Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

3 Trang <123>
  • Xem thêm     

    27/04/2020, 01:39:32 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 6 nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính tron lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt:

    “Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

    b) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;”

    Như vậy, trong luật chỉ quy định hành vi không chú ý quan sát gây tai nạn giao thông. Tai nạn giao thông ở đây có thể là gây tai nạn cho người khác hoặc gây tai nạn cho chính mình. Gây tai nạn giao thông không buộc phải có hậu quả nghiêm trọng mới bị xử lý. Nếu bạn vi phạm quy định về giao thông đường bộ gây hậu quả nghiêm trọng thì bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định Bộ luật hình sự 2015.

    Đối với trường hợp của bạn khi thấy quyết định xử phạt của CSGT không đúng, anh bạn có thể đến trụ sở Đội, Phòng CSGT nơi lập biên bản để đưa ra căn cứ chứng minh mình không vi phạm. Khi anh bạn có đầy đủ chứng cứ để bảo vệ quyền lợi của mình thì cán bộ, chiến sỹ CSGT lập biên bản sẽ phải chịu trách nhiệm và xin lỗi người vi phạm. Trường hợp anh bạn khiếu nại bằng đơn phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại; tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại vào trong đơn. Đồng thời, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ phải do người khiếu nại thực hiện.

    Nếu anh bạn khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.

    Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.

  • Xem thêm     

    08/03/2020, 11:28:18 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tại Điều 8, Văn bản hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn (Ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTUMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam) hướng dẫn việc bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tại hội nghị thôn, tổ dân phố như sau:

    Hội nghị bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tham dự.

    Việc bầu cử có thể bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định;

    Nếu bầu bằng hình thức giơ tay, Tổ bầu cử trực tiếp đếm số biểu quyết. Nếu bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín, Tổ bầu cử làm nhiệm vụ kiểm phiếu.

    Tổ bầu cử tiến hành kiểm phiếu tại nơi bỏ phiếu ngay sau khi kết thúc cuộc bỏ phiếu; mời đại diện cử tri không phải là người ứng cử có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm phiếu.

    Kiểm phiếu xong, Tổ bầu cử lập biên bản kiểm phiếu. Biên bản kiểm phiếu phải ghi rõ: Tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của thôn, tổ dân phố; số cử tri tham gia hội nghị; số phiếu phát ra; số phiếu thu vào; số phiếu hợp lệ; số phiếu không hợp lệ; số phiếu và tỷ lệ bầu cho mỗi người ứng cử so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình toàn thôn, tổ dân phố.

    Người ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố là người đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, tổ dân phố. Như vậy, ông A là Người trúng cử Trưởng thôn, khu phố là người có số phiếu bầu hợp lệ cao nhất trong số những người ứng cử và phải đạt trên 50% so với số phiếu bầu.

  • Xem thêm     

    13/08/2019, 10:09:03 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Điều 370 Bộ luật Dân sự năm 2015 về chuyển giao nghĩa vụ:

    1.Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ.

    2. Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ.

    Căn cứ tại Điều 317 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thế chấp tài sản như sau:

    “Điều 317. Thế chấp tài sản

    1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).

    2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.”

    Ngoài ra, tại Điều 299 Bộ luật dân sự 2015 quy định về các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm như sau:

    Điều 299. Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm

    1. Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

    2. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.

    3. Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định.

    Như vậy, nghĩa vụ của bác bạn chỉ liên quan đến tài sản nên được chuyển giao cho người khác, vì vậy anh họ bạn có thể nhờ bác bạn trả nợ thay cho anh con trai đó với điều kiện bên có quyền (là người bạn vay tiền) đồng ý việc trả nợ thay. Sau khi đã chuyển giao cho bác bạn trả nợ thay thì bác bạn trở thành bên có nghĩa vụ trả nợ cho con trai bác bạn. 

  • Xem thêm     

    21/07/2019, 10:08:32 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Điều 16 Luật cư trú hiện hành thì nơi cư trú của cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân được xác định như sau:

    “1. Nơi cư trú của người đang làm nghĩa vụ quân sự hoặc đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân.

