Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

109 Trang «<58596061626364>»
  • Xem thêm     

    02/11/2018, 09:26:32 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn như sau:

    Điều 562 BLDS 2015 quy định về hợp đồng ủy quyền như sau:

    “Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.

    Và Điều 55 Luật công chứng 2014 về công chứng hợp đồng ủy quyền được quy định:

    “1. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.

    2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền”.

    Như vậy, trong trường hợp này bạn có thể lập ủy quyền cho 5 người nhận ủy quyền 5 miếng đất của bạn đứng tên vay tiền ngân hàng nhưng ủy quyền này phải được công chứng theo trình tự thủ tục và hồ sơ quy định tại Điều 40, 41 Luật Công chứng 2014. Trong hợp đồng ủy quyền, bạn cần phải ghi rõ việc ủy quyền nhằm mục đích vay vốn ngân hàng để tránh có sự vi phạm do vượt quá phạm vi ủy quyền. Nếu còn vướng mắc hay các trường hợp có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    31/10/2018, 11:19:01 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn bị kết tội cố ý gây thương tích cho người khác. nhưng nạn nhân là người có hành vi xâm phạm cơ thể bạn trước. Do vậy bạn đã có hành vi chống trả quá mức cần thiết, gây thương tích cho người khác. Theo đó, bạn thuộc trường vượt quá phòng vệ chính đáng.

    Khoản 1 Điều 51 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:

    1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

    a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

    b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

    c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

    d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

    đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

    e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

    g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

    h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

    i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;….

    Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn chỉ có tình tiết giảm nhẹ là phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 51 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.

    Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP quy định về điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo như sau:

    Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

    1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.

    2. Có nhân thân tốt.

    Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

    Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.

    3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

    Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.

    4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.

    Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.

    Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

    5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

    Như đã phân tích ở trên, bạn có 1 tình tiết giảm nhẹ, do vậy bạn sẽ được hưởng Tòa án xem xét với hình phạt Cải tạo không giam giữ từ 6 tháng đến 3 năm với người phạm tội ít nghiêm trọng.

  • Xem thêm     

    29/10/2018, 10:44:12 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định của Luật đất đai 2013, để bà nội bạn có thể sang tên mảnh đất sang cho 2 người con là bố bạn và cô bạn thì phải làm thủ tục tách thửa mảnh đất thành 2 mảnh đất theo diện tích muốn chia cho từng người con và làm thủ tục đăngg ký biến động đất đai là sang tên quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. 

    1. Thủ tục và hồ sơ tách thửa :

    Theo quy định tại Điều 75 về trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất, Nghị định số 43/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật Đất đai năm 2013 thì:

    “1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.

    2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

    a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;

    b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;

    c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

    3. Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

    a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;

    b) Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại Nghị định này đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

    4. Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc sau:

    a) Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;

    b) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”

    Mỗi một địa bàn, UBND thành phố sẽ có quyết định riêng về việc cấp giấy chứng nhận sử dụng đất cho diện tích tối thiểu để chia tách. Do bạn không cung cấp thông tin cụ thể nên chúng tôi không thể tư vấn chính xác hồ sơ của bạn như thế nào cho phù hợp với quy định tại địa phương bạn. Tuy nhiên, thông thường hồ sơ tách thửa sẽ gồm các giấy tờ sau:

    - Đơn xin tách thửa đất (theo mẫu);

    - Giấy chứng nhận đã cấp (bản chính);

    - Văn bản chia tách thửa đất, văn bản chia tách quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chung của hộ gia đình hoặc của nhóm người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất;

    Số lượng hồ sơ: 01 bộ

    2. Thủ tục sang tên quyền sử dụng đất.

    Hồ sơ bao gồm: 

