Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

109 Trang «<64656667686970>»
  • Xem thêm     

    06/08/2018, 06:37:21 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với vướng mắc như trên, Luật sư giải đáp thắc mắc như sau:

    Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

    “Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.

    Căn cứ vào quy định này, thì tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.

    Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng.

    Đối chiếu với trường hợp, nếu ngôi nhà và đất này thuộc tài sản chung của bố mẹ bạn, thì phần ½ tài sản này sẽ là di sản thừa kế của bố bạn. Bố bạn mất không để lại di chúc thì phần di sản của bố bạn để lại sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.

    Tại Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về những người được thừa kế theo pháp luật như sau:

    “Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.

    Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau:

    + Không có di chúc;

    + Di chúc không hợp pháp;

    + Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;

    + Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.

    Căn cứ vào Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015, hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

    Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Vậy, đối chiếu với trường hợp của bạn, bố bạn mất không để lại di chúc thì phần di sản của bố bạn sẽ được phân chia thành các phần bằng nhau cho những người sau: Vợ (Mẹ bạn), các con (bạn và các anh chị em). Vì vậy, em trai bạn không thể sang tên cả đất và nhà mà không có sự đồng ý của mẹ bạn và các anh chị em còn lại.

    Vì vậy, bạn có quyền yêu cầu UBND huyện thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Điều 106 Luật đất đai 2013) hoặc có quyền khởi kiện ra tòa yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đó.

    Tuy nhiên bạn cần xác định thời điểm bố bạn mất để xác định thời hiệu khởi kiện chia thừa kế.

    Điều 623 BLDS 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:

    “Điều 623. Thời hiệu thừa kế

    1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

    a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

    b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

    2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

    3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế”.

    Như vậy, bạn cần xác định thời điểm bố bạn mất đễ xác định còn thời hiệu khởi kiện hay không? nếu còn thời hiệu thì gia đình bạn có thể khởi kiện để bảo vệ quyền lợi của mình.

  • Xem thêm     

    06/08/2018, 06:35:28 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với vướng mắc trên, Luật sư giải đáp thắc mắc như sau:

    Theo như thông tin bạn đã cung cấp, người bán hàng kia đã thực hiện giao dịch dân sự (giao hàng) tuy nhiên lại giao không đúng số lượng, bạn có liên lạc lại nhưng không liên lạc được. Trong trường hợp này người bán hàng kia đã lạm dụng tín nhiệm của bạn để thực hiện giao dịch dân sự nhằm chiếm đoạt tài sản. Vì vậy, tùy theo mức độ chiếm đoạt tài sản mà người đó có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hoặc bị xử phạt hành chính

    Về truy cứu trách nhiệm hình sự, Điều 175 BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định như sau:

    “Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    g) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

    4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

    Về xử phạt hành chính, Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định, người có hành vi bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác sẽ bị phạt tiền từ 1-2 triệu đồng (Khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.

     Do vậy, khi phát hiện dấu hiệu lừa đảo, bạn có thể tố cáo hành vi này đến cơ quan cảnh sát điều tra Công an quận, huyện, nơi người đó cư trú. Nếu không xác định được nơi cư trú của người đó, bạn có thể làm đơn tố cáo gửi Công an quận, huyện, nơi bạn cư trú. Trong đơn tố cáo, bạn cần trình bày rõ nội dung sự việc và gửi kèm các bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo là có cơ sở (nội dung tin nhắn trên điện thoại, qua facebook, số điện thoại, địa chỉ facebook...).

    Tùy tính chất, mức độ, hành vi chiếm đoạt tài sản sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 hoặc xử lý hành chính theo Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

  • Xem thêm     

    06/08/2018, 06:34:31 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với vướng mắc trên, Luật sư giải đáp thắc mắc như sau:

    Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Luật cư trú sửa đổi 2013 thì công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây sẽ được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

    “1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;

    2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

    b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;

    c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

    d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

    đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;

    e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;

    3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;

    4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;

    5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;

    b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;

    c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

    6. Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô”.

    Điều 19 Luật Thủ đô năm 2012 đươc quy định như sau:

    “Điều 19. Quản lý dân cư

    1. Dân cư trên địa bàn Thủ đô được quản lý với quy mô, mật độ, cơ cấu theo Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô.