    2. Nơi cư trú của sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật này.”

    Trường hợp bạn có nơi cư trú khác nơi đơn vị bạn đóng quân thì bạn có thể đăng ký vào cùng hộ khẩu thường trú của bạn nếu có đủ các điều kiện. Theo đó, hồ sơ đăng ký thường trú ngoài doanh trại cho cán bộ, sĩ quan quân đội, công an là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Thông tư số 35/2014/TT-BCA. Cụ thể:

    Ngoài các giấy tờ, tài liệu có trong hồ sơ đăng ký thường trú hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân ở trong doanh trại của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân khi đăng ký thường trú ngoài doanh trại thì phải có giấy giới thiệu hoặc xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của đơn vị mình). Trường hợp đã đăng ký thường trú ngoài doanh trại khi thay đổi nơi đăng ký thường trú phải có giấy chuyển hộ khẩu.

    Tức là hồ sơ đăng ký thường trú ngoài doanh trại cho cán bộ, sĩ quan quân đội, công an sẽ bao gồm giấy giới thiệu hoặc xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của đơn vị mình). Trường hợp đã đăng ký thường trú ngoài doanh trại khi thay đổi nơi đăng ký thường trú phải có giấy chuyển hộ khẩu và các giấy tờ sau:

    a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

    b) Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);

    c) Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú);

    d) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú (sau đây viết gọn là Nghị định số 31/2014/NĐ-CP). Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Đối với chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ tại thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương.

    Trường hợp có quan hệ gia đình là ông, bà nội, ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột chuyển đến ở với nhau; người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng, người khuyết tật mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với người giám hộ thì không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Ủy ban nhân dân cấp xã) về mối quan hệ nêu trên. 

  • Xem thêm     

    24/05/2019, 11:15:46 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Hiện nay không có quy định pháp luật về thời hạn của di chúc mà xét xem bản di chúc đó có hợp pháp theo quy định của pháp luật không và những người thuộc diện thừa kế sẽ được hưởng di sản tại thời điểm mở thừa kế quy định tại Khoản 1 Điều 611 Bộ luật dân sự 2015 như sau:“ Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này."

    Tuy nhiên, theo điều 623  Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu khởi kiện chia thừa kế được quy định như sau:

    1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

     a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

    b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

    2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

    3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”

    Như trên đã nói, pháp luật không quy định thời gian có hiệu lực của di chúc mà chỉ quy định thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế, thời hiệu thừa kế được tính là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản kể từ khi mở thừa kế.

  • Xem thêm     

    15/02/2019, 05:03:45 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Về tiêu chuẩn tuyển quân, công dân được gọi nhập ngũ khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn về tuổi đời, tiêu chuẩn chính trị, tiêu chuẩn sức khỏe và tiêu chuẩn văn hóa. Tuy nhiên tại Điểm c Khoản 3 Điều 4 Thông tư 140/2015/TT–BQP lại quy định: “Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS.”

    Do bạn đã trúng tuyển loại 3 dự bị mà chỉ có một khuyết tật nhỏ như bạn trình bày không thuộc trường hợp điều luật ở trên mà không có tật khúc xạ về mắt nên bạn vẫn có thể được gọi nhập ngũ.

  • Xem thêm     

    03/01/2019, 10:41:27 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với vướng mắc trên, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    Điều 174 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

    “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    d) Tái phạm nguy hiểm;

    đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

    b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.

    Trong trường hợp, bạn của bạn đã chuyển khoản đủ để mua sim điện thoại nhưng bên kia không giao sim thì bên bán sim đã có những hành vi hành vi gian dối như bằng lời nói, hành động hoặc những thủ đoạn khác nhằm cung cấp những thông tin sai lệch về sự việc để lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Theo đó, người này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.

    Nếu số tiền không đủ để truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bán không thuộc trường hợp trên thì người bán sẽ bị xử phạt hành chính theo Khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:

    “1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Trộm cắp tài sản;

    b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;

    c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;

    d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác”.

    Như vậy, trong trường hợp này, bạn của bạn cần nộp đơn tố cáo gửi lên cơ quan công an cấp xã nơi bạn chuyển tiền cùng với các thông tin giao dịch mua bán trao đổi giữa bạn của bạn và người bán sim (các thông tin giao dịch qua điện thoại, tin nhắn, emai cùng với số tiền bạn đã chuyển khoản) để làm căn cứ cũng như chứng cứ cho việc bạn của bạn bị lừa đảo.

