mà không trả lại đất hoặc sử dụng đất khi chưa thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Như vậy, hành vi của nhà hàng xóm xây lấn sang đất nhà bạn, làm dịch chuyển phần ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất của họ là hành vi lấn đất bị pháp luật nghiêm cấm.

    Theo  Điều 10 Nghị định 102/2014/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai thì hành vi lấn, chiếm đất sẽ bị xử phạt như sau:
    “1. Phạt tiền từ 1.000.000 đến 3.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.

    2. Phạt tiền từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này.

    3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất ở...

    5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    a) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này;

    b) Buộc trả lại đất đã lấn, chiếm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này” .

    Như vậy, hành vi lấn đất của nhà hàng xóm có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và buộc phải khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm; đồng thời buộc trả lại đất đã lấn.

    Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 31 Nghị định số 102/2014/NĐ – CP quy định về thẩm quyền của chủ tịch UBND các cấp trong việc xử phạt vi phạm hành chính thì: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

    a) Phạt cảnh cáo;

    b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

    c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

    d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;

    đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

    Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; buộc làm thủ tục đính chính Giấy chứng nhận bị sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung; buộc hủy bỏ giấy tờ giả liên quan đến việc sử dụng đất; buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền do vi phạm.

    Theo thông tin bạn cung cấp, bên phường có nói là đình chỉ thi công nhưng chỉ nói bằng miệng và không có văn bản đình chỉ. Do vậy, trong trường hợp này, bạn nên làm đơn tố cáo hành vi lấn chiếm đất đai nộp lên UBND cấp huyện nơi có đất để yêu cầu giải quyết.

    Nếu xét thấy gia đình kia có hành vi lấn chiếm đất đai, Chủ tịch UBND huyện sẽ ra quyết định xử lý hành chính và buộc dỡ bỏ, trả lại đất đã lấn theo quy định của pháp luật. Sau khi có quyết định xử phạt vi phạm hành chính và quyết định yêu cầu dỡ bỏ công trình xây dựng, lấn chiếm đất đai mà gia đình hàng xóm của bạn vẫn không thực hiện thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ thực hiện cưỡng chế dỡ bỏ công trình xây dựng, lấn chiếm đất trái phép theo quy định của pháp luật.

    Trong trường hợp bạn đã giải quyết tranh chấp tại tòa, Toà án yêu cầu bồi thường nhưng bạn không cần bồi thường mà yêu cầu tháo dỡ để trả lại mặt bằng thì bạn có quyền kháng cáo để xét xử phúc thẩm đòi lại quyền lợi của bạn.

  • Xem thêm     

    27/09/2018, 05:33:35 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với câu hỏi trên, Luật sư giải đáp như sau:

    Theo quy định tại điều 8,Thông tư số 25/2014/TT – BTNMT quy định về bản đồ địa chính:

    1. Các yếu tố nội dung chính thể hiện trên bản đồ địa chính gồm:

    1.1. Khung bản đồ;

    1.2. Điểm khống chế tọa độ, độ cao Quốc gia các hạng, điểm địa chính, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ổn định;

    1.3. Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp;

    1.4. Mốc giới quy hoạch; chi giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn;

    1.5. Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất;

    1.6. Nhà ở và công trình xây dựng khác: chi thể hiện trên bản đồ các công trình xây dựng chính phù hợp với mục đích sử dụng của thửa đất, trừ các công trình xây dựng tạm thời. Các công trình ngầm khi có yêu cầu thể hiện trên bản đồ địa chính phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình;

    1.7. Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất như đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch và các yếu tố chiếm đất khác theo tuyến;

    1.8. Địa vật, công trình có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định hướng cao;

    1.9. Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao (khi có yêu cầu thể hiện phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình);

    1.10. Ghi chú thuyết minh”

    Như vậy, nội dung của bản đồ địa chính không thể hiện quyền sở hữu đối với đất đai, nên nếu đất của bạn đã được đo đạc và có tên trên bản đồ địa chính nhưng chưa được cấp sổ đỏ thì mảnh đất đó chưa phải là của bạn.

    Theo đó, bạn nên yêu cầu nhà kia cấp lại sổ đỏ đúng thẩm quyền rồi thực hiện thủ tục tách thửa đất. Nếu nhà bên cạnh không thực hiện việc cấp sổ đỏ cho nhà bạn thì hợp đồng mua bán giữa 2 gia đình bị vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được theo quy định tại Điều 408 BLDS 2015 và nhà bên cạnh phải hoàn lại số tiền đã nhận của gia đình bạn theo Điều 131 BLDS 2015.