    2. Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội ban hành chính sách ưu tiên đầu tư và huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng các khu đô thị, nhà ở, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại, thuận tiện ở ngoại thành; phối hợp với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong Vùng Thủ đô phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết việc làm nhằm hạn chế tình trạng di dân tự phát vào nội thành.

    3. Việc đăng ký thường trú ở ngoại thành được thực hiện theo quy định của pháp luật về cư trú.

    4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú ở nội thành:

    a) Các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 20 của Luật cư trú;

    b) Các trường hợp không thuộc điểm a khoản này đã tạm trú liên tục tại nội thành từ 3 năm trở lên, có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê”.

    Như vậy, trường hợp của bạn chưa có nhà ở hợp pháp tại TP. Hà Nội nhưng muốn đăng ký thường trú tại TP. Hà Nội, tuy nhiên thời gian tạm trú của bạn và con bạn chưa đủ điều kiện để đăng ký thường trú tại Hà Nội (từ 3 năm trở lên) . Do vậy bạn chưa thể chuyển khẩu về thành phố Hà Nội.

     Về thủ tục chuyển khẩu về Hà Nội (hay thủ tục đăng ký thường trú), Điều 21 Luật cư trú năm 2006 được sửa đổi, bổ sung năm 2013 quy định như sau:

    “Điều 21. Thủ tục đăng ký thường trú

    1, Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

    a) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

    b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

    2, Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

    a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

    b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

    c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

    3, Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do”.

    Như vậy, nếu bạn đã đáp ứng đủ các điều kiện để đăng kí thường trú tại Thủ đô Hà Nội, bạn cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, nộp hồ sơ tại cơ quan Công an có thẩm quyền để được đăng kí thường trú đúng thủ tục theo quy định của Pháp luật về cư trú. Sau đó Cơ quan công an sẽ cấp Sổ Hộ khẩu cho bạn đúng theo quy định.

    Về thủ tục đăng ký KT3 tại Hà Nội, Điều 16 Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú quy định như sau:

    “Điều 16. Thủ tục đăng ký tạm trú

    1. Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:

    a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu (đối với các trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);

    b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP (trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp). Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

    Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú.

    2. Người tạm trú được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ tạm trú hoặc đồng ý cho đăng ký tạm trú tại nơi thường trú của chủ hộ thì việc đồng ý phải được ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.

    3. Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn”.

    Theo đó, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ Trưởng Công an phường phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an. Sổ tạm trú được cấp có giá trị xác định nơi tạm trú và có thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng. Trong thời hạn ba mươi ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, bạn đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú để làm thủ tục gia hạn.

  • Xem thêm     

    06/08/2018, 06:33:27 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với vướng mắc trên, Luật sư tư vấn như sau:

    Điều 10 Luật đất đai 2013 quy định về phân loại đất như sau:

    “Điều 10. Phân loại đất

    Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:

    1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

    a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;

    b) Đất trồng cây lâu năm;

    c) Đất rừng sản xuất;

    d) Đất rừng phòng hộ;

    đ) Đất rừng đặc dụng;

    ….

    2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

    a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;

    b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;

    c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

    …..”

    Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì đất trồng cây lâu năm thuộc nhóm đất nông nghiệp, đất thổ cư (đất ở) thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.

    Điểm d Khoản 1 Điều 57 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:

    “Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất

    1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

    a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

    b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

    c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

    d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

    đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

    …..”

    Do vậy, bạn có thể chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trông cây lâu năm sang đất thổ cư theo quy định tại điều 57 Luật đất đai năm 2013, tuy nhiên bạn cần tách 300m2 trước khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong 1110m2. Trong trường hợp của bạn thì 1110m2 đất trồng cây lâu năm đã đáp ứng đủ diện tích để tách thửa.  

