Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

3 Trang 123>
  • Xem thêm     

    25/05/2021, 01:44:39 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần


    Trong trường hợp Nhân viên lái xe công ty rồi gây tai nạn trong lúc thực hiện công việc công ty thì căn cứ Điều 597 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

    “Pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao; nếu pháp nhân đã bồi thường thiệt hại thì có quyền yêu cầu người có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.”

    Như vậy, nếu nhân viên lái xe gây tai nạn trong lúc thực hiện nhiệm vụ được giao thì công ty sẽ là người bồi thường thiệt hại.

    Còn nếu trong trường hợp nhân viên lái xe nhưng không trong quá trình thực hiện công việc công ty; rồi gây tai nạn thì tại khoản 3 Điều 601 Bộ luật dân sự 2015, có 02 trường hợp công ty sẽ không phải chịu trách nhiệm bồi thường khi người của mình gây ra thiệt hại, cụ thể như sau:

    “a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

    b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”

    Đối với trường hợp, nhân viên lái xe tự ý lấy xe công ty để thực hiện việc cá nhân hoặc một việc nào đó nhưng không nằm trong thỏa thuận giữa công ty và nhân viên; trong tình huống này, nếu nhân viên gây tai nạn thì công ty không có trách nhiệm phải bồi thường. Nhân viên lái xe trong trường hợp này phải tự chịu trách nhiệm với những thiệt hại do mình gây ra.

  • Xem thêm     

    03/04/2021, 11:16:19 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần


    Theo khoản 8 điều 10 Thông tư số 35/2014/TT-BCA, người đứng tên chủ hộ có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho những người cùng có tên trong sổ hộ khẩu được sử dụng để giải quyết các công việc theo quy định của pháp luật. Trường hợp cố tình gây khó khăn, không cho những người có cùng tên sử dụng sổ để giải quyết các công việc theo quy định của pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật".

    Hành vi chủ hộ không cung cấp sổ hộ khẩu để bạn sau thực hiện việc tách khẩu được xác định là vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú quy định tại điểm a, khoản 1 điều 8, Nghị định số 167/2013/NĐ-CP. Theo đó, “cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú”. Mức phạt tiền từ 100.000 đến 300.000 đồng.

    Mẹ của bạn không cho mượn sổ hộ khẩu để thực hiện thủ tục hành chính là vi phạm về quy định trách nhiệm của chủ hộ, bạn có thể làm đơn trình báo lên cơ quan chính quyền địa phương: xã, phường, thị trấn can thiệp và yêu cầu hợp tác để thực hiện đúng quy định của pháp luật hiện hành.

    UBND cấp xã có quyền đề nghị chủ hộ giao sổ hộ khẩu để làm thủ tục tách hộ khẩu cho bạn, nếu chủ hộ không chấp hành thì người này sẽ bị xử phạt vi phạt hành chính với hành vi: “Không chấp hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền” (điểm c, khoản 1 điều 8, Nghị định số 167/2013/NĐ-CP).

  • Xem thêm     

    09/02/2021, 10:00:49 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần


    Căn cứ Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ…

    Giá trị tài sản chiếm đoạt lên tới 3,5 triệu đồng. Vì thế, có thể thấy, người bán đủ yếu tố cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (trừ khi không đáp ứng điều kiện chủ thể như: bị thần kinh; là người chưa có đủ năng lực trách nhiệm hình sự, đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự…).

    Từ căn cứ pháp lý nêu trên thì bạn là người bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản nên hoàn toàn có quyền tố giác, báo tin tại cơ quan điều tra công an cấp huyện hoặc tại Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi cư trú của bạn hoặc của người lừa đảo.