    Tuy nhiên, việc bạn của bạn chỉ có thông tin là số tài khoản của người chiếm đoạt tài sản mà không có bất kỳ thông tin nào khác tương đối khó khăn trong việc điều tra tội phạm và quá trình xử lý tội phạm sẽ phải tiến hành trong khoảng thời gian dài. 

    Trên thực tế, việc nhờ cơ quan công an vào cuộc lấy lại số tiền đã mất khi mua hàng qua mạng là rất khó. Bạn của bạn có thể nhờ bạn bè vào trang facebook cá nhân của người đó cũng như trang facebook của cửa hàng (nếu có) để vờ mua sản phẩm và tìm hiểu thêm thông tin của người bán hàng như số điện thoại, địa chỉ cũng như tên tuổi của người đó. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    30/11/2018, 04:47:53 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định các trường hợp cấp đổi chứng minh nhân dân như sau: 

    – Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;

    – Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;

    – Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

    – Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

    – Thay đổi đặc điểm nhận dạng.

    Thủ tục cấp đổi xe điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định 05/1999/NĐ-CP và hướng dẫn tại mục II Thông tư 04/1999/TT-BCA thì hồ sơ cấp đổi chứng minh nhân dân như sau:

    – Đơn trình bầy rõ lý do đổi CMND hoặc cấp lại, có xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, ảnh dán vào đơn và đóng dấu giáp lai; 

    – Xuất trình hộ khẩu thường trú (Sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể). Ở những địa phương chưa cấp hai loại sổ hộ khẩu trên Công an nơi làm thủ tục cấp CMND căn cứ vào sổ đăng ký hộ khẩu, chứng nhận đăng ký hộ khẩu thường trú của Công an xã, phường, thị trấn; 

    – Chụp ảnh (như trường hợp cấp mới); 

    – Kê khai tờ khai cấp chứng minh nhân dân theo mẫu; 

    – Vân tay hai ngón trỏ có thể in vào tờ khai theo mẫu hoặc cơ quan Công an thu vân tay hai ngón qua máy lấy vân tay tự động để in vào tờ khai và CMND;

    – Nộp lệ phí; 

    – Các trường hợp đổi CMND phải nộp lại giấy CMND theo Quyết định số 143/CP ngày 9-8-1976 của Hội đồng Chính phủ (nếu có), CMND đã hết hạn sử dụng, hư hỏng hoặc có thay đổi nội dung cho cơ quan công an ngay khi làm thủ tục đổi để lưu chung với hồ sơ. 

    Thẩm quyền cấp đổi chứng minh nhân dân là cơ quan công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người có yêu cầu có đăng ký thường trú. Do đó nếu bạn cấp đổi chứng minh nhân dân thì bắt buộc bạn phải về nơi có hộ khẩu thường trú là Nghệ An để thực hiện cấp đổi. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    06/09/2018, 03:30:18 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trong trường hợp này, câu chuyện trách nhiệm sẽ được giải quyết trên cơ sở hợp đồng đã thỏa thuận với khách hàng và pháp luật liên quan. Liên quan đến trách nhiệm của pháp nhân, Điều 87 Bộ luật Dân sự quy định: Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân và Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.

    Như vậy, khi người của Công ty đó thực hiện công việc được giao tư vấn mà gây thiệt hại cho bạn thì Công ty đó sẽ phải chịu trách nhiệm đối với bạn. Bởi lẽ, người của Công ty thực hiện công việc nhân danh pháp nhân, chứ không phải nhân danh người đó. Do đó, bạn nên thực hiện việc khởi kiện công ty này ra tòa án có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi của mình.

  • Xem thêm     

    31/08/2018, 06:17:32 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định của ngành công an, các trường chỉ tuyển những thí sinh đáp ứng tiêu chuẩn về lý lịch chính trị và đã công khai những trường hợp được đăng ký xét tuyển. Những trường hợp vi phạm quy định sẽ bị hủy kết quả xét tuyển khi bị phát hiện.