  • Xem thêm     

    06/08/2018, 06:32:01 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với vướng mắc trên, Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Thứ nhất, về hành vi sàm sỡ:

    Danh dự, nhân phẩm của con người có thể coi là những tài sản vô giá, bởi lẽ, chúng ta sẽ rất khó để có thể quy đổi danh dự, uy tín, nhân phẩm của một con người sang bất cứ một loại tài sản nào đó. Nói cách khác, danh dự, uy tín, nhân phẩm của con người trong mọi hoàn cảnh luôn được đề cao.

    Quay trở lại với vấn đề của bạn, nếu trong trường hợp mà bạn nói thực hiện hành vi sàm sỡ vợ người khác có thể bị coi đó là hành vi xâm phạm tới danh dự, nhân phẩm của người khác thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền với mức tiền phạt từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng (Điểm a, Khoản 1, Điều 5, Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình).

    Tuy nhiên, nếu bạn có đủ chứng cứ, bằng chứng để chứng minh rằng, hành vi đó xâm phạm nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của người vợ kia thì người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác theo Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.

    Ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính hay bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đó còn phải thực hiện việc bồi thường thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm hại (Điều 592, Bộ luật Dân sự 2015). Theo đó, người đó không những phải trả các chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại, cũng như thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút mà còn phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người vợ kia gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

    Thứ hai, về hành vi đập phá đồ đạc:

    Điều 178 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản như sau:

    “1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

    đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

    ……”.

    Như vậy, người có hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không phụ thuộc vào mức độ gây thiệt hại. Theo đó, mức độ thiệt hại của hành vi này phải từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng, hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính vê hành vi này hoặc bị kết án về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hòng tài sản, chưa được xóa án tích thì người có hành vi phạm tội mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 
    Tuy nhiên, với những thông tin bạn cung cấp, chưa đủ để xác định xem người có hành vi đập phá nhà cửa của bạn có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không. Trong trường hợp hành vi đập phá của người đó chưa đủ để truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đó có thể bị phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định số: 167/2013/NĐ-CP, số tiền phạt từ 2 triệu đồng đến 5 triệu đồng. 

    Như vậy, tùy vào từng trường hợp mà có cách xử lý khác nhau (có thể xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự), do đó không có mẫu đơn mà bạn cần. Người vợ kia có thể làm đơn tố cáo trình bày rõ việc mình bị sàm sỡ và hành vi đập phá đồ đạc của người đó, gửi cơ quan công an xã phường hoặc cơ quan điều tra để họ điều tra, xác mình rõ hành vi phạm tội.

  • Xem thêm     

    06/08/2018, 06:31:04 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Như thông tin bạn đã cung cấp thì quyền sử dụng đất ở đây là di sản thừa kế. Tuy nhiên bạn không nói đây là thừa kế theo di chúc hay thừa kế theo pháp luật. Pháp luật hiện hành quy định về thừa kế quyền sử dụng đất như sau:

    Điều kiện của bên nhận thừa kế: Thỏa mãn các quy định về người thừa kế tại điều 613, không thuộc trường hợp bị tước quyền thừa kế tại điều 621 Bộ luật dân sự năm 2015, tức là các điều kiện sau: Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết;

    Căn cứ Điều 20 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

    “1. Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên.

    2. Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại các điều 22, 23 và 24 của Bộ luật này”.

    Như vậy, người từ đủ 18 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định tại Điều 20 Bộ luật dân sự năm 2015. Ngoài ra, trong Luật đất đai năm 2013 không có quy định nào về độ tuổi của người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó, con bạn nếu đã đủ 18 tuổi thì là người thành niên hoàn toàn có đủ năng lực hành vi dân sự để có quyền thừa kế và đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Vấn đề chia tách quyền sử dụng đất

    Trước khi chia tách thì bạn phải xác định quyền sử dụng đất là di sản thừa kế thì phải thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế, những người được hưởng di sản thừa kế phải tiến hành khai nhận để phân chia di sản. Việc khai nhận phân chia di sản được lập thành văn bản đồng thời thực hiện việc chia tách luôn quyền sử dụng đất cho con bạn có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có di sản. Sau khi văn bản thỏa thuận phân chia di sản được xác nhận, những người thừa kế tiến hành đăng ký quyền sử dụng đất tại Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã nơi có đất theo thủ tục chung.