    Để lấy được tiền, bạn nên làm hồ sơ lên công an điều tra cấp quận/huyện nơi cư trú để được giải quyết kịp thời. Hồ sơ gồm có:

    + Đơn trình báo công an;

    + Chứng minh thư nhân dân của bị hại (bản sao công chứng);

    + Sổ hộ khẩu của bị hại (bản sao công chứng);

    + Chứng cứ kèm theo để chứng minh (video, hình ảnh, ghi âm có chứa nguồn thông tin của hành vi phạm tội…).

  • Xem thêm     

    06/02/2021, 09:16:30 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần


    Theo quy định thì trường hợp của bạn, cả hai bên cùng có hành vi vi phạm các quy định về an toàn giao thông vi bố bạn không có bằng lái và xe lôi của bố bạn có thể không được lưu hành, còn phia bên kia do lỗi chở ba, uống rượu bia khi tham gia giao thông. Do đó, không bên nào đúng trong trường hợp này. Tuy nhiên, để xem xét trách nhiệm bồi thường thiệt hại thì cần xác định yếu tố lỗi dẫn đến vụ tai nạn này.

    Theo thông tin cung cấp thì bố bạn đi xe lôi chở quần áo, đi đúng làn đường quy định. Bố bạn đang đi thì có 3 thanh niên , say rượu tông vào sau xe hàng bố bạn mà không bị thương nhưng ba thanh niên đó bị rách đầu gối với va chạm đầu. Nếu như thời điểm xảy ra tai nạn, bạn lưu thông với tốc độ cho phép thì vụ tai nạn được xác định bên điều khiển xe máy chở ba có phần lỗi nhiều hơn.

    Trường hợp này, trước hết các bên nên tự thỏa thuận giải quyết về việc xử lý, khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại.

  • Xem thêm     

    06/01/2021, 10:57:05 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần


    Việc bạn đã đem xe đi sửa, người điều khiến xe không bị thương thì sự việc bạn nêu theo tôi cũng đã thấu tình đạt lý. Bạn sẽ không phải chịu thêm bất cứ trách nhiệm pháp lý nào khác nếu người kia cố tình đòi thêm tiền bồi thường một cách bất hợp.

  • Xem thêm     

    06/01/2021, 10:52:51 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần


    Bồi thường trong trường hợp va chạm tai nạn giao thông là trường hợp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Cụ thể tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:

    “Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

    1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

    2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

    Tuy nhiên việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng chỉ phát sinh khi thỏa mãn các điều kiện sau:

    + Có thiệt hại thực tế xảy ra.

    + Có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại.

    + Có lỗi của người có hành vi. Trừ trường hợp gây ô nhiễm môi trường hoặc lỗi do nguồn nguy hiểm cao độ (xe máy, ô tô bị mất phanh, hỏng hóc gây tai nạn....) thì chủ phương tiện không có lỗi vẫn phải bồi thường.

    + Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi gây thiệt hại và hậu quả xảy ra.

    Như vậy, trong trường hợp của bạn, nếu bạn của bạn có căn cứ chứng minh được bạn đi đúng làn đường, tuân thủ đúng quy định pháp luật về giao thông, không có lỗi trong việc gây tai nạn, tai nạn xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại thì bạn không phải bồi thường, còn không thì sẽ ngược lại.

    Việc bạn của bạn đã đem xe đi sửa, người điều  khiến xe đạp không bị thương thì sự việc bạn nêu theo tôi cũng đã thấu tình đạt lý. Bạn của bạn sẽ không phải chịu thêm bất cứ trách nhiệm pháp lý nào khác, trừ trường hợp có thỏa thuận khác giữa 2 bên.

  • Xem thêm     

    05/01/2021, 02:46:59 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần


    Việc bạn đã đem xe đi sửa, người điều khiến xe không bị thương thì sự việc bạn nêu theo tôi cũng đã thấu tình đạt lý. Bạn sẽ không phải chịu thêm bất cứ trách nhiệm pháp lý nào khác nếu người kia cố tình đòi thêm tiền bồi thường một cách bất hợp.