    + Văn bản tặng cho quyền sử dụng đất 

    + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 

    + Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của hai bên…

    Bạn nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nơi có thửa đất. Văn bản tặng cho quyền sử dụng đất phải được công chứng của tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất, nếu đất cấp cho hộ gia đình mang tên bà nội bạn thì các thành viên trong hộ gia đình sẽ đồng loạt ký tên, còn trong trường hợp bà nội bạn đứng tên một mình thì chỉ cần bà nội bạn ký và người nhận tặng cho ký (bố và cô bạn ký. Trường hợp còn vướng mắc hay các trường hợp có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi điện liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    29/10/2018, 05:59:35 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với vướng mắc trên, chúng tôi tư vấn như sau:

    Pháp luật hiện hành chỉ quy định phí bảo trì đối với chung cư và chưa có quy định về phí bảo trì đổi với đất trong dự án. Theo đó, Điều 36 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định về bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu như sau:

    “1. Người mua, thuê mua nhà ở, chủ đầu tư phải đóng 2% kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định tại Điều 108 của Luật Nhà ở; khoản kinh phí này được tính trước thuế để nộp (Nhà nước không thu thuế đối với khoản kinh phí này). Chủ đầu tư phải mở một tài khoản thanh toán tại một tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam để nhận tiền bảo trì do người mua, thuê mua căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư nộp; khi mở tài khoản, chủ đầu tư phải ghi rõ tên tài khoản là tiền gửi kinh phí bảo trì nhà chung cư dưới hình thức có kỳ hạn.

    2. Chủ đầu tư phải ghi thống nhất tài khoản đã mở theo quy định tại Khoản 1 Điều này trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư ký với khách hàng (bao gồm số tài khoản, tên tài khoản và tên tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản này); người mua, thuê mua trước khi nhận bàn giao nhà ở phải nộp 2% kinh phí bảo trì theo quy định vào tài khoản đã ghi trong hợp đồng này hoặc nộp cho chủ đầu tư để chuyển vào tài khoản đã ghi trong hợp đồng; nếu chủ đầu tư không thu kinh phí này mà vẫn bàn giao căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư cho người mua, thuê mua thì chủ đầu tư phải nộp khoản kinh phí 2% này”.

    Như vậy, khi mua hoặc thuê căn hộ trong nhà chung cư thì người mua, thuê phải nộp 2% kinh phí bảo trì theo quy định.

    Theo thông tin bạn cung cấp, năm 2017, gia đình bạn có mua 01 nền đất tại Dự án ở quận 9, trong khoản thời gian ký kết hợp đồng mua bán và raGCN, không có bất cứ điều khoản hay qui định gì về phí bảo trì đất trong dự án. Do vậy, việc thu phí bảo trì không được thỏa thuận trong hợp đồng mua bán nên bên mua không phải thực hiện. Theo đó, bạn không phải nộp phí bảo trì đất 2% cho ban quản lý dự án.

  • Xem thêm     

    29/10/2018, 05:12:31 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn như sau:

    Theo thông tin bạn cung cấp thì mảnh đất xóm được cấp là đất nông nghiệp muốn đổi lấy mảnh đất thổ cư nhà bạn để làm nhà văn hóa, trường hợp này ở đây có sự chuyển quyền sử dụng đất. Để được cấp sổ đỏ cho mảnh đất mà xóm đổi với bạn thì bạn cần phải có văn bản có xác nhận đồng ý chuyển nhượng mảnh đất thổ cư của mình cho xóm và nhận bồi thường bằng mảnh đất nông nghiệp xóm được cấp và có dấu xác nhận của xã cho phép bạn và xóm đổi đất. Sau khi có xác nhận của xóm và xã thì bạn có thể lên Văn phòng đất đai ở huyện, quận tiến hành đăng ký biến động đất đai và xin cấp sổ đỏ với mảnh đất bạn được nhận. Trong hồ sơ xin cấp sổ đỏ bạn phải kèm theo bản xác nhận đồng ý đổi đất nêu trên, đồng khi làm sổ đỏ bạn có thể đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp theo quy định tại Luật Đất đai 2013.