    Sau khi có văn bản khai nhận phân chia di sản thì bạn và con bạn tiến hành đăng ký sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Ủy ban nhân dân quận/ huyện nơi có đất.

  • Xem thêm     

    31/07/2018, 11:47:20 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Như thông tin bạn cung cấp, trên quyền sử dụng đất là ba mẹ bạn đứng tên và ba mẹ bạn đã mất từ trước đó. Tuy nhiên, bạn không nói ba mẹ bạn có mấy người con và ông bà nội ngoại của bạn có còn sống không. Bởi lẽ, khi ba mẹ bạn mất nếu không để lại di chúc thì theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 thì di sản (Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác) ba mẹ bạn để lại sẽ chia theo pháp luật, theo đó bộ luật dân sự 2015 quy định: “Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."
    Như vậy, trong trường hợp này, hàng thừa kế thứ nhất của ba mẹ bạn là: cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của ba mẹ bạn và con đẻ, con nuôi của ba mẹ bạn. Do đó, chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn các trường hợp sau:
    Trường hợp thứ nhất, ba mẹ bạn chỉ có mình bạn là con(ông bà nội ngoại đã chết trước ba mẹ bạn). Lúc này bạn là người duy nhất tronng hàng thừa kế, theo đó, bạn chỉ cần làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc văn phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất để nhận di sản mà ba bạn để lại.
    Trường hợp thứ hai, ngoài bạn, hàng thừa kế thứ nhất còn những người khác như ông bà nội ngoại, các con đẻ, con nuôi của ba mẹ bạn. Lúc này, bạn cần yêu cầu tất cả những người này làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế để đồng ý cho bạn nhận toàn bộ diện tích đất mà ba mẹ bạn để lại hoặc làm thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế để mình bạn được hưởng di sản mà bố bạn để lại. Việc khai nhận hay từ chối nhận di sản thừa kế cũng phải được công chứng hoặc chứng thực.
    Như vậy, ở cả hai trường hợp trên, bạn và những người đồng thừa kế đều phải thực hiện khai nhận di sản thừa kế của ba mẹ bạn. Sau đó, bạn có thể thỏa thuận  những người đồng thừa kế về việc bạn sẽ nhận toàn bộ mảnh đất này đồng thời bạn sẽ thanh toán giá trị tương ứng với phần tài sản mà các đồng thừa kế được hưởng hoặc không thỏa thuạn được thì bạn cùng các đồng thừa kế cùng đứng tên trên Giấy CNQSDĐ. Thỏa thuận về sự phân chia này phải được lập thành văn bản được công chứng.
    Sau khi bạn thực hiện xong việc khai nhận di sản thừa kế thì bạn thực hiện việc sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn hoặc các đồng thừa kế được công nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất này và quyền sở hữu tài sản bạn mới có thể thực hiện việc chuyển nhượng hay các giao dịch khác  về quyền sử dụng đất cho người khác.

  • Xem thêm     

    31/07/2018, 11:44:19 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp bạn đang vướng mắc, chúng tôi trả lời như sau:
    Bạn có năm sinh trong số đỏ khác với chứng minh thư hiện tại, căn cứ Điều 106 Luật đất đai số 45/2013/QH13 quy định:
    “Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
    1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
    a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;
    b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.”
    Do đó, nếu có sai sót về thông tin nhân thân thì người sử dụng đất có thể đính chính lại thông tin sao cho đúng với thông tin trên giấy tờ nhân thân. Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn có Giấy chứng nhận nhưng sai thông tin về năm sinh của bạn. Do đó, bạn có thể nộp hồ sơ yêu cầu đính chính năm sinh của bạn trên Giấy chứng nhận.
    Thứ hai, về thủ tục đính chính năm sinh trên Giấy chứng nhận. Căn cứ Điều 86 Nghị định 43/2014/NĐ-CP  quy định như sau:
    “Điều 86. Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp
    1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính.
    Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.
    2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
    3. Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
    Do đó, bạn cần nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; và bản sao chứng thực Giấy chứng minh nhân dân của bạn cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính năm sinh cho đúng.
    Văn phòng đăng ký đất đai sẽ có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
    Nếu không muốn ghi thông tin đính chính trên Giấy chứng nhận; thì bạn có thể yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận. Khi đó, Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
    Thời gian giải quyết hồ sơ: 10 ngày (điểm r Khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).
    Tóm lại: bạn phải đính chính thông tin năm sinh bị sai trên Giấy chứng nhận.