  • Xem thêm     

    16/12/2020, 09:29:53 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần


    CMND là số định danh ở mức quốc gia, tức là hầu như mọi thông tin của chúng ta đều liên quan đến số này. Có một nguyên tác mà bạn phải nhớ, và luôn luôn nhớ khi cần chia sẻ CMND/bất cứ thông tin gì với ai đó: che đi các số cuối. Về nguyên tắc, tất cả những số đầu tiên trong CMND … của bạn đều có thể dự đoán được dựa vào một số dữ liệu nhất định, vì vậy các số cuối mới chính là số chúng ta cần che đi. Ở Việt Nam thì thường 3 số đầu là số định danh tỉnh, ai cũng biết được.

    Trong thời đại mà tất cả mọi thông tin đều bị đưa lên mạng hiện nay thì bảo mật cá nhân của chúng ta là rất quan trọng. Có thể bạn không biết nhưng đôi khi chỉ cần một điểm bị lộ ra người khác có thể tìm ra hàng loạt những thông tin khác, sử dụng thẻ tín dụng của bạn để mua hàng, mất tiền oan hay thậm chí tệ hơn là công khai tất cả những gì mà bạn muốn giữ bí mật.

    Quan trọng nhất là đừng bao giờ up hình mặt trước CMND mà hiển thị những thông tin này lên. Thông tin của CMND nằm ở mặt trước. Có nhiều trường hợp rất cẩn thận mà vẫn bị, đó là vì các bạn chụp hình ở trước CMND và quên mất là các thông tin chính được lộ ra ngoài mà gây thiệt hại đến bạn. Do vậy, bạn phải tránh bị lộ hàng loạt thông tin không cần thiết.

  • Xem thêm     

    22/11/2020, 09:18:38 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần


    Theo quy định pháp luật thì mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm. Đồng thời, theo Bộ luật dân sự 2015 thì danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.

    Như đã nói ở trên thì danh dự, nhân phẩm của cá nhân đều được pháp luật bảo vệ. Như vậy hành vi của cá nhân nào đó xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm uy tín của người khác thì sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi đã gây ra.

    Đối với trường hợp như bạn có nói ở trên thì bố bạn nói xấu xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của bạn, do đó về hành vi này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình thì bị xử phạt theo lỗi vi phạm quy định về trật tự công cộng khi có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác, cụ thể đối với hành vi này bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.

    Ngoài ra nếu bạn chứng minh được gia đình người bố có hành động đã xâm phạm nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm làm bạn và gia đình của bạn cảm thấy xấu hổ, nhục nhã, ảnh hưởng đến quan hệ tình cảm, công việc của người bố mẹ thì gia đình chú ruột của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác theo Điều 155 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017

    Như vậy nếu bố bạn thường xuyên chửi bới, lăng mạ, xúc phạm bạn. Những hành động của bố đã làm gia đình bạn bị mất uy tín, danh dự bị tổn thương. Vậy bạn có quyền làm đơn yêu cầu gửi cơ quan công an địa phương nơi đang sinh sống để yêu cầu được giải quyết. Theo đó, hành vi đó đã được lập đi lập lại nhiều lần nên theo khoản 2 Điều 121 BLHS thì khung hình phạt ở đây là phạt tù từ tháng một năm đến ba năm.

    Khi nhận được đơn, nếu có đủ căn cứ để cho rằng có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan điều tra sẽ thụ lý để giải quyết vụ án. Nếu không đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì sẽ xưt phạt hành chính theo nghị định 167/2013/NĐ-CP.

  • Xem thêm     

    16/11/2020, 11:25:00 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần


    Điều 463 Bộ luật Dân sự quy định hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay. Khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

    Điều 466 Bộ luật Dân sự cũng quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay: Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 

    Do đó về nguyên tắc, khi một người tự nguyện ký tên vào hợp đồng vay tiền giúp người khác và người đó có đủ năng lực hành vi dân sự, mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội thì giao dịch dân sự đó có hiệu lực. Vì vậy khi đến hạn, người đứng tên trên hợp đồng phải có nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi (nếu có).