    Để được cấp sổ đỏ cho mảnh đất mà xóm đổi với bạn thì bạn cần phải có văn bản có xác nhận đồng ý chuyển nhượng mảnh đất thổ cư của mình cho xóm và nhận bồi thường bằng mảnh đất nông nghiệp xóm được cấp và có dấu xác nhận của xã cho phép bạn và xóm đổi đất. Sau khi có xác nhận của xóm và xã thì bạn có thể lên Văn phòng đất đai ở huyện, quận tiến hành đăng ký biến động đất đai và xin cấp sổ đỏ với mảnh đất bạn được nhận. Trong hồ sơ xin cấp sổ đỏ bạn phải kèm theo bản xác nhận đồng ý đổi đất nêu trên, đồng khi làm sổ đỏ bạn có thể đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp theo quy định tại Luật Đất đai 2013.

    Trong trường hợp xã vẫn không làm thủ tục tiếp nhận hồ sơ để cấp sổ đỏ cho gia đình bạn thì bạn tiến hành khởi kiện về tranh chấp quyền sử dụng đất. Bạn nên gửi đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện  (nơi có bất động sản xảy ra tranh chấp) để được giải quyết. Trường hợp còn vướng mắc hay các trường hợp có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi điện liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    29/10/2018, 11:43:41 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn như sau:

    Điều 20 Luật cư trú 2006, sửa đổi bổ sung 2013 quy định về điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương như sau:

    “Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương: 

    1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên; 

    2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: 

    a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; 

    b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột; 

    c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ; 

    d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ; 

    đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột; 

    e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột; 

    3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp; 

    4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình; 

    5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây: 

    a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố; 

    b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân; 

    c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản; 

    6. Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô”.

    Và Điều 19 Luật thủ đô 2012 quy định về quản lý dân cư như sau:

    “1. Dân cư trên địa bàn Thủ đô được quản lý với quy mô, mật độ, cơ cấu theo Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô.

    2. Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội ban hành chính sách ưu tiên đầu tư và huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng các khu đô thị, nhà ở, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại, thuận tiện ở ngoại thành; phối hợp với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong Vùng Thủ đô phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết việc làm nhằm hạn chế tình trạng di dân tự phát vào nội thành.

    3. Việc đăng ký thường trú ở ngoại thành được thực hiện theo quy định của pháp luật về cư trú.

    4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú ở nội thành:

    a) Các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 20 của Luật cư trú;

    b) Các trường hợp không thuộc điểm a khoản này đã tạm trú liên tục tại nội thành từ 3 năm trở lên, có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê”.

    Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp thì bạn tạm trú tại Hà Nội từ 12/2017, đến tháng 5/2018 bạn mua nhà và muốn làm sổ hộ khẩu. Tuy nhiên, để được làm sổ hộ khẩu tại Hà Nội thì bạn cần có nhà thuộc sở hữu của mình và tạm trú tại Hà Nội trên 3 năm. Do vậy, bạn chưa đủ điều kiện để làm sổ hộ khẩu tại Hà Nội. 

  • Xem thêm     

    28/10/2018, 11:26:19 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Ông bà nội bạn có quyền sử dụng đất 100m2 tại phường quang trung, quận Hà Đông, Tp Hà Nội( đứng tên ông bà), diện tích đất mà gia đình bạn đang sử dụng được xác định là tài sản chung của ông bà bạn nên cả ông và bà bạn có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc định đoạt tài sản nói trên. Vì vậy, việc chuyển quyền sở hữu nhà cho người khác phải có sự đồng ý của ông và bà nội bạn.

    Nếu như ông nội bạn mà trở về thì quyền sử dụng đất nêu trên sé được chuyển nhượng theo đúng quy định. Nếu ông nội bạn không rõ tung tích đang ở đâu thì thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; Nếu ông nội bạn thỏa mãn được điều kiện nêu trên thì được coi là mất tích còn nếu không thì chỉ được coi là người vắng mặt tại nơi cư trú.