  • Xem thêm     

    12/07/2018, 01:56:41 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đối với trường hợp của bạn, việc đầu tiên phải xác định rõ có tranh chấp là tranh chấp gì, trước tiên hai bên có thể tự hoà giải, nếu không tự hoà giải được thì bạn gửi yêu cầu đề nghị hoà giải đến ủy ban nhân dân cấp xã (phường) nơi có đất tranh chấp. Trong thời hạn 45 ngày, Chủ tịch UBND có trách nhiệm tổ chức hoà giải cho các bên. Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Trường hợp hoà giải thành, gia đình bạn và hàng xóm thống nhất lại được ranh giới đất đai của mình và có chênh lệch so với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường Phòng Tàinguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình bạn và hàng xóm. Trường hợp hoà giải không thành thì lập biên bản hoà giải không thành, có chữ ký của các bên và xác nhận của địa phương về hoà giải không thành thì sau đó hai bên sẽ tiến hành khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền. 

  • Xem thêm     

    12/07/2018, 01:49:48 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 3 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định như sau:

    Điều 3. Xác định loại đất 

    Việc xác định loại đất đối với trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây: 

    1. Trường hợp đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng. 

    3. Trường hợp thửa đất đang sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau (không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất) thì việc xác định loại đất được thực hiện theo quy định sau đây: 

    a) Trường hợp xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích sử dụng thì tách thửa đất theo từng mục đích và xác định mục đích theo hiện trạng sử dụng của từng thửa đất đó; 

    b) Trường hợp không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì mục đích sử dụng đất chính được xác định theo loại đất hiện trạng có mức giá cao nhất trong bảng giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định; trường hợp sử dụng đất sau khi có quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất để xác định mục đích chính. "

    Trong trường hợp của bạn, để xác định có phải là đất ở hay không, cơ quan có thẩm quyền cần phải căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất của anh để đưa ra quyết định. Việc thực hiện không đúng quy định trên, bạn có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính về việc xác định nguồn gốc đất như bạn đã nêu.

  • Xem thêm     

    12/07/2018, 01:44:34 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Việc chủ đầu tư không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng là trường hợp khá phổ biến. Chiếu theo quy định tại Điều 305 của Bộ luật Dân sự, là hành động vi phạm trách nhiệm dân sự do chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Chủ đầu tư phải có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho khách hàng do dự án không đúng như trong hợp đồng đã quảng bá. Đáng lưu tâm, khi nhận nhà, khách hàng phát hiện chủ đầu tư không tuân thủ cam kết ban đầu, có thể từ chối nhận nhà đến khi chủ đầu tư thực hiện đúng hợp đồng. Trường hợp không thương lượng được, cư dân có thể khởi kiện ra tòa.

  • Xem thêm     

    12/07/2018, 01:19:54 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Điều 11 nghị định 14/2014/NĐ-CP/ NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lực về an toàn điện có quy định về hành lang an toan dây dẫn điện trên không. CỤ thể như sau:

    Điều 11. Hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không
    1. Hành lang bảo vệ an toàn của đường dây dẫn điện trên không được quy định như sau:

    a) Chiều dài hành lang được tính từ vị trí đường dây ra khỏi ranh giới bảo vệ của trạm này đến vị trí đường dây đi vào ranh giới bảo vệ của trạm kế tiếp;
    b) Chiều rộng hành lang được giới hạn bởi hai mặt thẳng đứng về hai phía của đường dây, song song với đường dây, có khoảng cách từ dây ngoài cùng về mỗi phía khi dây ở trạng thái tĩnh theo quy định trong bảng sau:

    Điện áp

    Đến 22 kV

    35 kV

    110 kV

    220 kV

    500 kV

    Dây bọc

    Dây trần

    Dây bọc

    Dây trần

    Dây trần

    Dây trần

    Dây trần

    Khoảng cách

    1,0 m

    2,0 m

    1,5 m

    3,0 m

    4,0 m

    6,0 m

    7,0 m

     

     c) Chiều cao hành lang được tính từ đáy móng cột đến điểm cao nhất của công trình cộng thêm khoảng cách an toàn theo chiều thẳng đứng quy định trong bảng sau:
     

    Điện áp

    Đến 35 kV

    110 kV

    220 kV

    500 kV

    Khoảng cách

    2,0 m

    3,0 m

    4,0 m

    6,0 m

     

     2. Hành lang bảo vệ an toàn các loại cáp điện đi trên mặt đất hoặc treo trên không được giới hạn về các phía là 0,5 m tính từ mặt ngoài của sợi cáp ngoài cùng.
     Đối với người có quyền sử dụng hợp pháp, người sử dụng đất được thực hiện các quyền  đối với thửa đất thuộc quyền sử dụng của mình, khi bị xâm phạm quyền, hạn chế quyền hoặc bị thu hồi thì được bồi thường. Tuy nhiên, trong trường hợp của bạn, lúc hành lang an toàn đường điện hạ áp này được thiết lập thì trên đất nhà bạn chưa có nhà ở trên đất vì vậy nên bạn sẽ không đươc bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở trong hành lang an toàn đường điện. Lúc thiết lập hành lang an toàn này, gia đình bạn chỉ có thể được bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất trong hành lang bảo vệ đường điện trên không theo quy định tạo Điều 19 Nghị định 14/2014/NĐ-CP
     Điều 19. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không.

    1. Đất ở, các loại đất khác trong cùng thửa với đất ở của một chủ sử dụng trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp đến 220 kV thuộc diện Nhà nước không thu hồi đất thì chủ sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng đất. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một lần như sau:

    a) Đất ở được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng là loại đất ở được quy định tại các văn bản pháp luật về đất đai;

    b) Diện tích đất ở được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng là diện tích đất ở thực tế trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không. Mức bồi thường, hỗ trợ không lớn hơn 80% mức bồi thường thu hồi đất ở, tính trên diện tích đất nằm trong hành lang;

    c) Trên cùng một thửa đất, bao gồm đất ở và các loại đất khác của một chủ sử dụng đất, khi bị hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không chiếm dụng khoảng không lớn hơn hạn mức đất ở thì phần diện tích các loại đất khác trên cùng thửa đất trong hành lang cũng được bồi thường, hỗ trợ. Mức bồi thường, hỗ trợ không lớn hơn 80% mức bồi thường thu hồi các loại đất khác đó tính trên diện tích các loại đất khác nằm trong hành lang;

    d) Trường hợp đất ở không đủ điều kiện như quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ dựa trên điều kiện thực tế của từng địa phương.

    2. Đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không thì chủ sử dụng đất được hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng đất. Việc hỗ trợ được thực hiện một lần, không lớn hơn 30% mức bồi thường thu hồi đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, tính trên diện tích đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không.

    3. Mức bồi thường, hỗ trợ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể. Kinh phí chi trả từ nguồn vốn đầu tư của chủ đầu tư công trình lưới điện cao áp.

    Như vậy, từ lúc hành lang an toàn điện này đươc thiết lập, bạn sẽ bị hạn chế quyền sử dụng đất, bạn có nghĩa vụ phải tuân thủ quy định về hành lang an toàn đường điện theo quy định của pháp luật. Điều này đồng nghĩa với việc, nếu xây thêm công trình bạn phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện tại điều 13 nghị định này.