    Trường hợp bạn đứng tên trên hợp đồng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì bên cho vay có quyền nộp đơn khởi kiện vụ án dân sự ra tòa án có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi của mình. 

    Trong trường hợp này, bạn là người đang đứng tên vay hộ có quyền yêu cầu hai người kia phải thanh toán số tiền đang vay.

    Nếu có căn cứ chứng minh việc đứng tên ký vay tiền giúp người khác là do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép thì bạn có quyền yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó vô hiệu.

  • Xem thêm     

    05/11/2020, 10:26:19 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần


    Trường hợp của bạn, đầu tiên bạn cần xác định rằng bạn có kí hợp đồng vay tiền đó hay không. Nếu bạn không kí thì tình huống rất đơn giản là, bạn không có trách nhiệm chi trả số tiền trên.

    Còn nếu bạn đã ký thì không xử lý nhanh tình huống, phía bên cho vay tiền họ sẽ yêu cầu số tiền lãi phát sinh từ số tiền lãi bạn chậm trả theo quy định, khi đó số tiền nếu không may bạn phải trả sẽ là rất lớn.

    + Về việc xử lý tình huống khi bạn đã kí hợp đồng vay tiền.

    Theo nhận định của tôi việc người bạn của bạn đã mạo danh bạnđể làm thủ tục vay tiền thì hành vi trên có dấu hiệu của tội lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản theo quy định của điều 174 BLHS 2015 sửa đổi bồ sung 2017. Do đó, bạn có thể viết đơn tố cáo đến Cơ quan điều tra gần nhất.

    Ngoài ra, nếu bạn xác định đã kí hợp đồng vay tiền bạn có thể yêu cầu Tòa án có thẩm quyền tuyên hủy Hợp đồng vay tiền trên do bị lừa dối.Tại điều 127 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

     “Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

    Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.

    Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.”

    Về bản chất bạn không phải là người đi vay, bạn không phải là người ký hợp đồng vay, bạn cũng không nhận một đồng nào từ người cho vay nhưng bạn bị vướng vào vụ việc bởi bạn đã viết những lời như của người bảo lãnh..... vậy nên họ mới ép bạn trả.

    Bạn nên đến công an để trình báo sự việc để giải quyết, theo đó bạn phải trình báo đầy đủ nội dung sự việc với cơ quan công an để làm sáng tỏ sự việc.

  • Xem thêm     

    26/10/2020, 05:35:22 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần


    Khi bạn nhận được số tiền từ người khác gửi tới mà không biết họ là ai, hoặc người quen chuyển nhầm hoặc chuyển vào với mục đích xấu (rửa tiền) thì tuyệt đối không được rút để sử dụng vì có thể bị kiện.

    Nếu người quen chuyển nhầm cho bạn, hãy xác minh trước với họ rõ ràng, cẩn thận rồi mới chuyển lại tiền trả họ.

    Nếu là người lạ chuyển nhầm tiền cho bạn, hãy chờ Ngân hàng gọi điện, làm việc trực tiếp với bạn về số tài khoản chuyển nhầm đó. Hoặc chúng ta cũng có thể chủ động thông báo với Ngân hàng về việc chuyển nhầm này.

    Khi đã xác minh rõ từ phía Ngân hàng thì bạn chỉ cần chuyển lại tiền cho người kia.

  • Xem thêm     

    06/09/2020, 10:52:31 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần


    Trường hợp gia đình bạn nếu muốn chuyển hộ khẩu thì chỉ cần một trong các giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu mảnh đất nơi bạn đang sinh sống. Ở đây, không bắt buộc phải có sổ đỏ, cụ thể căn cứ Khoản 4 điều 29 Luật cư trú 2006 về điều chỉnh những thay đổi trong hộ khẩu :

    “4. Trường hợp chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì chủ hộ hoặc người trong hộ hoặc người được uỷ quyền phải làm thủ tục điều chỉnh. Người đến làm thủ tục điều chỉnh phải nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; xuất trình sổ hộ khẩu; giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp mới”.