    Chỉ những thí sinh đảm bảo tiêu chuẩn về lý lịch mới cho nhập học vào các trường công an, không giải quyết thí sinh vi phạm cam đoan trong lý lịch tự khai. Bộ Công an đã có Thông tư số 53 ngày 15/8/2012, quy định tiêu chuẩn chính trị của cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân trong đó đề cập những trường hợp có thân nhân bị tòa tuyên phạt dưới 3 năm tù hoặc cho hưởng án treo và đã được xóa án tích. Công an địa phương căn cứ vào quy định của Bộ Công an để thẩm tra lý lịch và chịu trách nhiệm đối với kết quả thẩm tra.

    Sau khi có kết quả xét tuyển, các trường sẽ rà soát lần cuối. Nếu phát hiện trường hợp vi phạm, trường sẽ phối hợp công an địa phương, yêu cầu thẩm tra lại. Trường hợp nằm trong diện bạn nêu trên, công an tỉnh phải có văn bản báo cáo, Bộ Công an sẽ xem xét, trường hợp nào chiếu cố được sẽ giải quyết, trường hợp không đảm bảo sẽ bị trả lại.

  • Xem thêm     

    08/08/2018, 02:17:42 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trước hết cần khẳng định hành vi mua bán tinh trùng không phải là tội phạm được Bộ luật Hình sự quy định. Do đó, không thể xử lý hình sự đối với hành vi mua bán tinh trùng một cách độc lập. 

    Tuy nhiên, pháp luật nghiêm cấm mua bán tinh trùng dưới mọi hình thức. Một người chỉ được hiến, tặng tinh trùng một lần trong đời. Với việc mua bán tinh trùng tràn lan và hỗn loạn ngoài đời sẽ để lại nhiều hệ lụy khôn lường.

    Trên thực tế, bên cạnh hiến tinh trùng nhân đạo ra, nhiều người lại xem đó là cách kiếm tiền dễ dàng nên việc buôn bán tinh trùng diễn ra khắp nơi, rao bán nhiều trên các trang mạng.

    Điều kiện hiến tinh trùng được quy định tại điều 6 Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác năm 2006:

    Điều 6. Quyền hiến, nhận tinh trùng, noãn, phôi trong thụ tinh nhân tạo

    1. Nam từ đủ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ đủ mười tám tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ có quyền hiến, nhận tinh trùng, noãn, phôi trong thụ tinh nhân tạo theo quy định của pháp luật.

    2. Việc hiến, nhận tinh trùng, noãn, phôi trong thụ tinh nhân tạo được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    Do đó, căn cứ theo điều 33 Nghị định số 176/2013/NĐ-CP Nghị định Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế

    Điều 33. Vi phạm quy định về sinh con theo phương pháp hỗ trợ sinh sản

    2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

    a) Thực hiện cho, nhận noãn; cho, nhận tinh trùng; cho, nhận phôi khi không được phép theo quy định của pháp luật;.....

    4. Hình thức xử phạt bổ sung:

    Đình chỉ hoạt động trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.

    Vì vậy, việc bạn muốn mở một công ty môi giới cho người nước ngoài muốn bán hoặc hiến tặng tinh trùng cho những cặp chồng hiếm muộn tại Việt Nam là rất khó khi có hành vi mua bán nêu trên.

  • Xem thêm     

    06/08/2018, 06:34:31 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với vướng mắc trên, Luật sư giải đáp thắc mắc như sau:

    Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Luật cư trú sửa đổi 2013 thì công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây sẽ được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

    “1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;

    2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

    b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;

    c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

    d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

    đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;

    e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;

    3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;

    4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;

    5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;

    b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;

    c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

    6. Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô”.

    Điều 19 Luật Thủ đô năm 2012 đươc quy định như sau:

    “Điều 19. Quản lý dân cư

    1. Dân cư trên địa bàn Thủ đô được quản lý với quy mô, mật độ, cơ cấu theo Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô.

    2. Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội ban hành chính sách ưu tiên đầu tư và huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng các khu đô thị, nhà ở, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại, thuận tiện ở ngoại thành; phối hợp với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong Vùng Thủ đô phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết việc làm nhằm hạn chế tình trạng di dân tự phát vào nội thành.

    3. Việc đăng ký thường trú ở ngoại thành được thực hiện theo quy định của pháp luật về cư trú.

    4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú ở nội thành:

    a) Các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 20 của Luật cư trú;

    b) Các trường hợp không thuộc điểm a khoản này đã tạm trú liên tục tại nội thành từ 3 năm trở lên, có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê”.