    Điều 13. Điều kiện tồn tại nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp đến 220 kV
    Nhà ở, công trình xây dựng được tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp đến 220 kV nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
    1. Mái lợp và tường bao phải làm bằng vật liệu không cháy.
    2. Không gây cản trở đường ra vào để kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế các bộ phận công trình lưới điện cao áp.
    3. Khoảng cách từ bất kỳ bộ phận nào của nhà ở, công trình đến dây dẫn điện gần nhất khi dây ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn quy định trong bảng sau:

    Điện áp

    Đến 35 kV

    110 kV

    220 kV

    Khoảng cách

    3,0 m

    4,0 m

    6,0 m

     

     4. Cường độ điện trường nhỏ hơn 5 kV/m tại điểm bất kỳ ở ngoài nhà cách mặt đất một (01) mét và nhỏ hơn hoặc bằng 1 kV/m tại điểm bất kỳ ở bên trong nhà cách mặt đất một (01) mét.
    5. Đối với nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp 220 kV, ngoài đáp ứng các điều kiện trên, các kết cấu kim loại của nhà ở, công trình còn phải được nối đất theo quy định về kỹ thuật nối đất.

    6. Bộ Công Thương quy định chi tiết về phạm vi, kỹ thuật nối đất kết cấu kim loại của nhà ở, công trình trong và liền kề hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không đối với điện áp từ 220 kv trở lên
    Căn cứ vào các quy định trên, khi xây dựng nhà mà không đảm bảo được hành lang an toàn điện thì bạn sẽ không đươc phép xây dựng. Nhà bạn sẽ không được cấp phép xây dựng, nếu xây dựng thì sẽ buộc phải tháo dỡ. Bạn không có quyền yêu cầu di rời đường dây và cũng sẽ không được bồi thường.

  • Xem thêm     

    12/07/2018, 01:09:45 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Bạn có thể làm đơn đề nghị hoặc khiếu nại tới UBND xã để  UBND có biện pháp xử lý vấn đề này, UBND xã kiến nghị chủ đầu tư có giải pháp xử lý theo yêu cầu đó.

  • Xem thêm     

    12/07/2018, 12:54:14 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Điều 24 Luật cư trú:“1. Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.

    2. Sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại.

    3. Bộ Công an phát hành mẫu sổ hộ khẩu và hướng dẫn việc cấp, cấp lại, đổi, sử dụng, quản lý sổ hộ khẩu thống nhất trong toàn quốc”.

    Hồ sơ xin cấp lại sổ hộ khẩu gia đình bị mất:

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 35/2014/TT-BCA, hồ sơ cấp lại sổ hộ khẩu gồm có:

    – Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (mẫu HK02). Trường hợp cấp lại sổ hộ khẩu tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh và quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

    Cơ quan thẩm quyền cấp lại sổ hộ khẩu:

    – Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã.

    – Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

    Thời hạn cấp lại sổ hộ khẩu bị mất:

    Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp lại sổ hộ khẩu cho công dân (khoản 3 Điều 10 Thông tư 35/2014/TT-BCA).

    Việc bên Công an bảo bạn là xác minh 6 tháng mới được cấp lại như vậy là không phù hợp với quy định trên.

  • Xem thêm     

    10/07/2018, 02:53:23 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Bạn phải chuyển đổi đất từ đất trồng cây lâu năm sau đó mới thực hiện việc tách thửa đất ở. Trong trường hợp còn thắc mắc bạn hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    10/07/2018, 02:49:09 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tất cả đều dựa trên sự thỏa thuận của các bên, nếu bố mẹ bạn đã trả tiền cho mọi người thì họ sẽ theo sự thỏa thuận của bố mẹ bạn th

  • Xem thêm     

    10/07/2018, 02:22:54 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với trường hợp người sử dụng đất chết trước khi được cấp Giấy chứng nhận mà có thừa kế, thì cần căn cứ vào các yếu tố khác như người sử dụng đất đã có loại giấy tờ nào, có sử dụng đất ổn định, có tranh chấp hay không… để xác định đất đó có thuộc vào di sản thừa kế không?

    Thứ nhất, về điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thỏa mãn các điều kiện được cấp Giấy theo quy định tại Điều 99 Luật đất đai 2013:

    1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

    a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

    b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

    c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

    ...”

    Căn cứ vào quy định trên, thì bạn cần xác định xem gia đình bạn có đủ  điều kiện để được công nhận quyền sử dụng đất hay không ?