    Mặt khác theo Khoản 1 điều 6 nghị định 31/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật cư trú:

    “1. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

    a) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của công dân là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

    - Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ;

    - Giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai (đã có nhà ở trên đất đó);

    - Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp phải cấp giấy phép);

    - Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

    - Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;

    - Giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã);

    - Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình di dân theo kế hoạch của Nhà nước hoặc các đối tượng khác;

    - Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

    - Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;

    - Giấy tờ chứng minh về đăng ký tàu, thuyền, phương tiện khác thuộc quyền sở hữu và địa chỉ bến gốc của phương tiện sử dụng để ở. Trường hợp không có giấy đăng ký thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc có tàu, thuyền, phương tiện khác sử dụng để ở thuộc quyền sở hữu hoặc xác nhận việc mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế tàu, thuyền, phương tiện khác và địa chỉ bến gốc của phương tiện đó”.

    Như vậy, nếu muốn chuyển hộ khẩu không bắt buộc phải có sổ đỏ mà chỉ cần bạn chứng minh được mảnh đất đang sinh sống thuộc quyền sở hữu của bạn, có giấy chứng nhận đã mua mảnh đất đó trước đây để được làm thủ tục nhập hộ khẩu theo đúng quy định.

  • Xem thêm     

    13/08/2020, 04:00:36 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần


    Căn cứ tại Điều 23 Luật cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2013 quy định:

    “Điều 23. Thay đổi nơi đăng ký thường trú trong trường hợp chuyển chỗ ở hợp pháp

    1. Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp, khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì trong thời hạn mười hai tháng có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú.

    2. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để công dân thực hiện việc thay đổi nơi đăng ký thường trú.”

    Như vậy, khi chuyển hộ khẩu từ Quận 11 đến Quận 9 gia đình bạn cần phải thực hiện thủ tục thay đổi nơi đăng kí thường trú.

    Thủ tục đăng kí thường trú quy định cụ thể tại Điều 21 Luật cư trú 2006 và Hồ sơ thực hiện thủ tục đăng kí thường trú theo quy định tại Điều 6 Thông tư 35/2014/TT-BCA Hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Cư trú quy định như sau:

    “1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

    a) Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

    b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

    2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

    a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

    b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

    c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc Trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

    3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

    Khoản 2 Điều 28 Luật cư trú 2006 sửa đổi bổ sung 2013 quy định:

    “2. Giấy chuyển hộ khẩu được cấp cho công dân trong các trường hợp sau đây:

    a) Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;

    b) Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.”

    Như vậy, khi thực hiện chuyển hộ khẩu bạn phải có giấy chuyển hộ khẩu, hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu gồm: Sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp (sổ đỏ) - Khoản 4 Điều 28 Luật cư trú và thủ tục đăng ký thường trú sẽ thực hiện theo các quy định trên.

  • Xem thêm     

    29/07/2020, 03:14:39 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần


    Khi bản án dân sự bị hủy do hành vi vi phạm pháp luật của người tiến hành tố tụng gây ra thì người bị thiệt hại phải được bồi thường.

    Trường hợp của bạn, muốn được bồi thường thì bạn phải có văn bản của tòa xác định thẩm phán ban hành bản án trái luật. Đáp ứng điều kiện này không phải dễ, nếu không nói là bất khả thi, trừ trường hợp quyết định trái pháp luật hoặc tội làm sai lệch hồ sơ vụ án gây hậu quả quá nghiêm trọng hoặc gây bức xúc dư luận.

    Ngoài ra, quy định cần phải có văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người tiến hành tố tụng mới đủ điều kiện đòi bồi thường như Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước là điều khó khả thi.