    Điều 65 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú:

    “1. Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án giao tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú cho người sau đây quản lý:

    a) Đối với tài sản đã được người vắng mặt uỷ quyền quản lý thì người được uỷ quyền tiếp tục quản lý;

    b) Đối với tài sản chung thì do chủ sở hữu chung còn lại quản lý;

    c) Đối với tài sản do vợ hoặc chồng đang quản lý thì vợ hoặc chồng tiếp tục quản lý; nếu vợ hoặc chồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì con thành niên hoặc cha, mẹ của người vắng mặt quản lý.

    …”

    Điều 69 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích như sau:

    Người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 của Bộ luật này tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Tòa án tuyên bố mất tích và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Bộ luật này.

    Trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.”

    Như vậy, nếu muốn chuyển nhượng mảnh đất trên khi có quyết định của tòa án tuyên bố ông nội bạn đã mất tích và tuyên bố chết và gửi quyết định này cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của ông bạn để ghi chú theo quy định của pháp luật hộ tịch. Tài sản của ông nội bạn sau khi có quyết định tuyên bố là đã chết của tòa án sẽ được phân chia theo pháp luật thừa kế. Nếu ông bạn có để lại di chúc hợp pháp, tài sản sẽ được chia theo di chúc, nếu không có di chúc thì sẽ chia theo pháp luật. Sau khi việc phân chia thừa kế được hoàn tất, những người thừa kế của chú ông nội bạn mới có thể thỏa thuận sang tên tài sản và chuyển nhượng. Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp thì quyền sử dụng đất ông bà đang thế chấp ngân hàng phải giải chấp thì mới được thực hiện thủ tục phân chia di sản trên. Trường hợp còn vướng mắc bạn hãy liên lạc với chúng tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    28/10/2018, 06:14:56 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Nếu bạn tấn công người kia thì hành vi của bạn có thể thuộc vào Khoản 1 Điểm Điều 134 Bộ luật hình sự. Tuy nhiên, theo nội dung bạn cung cấp, hành vi của bạn phần nào rơi vào tình huống “phòng vệ chính đáng” theo Điều 22 Bộ luật hình sự như sau:

    1. Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác, mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.

    Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.

    2. Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.

    Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự.

    Trường hợp của bạn, chúng tôi xin chia làm hai trường hợp sau:

    Trường hợp 1: Bạn gây thương tích trong phạm vi phòng vệ chính đáng.

    Khi đó bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm bồi thường dân sự và trách nhiệm hình sự (do không phải tội phạm).

    Trường hợp 2: Bạn phạm tội do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng. Cụ thể, Điều 136 Bộ luật quy định:

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên hoặc dẫn đến chết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.

    Trong trường hợp này bạn cần xem xét trong tình huống này, hành vi của bạn có được coi là tự vệ chính đáng không? Nếu chứng minh được là phòng vệ chính đáng thì đó không phải là hành vi phạm tội. Nếu không chứng minh được bạn tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác theo quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Cụ thể:
    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

    Trường hợp bạn còn vướng mắc thì hãy liên lạc với chúng tôi để được luật sư tư vấn cụ thể hơn bạn nhé.

  • Xem thêm     

    28/10/2018, 06:10:05 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Chúng tôi xin chia làm hai trường hợp sau:

    Trường hợp 1: Bạn gây thương tích trong phạm vi phòng vệ chính đáng.

    Khi đó bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm bồi thường dân sự và trách nhiệm hình sự (do không phải tội phạm).

    Trường hợp 2: Bạn phạm tội do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng. Cụ thể, Điều 106 Bộ luật quy định:

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên hoặc dẫn đến chết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.

    Trong trường hợp của bạn cần xem xét trong tình huống này, hành vi của bạn có được coi là tự vệ chính đáng không? Nếu chứng minh được là phòng vệ chính đáng thì đó không phải là hành vi phạm tội. Nếu không chứng minh được bạn tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác theo quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Cụ thể:
    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

    Trường hợp bạn còn vướng mắc thì hãy liên lạc với chúng tôi để được luật sư tư vấn cụ thể hơn bạn nhé.