    Thứ hai, về việc xác định quyền sử dụng đất là di sản

    Chia làm hai trường hợp:

    Với trường hợp, bố bạn đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại điều 99, điều 100, điều 101 Luật đất đai thì bố bạn vẫn có quyền để lại thừa kế và do không có di chúc nên di sản thừa kế sẽ được chia thừa kế theo pháp luật (chia theo hàng thừa kế). Theo đó, con cái của người để lại thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất, tức 10 người con sẽ có quyền được hưởng di sản thừa kế mà bố bạn để lại. Trong đó 3 người con đã mất tên A,B,C cần xác định thời điểm mất (nếu mất trước bố sẽ không có quyền hưởng di sản thừa kế, với trường hợp chết sau bố bạn mới được quyền hưởng di  sản thừa kế) và con của những người đã mất đó được hưởng thừa kế thế vị thay cho người đã mất (vợ, chồng người mất không có quyền thừa kế thay).

    Với trường hợp, bố bạn không đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phần đất đó không được coi là di sản thừa kế. Vì chỉ được thực hiện quyền đối với thửa đất đó khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Thứ ba, thủ tục khai nhận di sản thừa kế

    Việc khai nhận di sản thừa kế được thực hiện tại Phòng công chứng, sau khi có kết quả sẽ tiến hành đăng ký quyền sử dụng đất. Thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo điều 57, điều 58 Luật công chứng 2014 và điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP ngày 15/03/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng 2014 như sau:

    Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó đến và yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản tại Phòng công chứng nơi có đất;

    Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định;

    Việc thụ lý công chứng văn bản khai nhận di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản.

    Sau khi nhận được bản niêm yết thừa kế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã không có tranh chấp, khiếu kiện, Công chứng viên tiến hành ký kết văn bản khai nhận di sản. Sau khi có văn bản này, người thừa kế tiến hành thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất.

  • Xem thêm     

    10/07/2018, 02:21:26 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, cơ quan nhà nước đã ra quyết định thu hồi 30 hectađất gia đình bạn, căn cứ tại Điều 53 về Giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác

    “Việc Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất theo quy định của Luật này và phải thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật đối với trường hợp phải giải phóng mặt bằng.”

    Với trường hợp đất đã bị thu hồi và đã được đền bù về đất thì bạn không có quyền đòi lại đất dù phần đất đó chưa được quy hoạch.

  • Xem thêm     

    10/07/2018, 02:17:12 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, cơ quan nhà nước đã ra quyết định thu hồi 30 hecta đất gia đình bạn, căn cứ tại Điều 53 Luật đất đai 2013 về Giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác

    “Việc Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất theo quy định của Luật này và phải thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật đối với trường hợp phải giải phóng mặt bằng.”

    Với trường hợp đất đã bị thu hồi và đã được đền bù về đất thì bạn không có quyền đòi lại đất dù phần đất đó chưa được quy hoạch.

     

  • Xem thêm     

    08/07/2018, 10:41:46 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Điều 168 Luật đất đai 2013 quy định về thời điểm thực hiện các quyền của người sử dụng đất, thì đối với trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận. Như vậy, mặc dù đất cuả mẹ chồng bạn chưa được cấp Giấy chứng nhận nhưng đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật Đất đai 2013 thì trong trường hợp này vẫn được thừa kế. Do đó, bố bạn hoàn toàn được thực hiện quyền thừa kế đối với quyền sử dụng đất nêu trên, trong trường hợp mặc dù ông bà bạn chết mà có tài sản là nhà đất chưa được cấp giấy chứng nhận thì vẫn có thể giải quyết việc phân chia di sản thừa kế. Nếu ông, bà bạn khi mất mà không để lại di chúc thì trong trường hợp này, đất đai do ông bà bạn để lại sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế theo quy định: 

    Đất của ông bà bạn chưa có sổ đỏ nhưng nếu bố bạn và những người thừa kế có đủ các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhưng chưa xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu thì bố bạn vẫn là người có quyền đối với mảnh đất. Như vậy, khi ông bà nội bạn đã mất rồi thì bố bạn và những người đồng đồng thừa kế có thể thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại Ủy ban nhân dân cấp xã/phường hoặc văn phòng công chứng, sau đó mới thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất.

    Để thực hiện các thủ tục này, bạn có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

109 Trang «<64656667686970>»