    Theo Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-TANDTC- VKSNDTC-BTP quy định người yêu cầu bồi thường oan sai có thể dùng hai loại văn bản khác là: quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo của chánh án tòa án xác định thẩm phán có hành vi ra bản án trái pháp luật nhưng chưa bị khởi tố và quyết định xử lý kỷ luật đối với thẩm phán ra bản án trái pháp luật nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, để có được các văn bản trên không dễ dàng chút nào.

    Theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017, bạn Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu bồi thường gửi cho Tòa án nhân dân nơi trước đây đã xét xử bị hủy để yêu cầu bồi thường, nội dung gồm có: Văn bản yêu cầu bồi thường; Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp người bị thiệt hại không được gửi hoặc không thể có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường; Giấy tờ chứng minh nhân thân của người bị thiệt hại; Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường (nếu có).

  • Xem thêm     

    26/07/2020, 10:56:20 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần


    Văn bản bạn nêu là Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế được xác lập giữa các hàng thừa kế trong đó thỏa thuận về quyền phân chia di sản, tặng cho di sảngiữa những người có quyền hưởng thừa kế theo quy định của bộ luật dân sự. Những người được hưởng thừa kế trong văn bản đã tặng cho phần di sản thừa kế của mình cho bố bạn theo nội dung nhưng nội dung chỉ là xin cho và nhường lại tòan bộ kỷ phần của những người được hưởng thừa kế cho bố bạn. Ở vấn đề quan trọng hơn văn bản này lại chưa xác lập quyền tài sản của bố bạn đối với di sản thừa kế của người thụ hưởng thuộc hàng thừa kế theo quy định của pháp luật tại thời điểm phát sinh quyền thừa kế sau khi người để lại di sản chết.

    Tuy nhiên, về bản chất thì bố bạn là người sở hữu chung với mẹ bạn, những người thừa kế của mẹ bạn đã cho bố bạn toàn bộ kỷ phần của mình và bố bạn là chủ sử dụng sở hữu chính mảnh đất đó thì bố bạn được hưởng toàn bộ di sản của mẹ bạn và toàn quyền kê khai đăng ký xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên mình.

  • Xem thêm     

    13/07/2020, 11:11:21 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần


    Căn cứ quy định tại Điều 321 Bộ luật Dân sự năm 2015 về các quyền của bên thế chấp như sau:

    - Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng là tài sản thế chấp theo thỏa thuận.

    - Đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp.

    - Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ và lấy giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp do bên nhận thế chấp giữ khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.

    - Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thé chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc được trao đổi trở thành tài sản thế chấp.

    - Trường hợp tài sản thế chấp là khi hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận.

    - Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật.

    - Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượng biết về việc tài sản cho thuê, cho mượng đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết.

    Do đất này bạn đang thế chấp trong Ngân hàng, nên về thủ tục, ngoài việc xin giấy phép xây dựng tại UBND và hoàn công bạn cần thông báo cho Ngân hàng về việc xây dựng nhà trên đất về đề nghị Ngân hàng phối hợp, tạo điều kiện cung cấp các hồ sơ, tài liệu để bạn có thể thực hiện được đăng ký tài sản. Thông thường, Ngân hàng sẽ yêu cầu bạn ký thêm phụ lục hợp đồng để thế chấp cả ngôi nhà mới xây dựng trên đất nhằm tránh tranh chấp phát sinh sau này khi xử lý tài sản thế chấp.