  • Xem thêm     

    28/10/2018, 06:02:35 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn cần xác định đoạn đường trên có biển báo cấm dừng, đỗ ôtô hay không? Nếu không có biển báo cấm dừng, đỗ ôtô thì xe không vi phạm luật.

    Nếu không có biển báo cấm dừng, đỗ ôtô thì lái xe không vi phạm luật. Trường hợp này, tài xế xe máy không có lỗi vi phạm nên không có căn cứ xử lý.

    Nếu có biển báo cấm dừng, đỗ xe trên đoạn đường này, tài xế xe máy đã vi phạm lỗi dừng, đỗ trên đoạn đường cấm và không có biện pháp cảnh báo an toàn theo điểm a, d, khoản 3; điều 18 Luật giao thông đường bộ. 

    Điều 18 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định: Dừng xe, đỗ xe trên đường bộ

    “1. Dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của phương tiện giao thông trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên, xuống phương tiện, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc khác.

    2. Đỗ xe là trạng thái đứng yên của phương tiện giao thông không giới hạn thời gian.

    3. Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ phải thực hiện quy định sau đây:

    a) Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;

    b) Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình;

    c) Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗ xe thì phải dừng, đỗ xe tại các vị trí đó;

    d) Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện pháp an toàn; nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy phải đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác biết;

    đ) Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn;

    e) Khi dừng xe, không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái;

    g) Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh.

    4. Người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:

    a) Bên trái đường một chiều;

    b) Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất;

    c) Trên cầu, gầm cầu vượt;

    d) Song song với một xe khác đang dừng, đỗ;

    đ) Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;

    e) Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau;

    g) Nơi dừng của xe buýt;

    h) Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức;

    i) Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe;

    k) Trong phạm vi an toàn của đường sắt;

    l) Che khuất biển báo hiệu đường bộ.”

    Căn cứ ở trên thì bạn phải xác định lỗi của ai thì mới có thể xác định được trách nhiệm pháp lý. Khi người bị thiệt hại cũng có lỗi trong việc gây thiệt hại thì người gây thiệt hại chỉ phải bồi thường phần thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình; nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại thì người gây thiệt hại không phải bồi thường. Nếu còn thắc mắc hay các trường hợp tương tự khác, các bạn có thể liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    28/10/2018, 05:49:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tại Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

    "3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

    a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này"

    Theo các quy định trên, Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (mua bán đất đai) thì bắt buộc phải công chứng tại cơ quan có thẩm quyền.

    Như vậy, nếu như hợp đồng mua bán của gia đình bạn được xác lập vào năm 2000 mà không có công chứng hoặc chứng thực thì hợp đồng mua bán này không có hiệu lực pháp luật theo quy định

    Trong trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự vô hiệu, nếu không được thể hiện bằng văn bản, không được Công chứng nhà nước chứng nhận, không được chứng thực, đăng ký hoặc cho phép, thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quyết định buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của giao dịch trong một thời hạn; quá thời hạn đó mà không thực hiện, thì giao dịch vô hiệu. Bên có lỗi làm cho giao dịch vô hiệu phải bồi thường thiệt hại.

    Như vậy, bạn có thể làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng mua bán này là vô hiệu và yêu cầu bên kia hoàn trả lại số tiền bạn đầu tư vào đất của bạn. Vậy, bạn nên thỏa thuận sao cho không xảy ra tranh chấp trên thực tế nữa để được pháp luật thừa nhận hợp đồng chuyển nhượng đất đó và khi được thừa nhận hợp đồng, thì bạn hoàn toàn có quyền đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với mảnh đất đó. Nếu còn thắc mắc hay các trường hợp tương tự khác vướng mắc, các bạn có thể liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    28/10/2018, 05:42:07 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Có thể thấy, trên cơ sở thỏa thuận, bạn và người bạn đã kí hợp đồng vay tài sản. Theo đó, bạn cho người bạn kia vay 600.000.000VNĐ tiền mặt, có tính lãi, với thời hạn 1 năm. Theo hợp đồng đã kí kết thì hàng xóm của bạn có nghĩa vụ phải trả đủ số tiền vay khi đến hạn là 600 triệu, và số tiền lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố. Tuy nhiên,  đã hết thời hạn 1 năm mà người bạn đó chưa trả tiền cho bạn. Người vay tiền không có khả năng trả nợ, bạn cần thực hiện phương án đó là khởi kiện người đó ra tòa án.