  • Xem thêm     

    27/09/2018, 05:29:46 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với câu hỏi trên, Luật sư giải đáp như sau:

    Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

    “1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

    2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

    3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

    4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp…”.

    Và Điều 203 Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

    “Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

    1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

    2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

    a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

    b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

    3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

    a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

    b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

    4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành”.

    Căn cứ vào các quy định trên thì phường trả lời "cầm văn bản này kiện ra tòa" hoặc "khiếu nại lên cấp trên" ở phường chỉ giải quyết hòa giải, không có chức năng xử lý tranh chấp đất đai là đúng với quy định của pháp luật.

    Theo thông tin bạn đã cung cấp thì bạn đã phản ánh tình trạng đến UBND cấp

    Huyện tuy nhiên vẫn chưa được giải quyết, do vậy, trong trường hợp này, bạn nên khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    27/09/2018, 05:13:18 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với câu hỏi trên, Luật sư giải đáp cho bạn như sau:

    Điều 318 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội gây rối trật tự công cộng như sau:

    “1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;

    c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;

    d) Xúi giục người khác gây rối;

    đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;

    e) Tái phạm nguy hiểm”.

    Trong trường hợp này, con bạn đã có hành vi gây rối trật tự công cộng làm ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội (1 thanh niên bị chết) và thực hiện hành vi có tổ chức, có sử dụng hung khí, do vậy, con bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gây rối trật tự công cộng quy định tại Khoản 2 Điều 318 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017. Mức hình phạt con bạn có thể phải chịu là: bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

  • Xem thêm     

    21/09/2018, 01:56:23 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Khoản 2 Điều 16 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:“ Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.”

    Khi chết năng lực pháp luật dân sự của cá nhân cũng chấm dứt cho nên người đã chết không thể tiến hành các giao dịch dân sự được. Do vậy, người đã chết không thể thực hiện các giao dịch và đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp này, gia đình của anh A cần làm thủ tục khai nhận thừa kế. Khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận, thửa đất sẽ có tên của những người thừa kế.

    Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung Điều 84 Nghị định 43/2014) quy định như sau:

    “1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:

    a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008;

    b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này;

    c) Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.

    2. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện theo quy định như sau:

    a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;

    b) Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trả);

    c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.

    Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định”.

    Theo thông tin bạn cung cấp, anh A sử dụng đất thừa kế từ năm 2006 cho đến nay, do vậy, anh A được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu mà không cần làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Theo đó, anh A không phải chịu thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Hơn nữa, theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân, ta có:

    “Điều 4.Thu nhập được miễn thuế

    1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau”.

    Như vậy, trong trường hợp này, anh A là đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân hay anh A không phải chịu thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà chỉ phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định. 

  • Xem thêm     

    20/09/2018, 05:29:20 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, thửa đất của bác bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, có kết quả đo tách thửa, có xác nhận chuyển đổi mục đích sử dụng cho từng thửa nên trong trường hợp đất của bác bạn được cấp đúng thẩm quyền, đúng đối tượng mà phòng tài nguyên lại thông báo đất này là đất chưa giao và không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì được coi là hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của bác bạn.

    Tại Khoản 7 Điều 166 Luật đất đai 2013 quy định về quyền chung của người sử dụng đất như sau: “Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai”.

    Do vậy, bác bạn có quyền khiếu nại tới cơ quan có thẩm quyền để giải quyết quyền lợi của mình. Đồng thời bác bạn nên đính chính Giấy chứng nhận đã cấp để bổ sung thêm số tờ, số thửa và sơ đồ của mảnh đất.Thủ tục đính chính GCNQSDĐ được quy định tại điều 86 Nghị định 43/2014/NĐ-CP

    Trong trường hợp đất của bác bạn cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hay được coi là đất chưa giao thì Nhà nước có quyền thu hồi Giấy chứng nhận quyển sử dụng đất đã cấp theo Điểm d Khoản 2 Điều 106 LĐĐ 2013: “Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai”. Tuy nhiên, việc thu hồi trên chỉ được diễn ra sau khi có kết luận của cơ quan thanh tra hoặc văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước. Nếu như cơ quan có thẩm quyền thu hồi mà đất của bác bạn không có tranh chấp gì thì bác bạn vẫn có quyền xin cấp Giấy chứng nhận quyển sử dụng đất theo đúng quy định.

109 Trang «<60616263646566>»