    Việc Ngân hàng yêu cầu đóng 7,5 triệu để ủy quyền, họ sẽ làm các thứ công chứng, cập nhật đăng ký tài sản (nếu không có thỏa thuận) là khoản tiền vô lý. Bạn và ngân hàng nên thỏa thuận với nhau về vấn đề này. Nếu ngân hàng vẫn yêu cầu như vậy mà không chịu hợp tác thì bạn có thể gửi khiếu nại qua email thuộc hệ thống thư điện tử của ngân hàng, nếu trường hợp đã gửi khiếu nại thành công, trong vòng 7 ngày làm việc kể từ thời điểm xác định ngân hàng đã nhận được khiếu nại, nếu không nhận được liên hệ, thương lượng từ phía ngân hàng, bạn có cơ sở để khiếu nại ngân hàng về việc không thực hiện đúng quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    03/07/2020, 09:18:50 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần


    Tại Điều 195 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

    Điều 195. Quyền định đoạt của người không phải là chủ sở hữu

    Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo ủy quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của luật.

    Theo đó, khi con bạn không thể ở nơi diễn ra giao dịch chuyển quyền sử dụng đất để thực hiện các thủ tục giao dịch chuyển quyền nhà đất thì con trai bạn hoàn toàn có thể ủy quyền cho ai đó thay mặt và nhân danh mình để ký vào văn bản giao dịch nhà đất. Căn cứ theo quy định tại Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013 (được hướng dẫn bởi Khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT) thì việc ủy quyền thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất của gia đình bạn cho phải được lập thành văn bản và phải có công chứng hoặc chứng thực.

    Trường hợp con trai bạn thực hiện theo thủ tục công chứng giao dịch nhà đất thì không nhất thiết phải có mặt tại tổ chức hành nghề công chứng; con trai bạn thực hiện công chứng giấy/hợp đồng ủy quyền có thể thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 55 Luật Công chứng 2014 như sau: Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.

    Do con trai bạn ở xa không thể về nên hợp đồng ủy quyền của con trai bạn cần phải được công chứng tại hai nơi khác nhau, và con bạn trai cần làm hợp đồng ủy quyền nơi cư trú của cháu trước sau đó có thể đến nơi cháu đang đóng quân để công chứng hợp đồng ủy quyền trên sau đó gửi về nơi gia đình bạn đang thực hiện giao dịch để một ai trong số người gia đình bạn tiếp tục mang hợp đồng ủy quyền này đến tổ chức hành nghề công chứng ở nơi diễn ra giao dịch để được công chứng một lần nữa. Sau khi đã hoàn thành thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền theo đúng quy định thì gia đình bạn hoàn toàn có thể thay con trai bạn ký các giao dịch chuyển quyền có liên quan trong khi con bạn đang ở xa không về được.

  • Xem thêm     

    16/06/2020, 11:38:49 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần


    Trường hợp này, để lấy lại tiền bị lừa đảo, thường sẽ được áp dụng theo một số cách như sau:

    – Trước hết, khi vừa mới chuyển tiền và phát hiện ra việc lừa đảo thì người bị hại thường thông báo về việc chuyển nhầm tiền vào tài khoản của ngươi khác cho Ngân hàng. Trường hợp này, khi nhận được thông báo, Ngân hàng sẽ tạm thời phong toả số tiền vừa gửi vào tài khoản của bên bị lừa để tiến hành xác minh xem có dấu hiệu nhầm lẫn hay sai sót gì không.

    Bởi căn cứ theo khoản 4 Điều 36 Thông tư 23/2010/TT-NHNN thì khi lệnh thanh toán bị sai địa chỉ khách hàng, sai tên, số hiệu tài khoản cả người nhận Lệnh thanh toán (đúng tên nhưng sai số hiệu và ngược lại…) thì Ngân hàng sẽ tạm thời thực hiện phong toả, tạm khoá tài khoản cho đến khi làm rõ khắc phục những sai sót trên. Việc làm này của bên Ngân hàng sẽ giúp người bị lừa đảo kéo dài được thời gian, đồng thời đối tượng có hành vi lừa đảo sẽ tạm thời chưa thể chiếm đoạt được số tiền của bạn.