    Như vậy, trường hợp của bạn chưa có nhà ở hợp pháp tại TP. Hà Nội nhưng muốn đăng ký thường trú tại TP. Hà Nội, tuy nhiên thời gian tạm trú của bạn và con bạn chưa đủ điều kiện để đăng ký thường trú tại Hà Nội (từ 3 năm trở lên) . Do vậy bạn chưa thể chuyển khẩu về thành phố Hà Nội.

     Về thủ tục chuyển khẩu về Hà Nội (hay thủ tục đăng ký thường trú), Điều 21 Luật cư trú năm 2006 được sửa đổi, bổ sung năm 2013 quy định như sau:

    “Điều 21. Thủ tục đăng ký thường trú

    1, Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

    a) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

    b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

    2, Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

    a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

    b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

    c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

    3, Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do”.

    Như vậy, nếu bạn đã đáp ứng đủ các điều kiện để đăng kí thường trú tại Thủ đô Hà Nội, bạn cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, nộp hồ sơ tại cơ quan Công an có thẩm quyền để được đăng kí thường trú đúng thủ tục theo quy định của Pháp luật về cư trú. Sau đó Cơ quan công an sẽ cấp Sổ Hộ khẩu cho bạn đúng theo quy định.

    Về thủ tục đăng ký KT3 tại Hà Nội, Điều 16 Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú quy định như sau:

    “Điều 16. Thủ tục đăng ký tạm trú

    1. Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:

    a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu (đối với các trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);

    b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP (trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp). Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

    Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú.

    2. Người tạm trú được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ tạm trú hoặc đồng ý cho đăng ký tạm trú tại nơi thường trú của chủ hộ thì việc đồng ý phải được ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.

    3. Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn”.

    Theo đó, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ Trưởng Công an phường phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an. Sổ tạm trú được cấp có giá trị xác định nơi tạm trú và có thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng. Trong thời hạn ba mươi ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, bạn đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú để làm thủ tục gia hạn.

  • Xem thêm     

    12/07/2018, 12:54:14 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Điều 24 Luật cư trú:“1. Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.

    2. Sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại.

    3. Bộ Công an phát hành mẫu sổ hộ khẩu và hướng dẫn việc cấp, cấp lại, đổi, sử dụng, quản lý sổ hộ khẩu thống nhất trong toàn quốc”.

    Hồ sơ xin cấp lại sổ hộ khẩu gia đình bị mất:

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 35/2014/TT-BCA, hồ sơ cấp lại sổ hộ khẩu gồm có:

    – Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (mẫu HK02). Trường hợp cấp lại sổ hộ khẩu tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh và quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

    Cơ quan thẩm quyền cấp lại sổ hộ khẩu:

    – Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã.

    – Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

    Thời hạn cấp lại sổ hộ khẩu bị mất:

    Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp lại sổ hộ khẩu cho công dân (khoản 3 Điều 10 Thông tư 35/2014/TT-BCA).

    Việc bên Công an bảo bạn là xác minh 6 tháng mới được cấp lại như vậy là không phù hợp với quy định trên.

  • Xem thêm     

    27/02/2018, 07:08:53 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn có thể khiếu nại lên cơ quan chủ quản của toà nhà chung cư về việc phí giữ xe quá cao. Căn cứ theo quy chế về trông giữ xe của toà nhà và quy định về phí trông giữ xe tại các địa phương quy định mà bạn có thể đối chiếu với mức phí phải trả, nếu mức phí cao hơn so với quy định hiện hành thì bạn có thể tố cáo việc này với cơ quan có thẩm quyền là UBND cấp quận huyện hoặc UBND cấp tỉnh để được xử lý theo quy định

  • Xem thêm     

    11/02/2018, 12:07:47 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, tại quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có đưa ra nội dung về thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại Điều 66 như sau:

    1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản.

    Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật này mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.

    2. Quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này hoặc khoản 3 Điều 63 của Luật này, người có thẩm quyền xử phạt không ra quyết định xử phạt nhưng vẫn quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này, quyết định tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính thuộc loại cấm lưu hành.

    Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nếu có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.”