    Theo quy định tại khoàn 3, điều 25, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì “tranh chấp về hợp đồng dân sự” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Tuy nhiên, bạn cần xác định vụ việc của bạn còn thời hiệu hay không, cụ thể thời hiệu giải quyết việc dân sự được quy định trong luật tố tụng dân sự là 2  năm kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước bị xâm phạm.  Do đó, trong khoảng thời gian 2 năm kể từ ngày mà quyền lợi của bạn bị xâm phạm thì bạn có thể làm đơn khởi kiện yêu cầu tòa án bảo vệ quyền và lợi ích của mình.

    Nếu trường hợp của bạn còn thời hiệu khởi kiện, bạn cần nộp đơn đến tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc, cụ thể ở đây là Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Về vấn đề thủ tục khởi kiện, bạn cần làm những thủ tục sau:

    – Nộp hồ sơ khởi kiện: hồ sơ khởi kiện bao gồm những nội dung sau:

    + Đơn khởi kiện ( theo mẫu có sẵn)

    + Tài liệu, chứng cứ kèm theo ( giấy tờ vay nợ..)

    + Giấy xác nhận của cơ quan nhà nước về địa chỉ cư trú, làm việc của bị đơn

    + Chứng minh nhân dân và Hộ khẩu của người khởi kiện

    + Giấy tờ chứng minh vụ việc vẫn còn thời hiệu khởi kiện (nếu có).

    Sau khi đã nộp hồ sơ khởi kiện đến tòa án có thẩm quyền, nếu hồ sơ hợp lệ, Tòa án sẽ tiến hành thụ lý và giải quyết vụ việc cho bạn.

    Như vậy, người bạn của bạn có nghĩa vụ trả tiền cho bạn khi đã quá hạn, bạn nên có thương lượng, thỏa thuận với người bạn đó về việc thanh toán khoản nợ. nếu không thỏa thuận được, bạn cần nhờ đến cơ quan có thẩm quyền là Tòa Án để bảo về quyền, lợi ích hợp pháp của mình, lấy lại số tiền nợ và số tiền lãi quá hạn. Tuy nhiên, việc khởi kiện ra Tòa án được coi là phương án cuối cùng để đòi số tiền nợ, và việc khởi kiện ra tòa cũng gặp khó khăn nhất định và tốn thời gian cũng như lệ phí, án phí. Bạn nên cân nhắc và chọn phương thức cho phù hợp với hoàn cảnh cũng như thời gian của bạn. Nếu còn thắc mắc hay các trường hợp tương tự khác vướng mắc, các bạn có thể liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    25/10/2018, 03:13:20 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Điều 455 Bộ luật dân sự năm 2015 về hợp đồng trao đổi tài sản như sau:

    “1. Hợp đồng trao đổi tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó các bên giao tài sản và chuyển quyền sở hữu đối với tài sản cho nhau.

    2. Hợp đồng trao đổi tài sản phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực hoặc đăng ký, nếu pháp luật có quy định.

    3. Trường hợp một bên trao đổi cho bên kia tài sản không thuộc quyền sở hữu của mình hoặc không được chủ sở hữu ủy quyền thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

    4. Mỗi bên đều được coi là người bán đối với tài sản giao cho bên kia và là người mua đối với tài sản nhận về. Các quy định về hợp đồng mua bán từ Điều 430 đến Điều 439, từ Điều 441 đến Điều 449 và Điều 454 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng trao đổi tài sản.”