    Trường hợp tài khoản thụ hưởng bị khoá, bị phong toả vẫn còn số tiền bạn chuyển đến thì Ngân hàng sẻ trả lai tiền cho người bị hại, bị chuyển nhầm. Còn trường hợp số tiền chuyển nhầm đã được rút thì Ngân hàng sẽ thông báo cho chủ tài khoản, yêu cầu họ trả lại tiền cho bạn nhưng nếu họ không trả thì người bị hại sẽ lấy đó làm cơ sở để khởi kiện ra Toà án hoặc tố cáo lên cơ quan công an để đòi lại tiền.

    – Sau khi thực hiện việc thông báo với Ngân hàng để ngăn chặn việc rút tiền mà không tìm được người lừa đảo, cũng không nhận lại được tiền vì lệnh chuyển tiền không có sai sót gì thì trường hợp này, để nhận lại số tiền bị lừa đảo, người bị hại cần làm đơn trình báo lên cơ quan công an. Trường hợp, biết rõ thông tin nơi bên lừa đảo cư trú thì người bị hại làm đơn trình báo lên cơ công an nơi người đó cư trú. Trường hợp người bị hại không biết rõ về đối tượng lừa đảo, không biết nơi cư trú của đối tượng này thì thực hiện việc trình báo tại cơ quan công an nơi người bị hại cư trú.

    Việc trình báo lên cơ quan công an là việc làm cần thiết để giúp bạn có thể tìm được người đã có hành vi lừa đảo người khác chuyển tiền qua ngân hàng. Chỉ khi nào biết đối tượng thực hiện hành vi lừa đảo là ai, cư trú tại đâu thì người bị hại mới có khả năng đòi lại tài sản.

    Đồng thời, cũng là cơ sở để cơ quan công an có thể biết và phát hiện ra tội phạm. Bởi căn cứ theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Bộ luật hình sự năm 2015 người lừa người khác chuyển tiền qua tài khoản có bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Trường hợp sau khi tìm kiếm và xác định được người có hành vi lừa đảo, dù chưa đủ yếu tố để bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người này thì văn bản kết luận của cơ quan điều tra xác định được hành vi vi phạm của người này, và với thông tin xác định nơi cư trú, sinh sống của người có hành vi lừa đảo này cũng là cơ sở để bạn có thể khởi kiện người này để đòi lại tài sản bị lừa đảo.

    Trường hợp này, để thực hiện việc tố cáo, người bị hại cần chuẩn bị đơn trình báo/đơn tố cáo về sự việc lừa đảo mà mình gặp phải, đồng thời thực hiện việc cung các giấy tờ, chứng cứ có liên quan đến sự việc này cho cơ quan công an.

  • Xem thêm     

    25/05/2020, 10:20:56 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần


    Theo Điều 20 Luật Cư trú 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2013) thì điều kiện để được đăng ký hộ khẩu thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương khi thuộc một trong các trường hợp:

    “1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên.

    2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con...”

    Trường hợp của bạn hỏi nếu mẹ bạn có hộ khẩu thường trú tại Hòa Bình, mẹ bạn mới mua nhà ở quận Hà Đông, bạn thì lại có hộ khẩu thường trú tại huyện Mê Linh-Hà Nội, mẹ bạn muốn nhập vào địa chỉ ngôi nhà mới mua ở quận Hà Đông.

    Vì mẹ bạn đã có nhà riêng tại Hà Nội (có chỗ ở hợp pháp) thì căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Cư trú nêu trên, khi mẹ bạn muốn đăng ký thường trú vào quận thuộc Hà Nội thì mẹ bạn phải có thời gian tạm trú tại đó từ 2 năm trở lên.

    Nếu nhà riêng của mẹ bạn trong nội thành Hà Nội và mẹ bạn muốn đăng ký thường trú theo chỗ ở hợp pháp thì bạn phải có thời gian tạm trú tại đó từ 3 năm trở lên theo quy định tại điểm b khoản 4 Luật Thủ đô năm 2012.

3 Trang 123>