    Như vậy, tính từ ngày mà bạn vi phạm và UBND xã lập biên bản cuối cùng xử phạt vi phạm hành chính sau đó 7 ngày,thì cơ quan có thẩm quyền đang xử phạt bạn sẽ phải ra quyết định xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền không ra Quyết định xử phạt đúng thời hạn, là do lỗi của cơ quan đó do để quá thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định pháp luật. Bạn không có lỗi trong việc chậm trễ của cơ quan có thẩm quyền.

  • Xem thêm     

    11/02/2018, 11:55:33 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Do giữa bạn với bên thuê nhà không ký kết hợp đồng cho thuê nên gặp khó khăn trong vấn đề giải quyết, không có gì đảm bảo, ràng buộc đối với bên thuê nên họ vi phạm. Trong trường hợp này, tuy họ đã nộp tiền thuê nhà 20 ngày nhưng đồ đạc vẫn để trong phòng chưa chuyển đi thì tôi khuyên bạn không nên phá khóa, tự ý xông vào, vì nếu không may hoặc họ sẽ cố tình vu bạn lấy mất đồ. Do đó, bạn nên đợi họ về rồi giải quyết, yêu cầu họ chuyển đi và thanh toán tiếp 2 ngày thuê trọ do chậm trễ trong việc chuyển nhà, làm cho gia đình bạn mất khách thuê mới. Theo căn cứ tại khoản 4,5 điều 482 về Trả lại tài sản thuê:

    4. Khi bên thuê chậm trả tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê trả lại tài sản thuê, trả tiền thuê trong thời gian chậm trả và phải bồi thường thiệt hại; bên thuê phải trả tiền phạt vi phạm do chậm trả tài sản thuê, nếu có thỏa thuận.

    5. Bên thuê phải chịu rủi ro xảy ra đối với tài sản thuê trong thời gian chậm trả.

    Trường hợp họ cố tình không chuyển, bạn có thể yêu cầu tổ trưởng tổ dân cư hoặc cơ quan công an giải quyết.

  • Xem thêm     

    13/12/2017, 04:43:14 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Việc xác định tai nạn này xảy ra có lỗi của người lái taxi hay không phụ thuộc vào kết quả điều tra, thu thập chứng cứ của cơ quan điều tra. Nên chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn làm 2 trường hợp:
    Trường hợp 1: Xác định lỗi do người lái chiếc xe taxi
    Căn cứ tại điều 202 về Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ:
    “1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ  sáu tháng đến năm năm.
    …”
    Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 591 về thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm:
    “1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
    a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;
    b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
    c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
    d) Thiệt hại khác do luật quy định.
    2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”
    Như vậy, với trường hợp người lái taxi có lỗi thì nếu cơ quan điều tra xác định có đầy đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều 202 của Bộ Luật hình sự 1999 và bên cạnh đó sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho gia đình anh trai bạn theo quy định Bộ luật dân sự 2015.
    Trường hợp 2, nếu như cơ quan điều tra xác định người lái Taxi không có lỗi, họ vẫn phải chịu trách nhiệm với gia đình anh trai bạn, theo quy định tại khoản 3 điều 601 bộ luật dân sự 2015:
    “3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:
    a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
    b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”
    Như vậy, dù nếu được xác định là không có lỗi, người lái xe Taxi vẫn phải bồi thường trừ 2 trường hợp được nêu tại khoản a và b này.
     