    Căn cứ vào quy định của pháp luật thì hợp đồng trao đổi tài sản phải được thể hiện bằng hình thức văn bản có công chứng. Việc gia đình bạn và anh hòa địa chính xã tiến hành trao đổi ruộng đất nông nghiệp với nhau bằng miệng mà không được lập thành văn bản là hoàn toàn trái với quy định của pháp luật.

    Ngoài ra theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì : khi tham gia tố tụng các đương sự có quyền, nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Do đó trong trường hợp này, nếu hai bên khởi kiện ra Tòa để giải quyết tranh chấp, tùy thuộc vào chứng cứ các bên có thể cung cấp và hồ sơ vụ án, năng lực thu thập chứng cứ chứng minh của các bên đương sự đến đâu, Tòa án sẽ tiến hành xét xử dựa trên các chứng cứ các bên đưa ra và ra bản án, quyết định đúng quy định.

  • Xem thêm     

    25/10/2018, 03:01:06 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tại Điều 22 Bộ luật hình 2015 sửa đổi bổ sung 2017 sự quy định về Phòng vệ chính đáng:

    1. Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác, mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.

    Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.

    2. Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.

    Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự.”

    Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp, hành vi của bạn đã vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng theo quy định trên.

    Tại Điều 136 Bộ luật hình sự quy định về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng như sau:
    “1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

    …”

    Với quy định trên, trường hợp của bạn, bạn có không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm quy định tại Điều 136 Bộ luật Hình sự vì tỷ lệ tổn thương cơ thể từ của nạn nhân là 17%  trong khi điều luật quy định tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31%  đến 60% nên không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 

  • Xem thêm     

    25/10/2018, 10:04:39 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với câu hỏi như trên, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    Điều 20 Luật cư trú 2006, sửa đổi, bổ sung 2013 quy định về điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương như sau:

    “Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương: 

    1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên; 

    2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: 

    a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; 

    b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột; 

    c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ; 

    d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ; 

    đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột; 

    e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột; 

    3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp; 

    4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình; 

    5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây: 

    a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố; 

    b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân; 

    c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản; 

    6. Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô”.

    Như vậy, bạn được phép nhập hộ khẩu vào sổ hộ khẩu của em gái bạn tại Thành phố HCM nếu bạn có 2 điều kiện sau:

    + Bạn đủ 18 tuổi trở lên và đang trong tình trạng độc thân.

    + Được sự đồng ý của em gái bạn về việc nhập hộ khẩu và em gái bạn phải có quan hệ huyết thống với bạn.

  • Xem thêm     

    24/10/2018, 04:28:20 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn như sau:

    Khoản 1, 2 Điều 651 BLDS 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

    “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau”.

    Theo đó, khi gia đình bạn làm thủ tục phân chia di sản do bố chồng bạn để lại thì phải có sự đồng ý của tất cả những người thừa kế của bố chồng bạn. Gia đình bạn nên tiến hành họp mặt những người thừa kế để thỏa thuận những việc như:

    + Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này;

    + Cách thức phân chia di sản.

    Tại cuộc họp này, những người thừa kế có thể tìm hiểu nguyên nhân tại sao người thừa kế kia không đồng ý ký tên vào văn bản phân chia di sản; từ đó cùng đưa ra hướng giải quyết phù hợp, hài hòa lợi ích của các bên.

    Trong trường hợp những người thừa kế không thể thỏa thuận để tiến hành phân chia di sản của bố chồng bạn theo quy định của pháp luật thì có quyền khởi kiện tới tòa án có thẩm quyền để yêu cầu chia di sản.

    Như vậy, nếu như 6 người còn lại đồng ý cho sang tên nhưng chồng bạn không đồng ý thì họ có được không được sang tên (vì di sản thừa kế được chia theo pháp luật, các đồng thừa kế được hưởng những phần bằng nhau).