  • Xem thêm     

    13/12/2017, 04:32:16 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Thứ nhất, về lý lịch tư pháp căn cứ tại khoản 1 Điều 18 về Nhiệm vụ của cơ quan Công an trong việc cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về án tích:
    “1. Giám thị trại giam, giám thị trại tạm giam có nhiệm vụ gửi giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt tù, giấy chứng nhận đặc xá, đại xá cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận.”
    Theo căn cứ tại Điều 21 về Nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức khác trong việc cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về án tích:
    “Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù cho hưởng án treo và các hình phạt bổ sung có nhiệm vụ gửi giấy chứng nhận cho Sở Tư pháp nơi cơ quan, tổ chức có trụ sở trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận.”
    Do đó, khi bạn chấp hành xong hình phạt, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cấp giấy chứng nhận, cơ quan quản lí sẽ phải gửi giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt tù về trường hợp của bạn cho trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia và trung tâm sẽ có trách nhiệm xử lí việc này. 
    Như vậy, nếu bạn đã đủ điều kiện đương nhiên được xóa án tích theo điều 64 LHS1999 SĐ-BS 2003 thì có nghĩa là hồ sơ tư pháp của bạn theo mẫu 1 (tức là mẫu cấp cho bạn) đương nhiên không thể hiện án tích (trừ trường hợp quy định tại điều 65: xóa án tích theo quyết định của tòa án), còn mẫu 2 – án tích của bạn vẫn được thể hiện nhưng mẫu này chỉ là mẫu được gửi cho các cơ quan tố tụng, cơ quan điều tra, viện kiểm sát nên không ảnh hưởng đến việc xin việc của bạn.
    Trong trường hợp bạn đã nộp đơn đề nghị xin cấp Giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt tù mà cơ quan có thẩm quyền không cấp và trả lời bạn là không tìm thấy giấy chứng nhận cho bạn. Bạn có thể thực hiện quyền công dân của mình là khiếu nại và yêu cầu các cơ quan này thực hiện đúng pháp luật. 
    Tiếp theo là việc bạn áp dụng bộ luật hình sự 2015 vào việc xóa án tích của bạn là sai do Bộ luật có hiệu lực từ 01/01/2018 và chịu sự điều chỉnh của cả luật sửa đổi, bổ sung luật hình sự 2015. Còn hiện nay, các cơ quan thi hành vẫn áp dụng theo luật hình sự 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2003.Vậy nên, bạn cần tra Bộ luật hình sự 1999 nếu muốn kiểm tra điều kiện xóa án tích của bạn.
     
  • Xem thêm     

    29/10/2017, 11:03:02 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Về mặt pháp lý, Giấy đăng ký xe là giấy tờ Nhà nước cấp cho chủ sở hữu xe để công nhận quyền sở hữu của người đó đối với chiếc xe. Giấy đăng ký xe là giấy tờ chứng minh quyền tài sản và là căn cứ để chủ sở hữu xe thực hiện các quyền của chủ sở hữu quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản. Theo đó, ai là người đứng tên trên giấy tờ đăng ký xe thì đó sẽ là chủ sở hữu của chiếc xe. Theo đó, bạn là người đứng tên trên các hợp đồng mua bán và giấy tờ đăng ký xe, nên chiếc xe thuộc quyền sở hữu của B.
    Trường hợp tài sản bị người bạn tranh chấp, nếu bạn không chứng minh được mình là người có quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản trước khi mua và người bạn kia đồng thời chứng minh được tài sản đó thuộc sở hữu một phần hoặc toàn bộ tài sản thì hai bạn phải thoả thuận với nhau.
    Như vậy, bạn có thể kiện người bạn ra tòa án dân sự theo thủ tục tố tụng dân sự để công nhận là tài sản của mình để chấm dứt sự rắc rối như trên.
     
  • Xem thêm     

    02/08/2017, 08:12:08 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn bị kết án treo 6 tháng không giam giữ và 12 tháng thử thách. Bạn đã hoàn thành xong việc thi hành án, nhưng chưa được xóa án tích. Nếu bạn đang trong thời gian thử thách thì theo quy định tại Khoản 2 Điều 60 Bộ luật Hình sự 1999 (sửa đổi bổ sung 2009) có quy định:Trong thời gian thử thách, Toà án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú để giám sát và giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.

    Như vậy, theo quy định của pháp luật, nếu bạn đang trong thời gian thử thách vẫn phải chịu sự giám sát của chính quyền địa phương hoặc cơ quan tổ chức nơi bạn làm việc.

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP quy định về xuất cảnh và nhập cảnh của công dân Việt Nam: 

    Công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

    1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm.

    2. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự.

    3. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.

    4. Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.
    5. Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan.

    6. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.

    7. Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.”
    Như vậy, trường hợp bạn đang chấp hành bản án hình sự thì chưa được xuất cảnh. Theo quy định của pháp luật, người thuộc diện nêu tại Điều 21 và Điều 23 Nghị định 136/2007/NĐ – CP thì chưa được cấp giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam. Do đó, trường hợp của bạn thuộc quy định tại Điều 21 Nghị định 136/2007/NĐ – CP thì chưa được cấp giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam nếu chưa qua thời gian thử thách. Do đó, bạn không được làm hộ chiếu trong thời gian thử thách. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

3 Trang <123>