    Những người có quyền thừa kế phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế để nhận phần thừa kế được hưởng theo di chúc hoặc theo quy định pháp luật. Các đồng thừa kế của bố chồng bạn có thể lập văn bản khai nhận di sản thừa kế hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, trong đó có thể thỏa thuận cùng nhau đứng tên đồng sở hữu căn nhà.Các văn bản này phải được công chứng tại Văn phòng công chứng hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Khi anh kế chồng bạn không đồng ý với các đồng thừa kế khác về việc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế thì các bên không thể tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế đối với ngôi nhà trên và chuyển nhượng ngôi nhà cho gia đình bạn được. Do vậy, trong trường hợp của bạn, chỉ các bên thỏa thuận được với nhau thì mới có thể tiến hành thủ tục sang tên ngôi nhà cho gia đình của bạn. Trường hợp bạn còn thắc mắc vấn đề gì hãy liên lạc gọi trực tiếp để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    24/10/2018, 04:07:15 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn như sau:

    Khoản 2 Điều 101 Luật đất đai 2013 quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.

    Như vậy, anh bạn không thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đất được mua năm 2008).

    Khoản 2 Điều 100 Luật đất đai 2013 quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất”.

    Theo thông tin bạn cung cấp, chồng bạn có một mảnh đất mua năm 2008 giấy tờ viết tay hợp đồng công chứng tại UBND xã,10 năm qua chồng bạn cho anh trai bạn mượn đất để ở, do vậy, chồng bạn đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 100 Luật đất đai 2013 nên được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Trong trường hợp này, chồng bạn không phải chịu trách nhiệm gì về việc anh trai bạn làm, nhưng chồng bạn là người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc làm của anh trai bạn (vì là người được chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước đây).

    Để tránh tình trạng những người kia đến làm phiền, đòi mảnh đất này thì gia đình bạn nên trình báo với cơ quan công an, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn về tính mạng, sức khỏe cho gia đình cũng như mọi người dân quanh nơi bạn sinh sống. Trường hợp còn vướng mắc gì hãy liên lạc gọi trực tiếp với tôi để tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    22/10/2018, 11:13:59 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn như sau:

    Điều 20 Luật cư trú 2006, sửa đổi, bổ sung 2013 quy định về điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương như sau:

    “Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương: 

    1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên; 

    2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: 

    a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; 

    b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột; 

    c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ; 

    d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ; 

    đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột; 

    e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột; 

    3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp; 

    4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình; 

    5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây: 

    a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố; 

    b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân; 

    c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản; 

    6. Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô”.

    Như vậy, bạn sẽ được nhập hộ khẩu tại TP.HCM  nếu vợ bạn (người có sổ hộ khẩu) cùng với chủ hộ đồng ý cho bạn nhập vào sổ hộ khẩu của mình theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 20 Luật cư trú 2006, sửa đổi, bổ sung 2013.

  • Xem thêm     

    22/10/2018, 11:12:44 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tại Khoản 3 Mục 2 Thông tư 213/2006/TT-BQP quy định về quyền lợi của hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ như sau:

    + Trợ cấp tạo việc làm: hưởng 6 tháng tiền lương theo mức lương tối thiểu chung.

    + Trợ cấp xuất ngũ một lần: hưởng trợ cấp bằng 2 tháng tiền lương theo mức lương tối thiểu chung:

    Trợ cấp xuất ngũ một lần = Số năm phục vụ tại ngũ x 2 tháng tiền lương tối thiểu

    + Trợ cấp thêm phụ cấp quân hàm: được trợ cấp thêm 1 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.

    Được cấp tiền tàu, tiền xe (loại thông thường) và phụ cấp thời gian đi trên đường về nơi cư trú theo chế độ quy định hiện hành.

    Chế độ tiền lương khi tập huấn:

    Theo quy định tại Điều 32 Bộ Luật Lao động 2012 quy định về các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng gồm có:

    “1. Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự.

    2. Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

    3. Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.

    4. Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

    5. Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận.”

    Vậy theo quy định trên, trong thời gian bạn đi làm nghĩa vụ quân sự hợp đồng lao động của bạn sẽ được tạm hoãn.  Khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng người lao động được tạm ứng trước tiền lương căn cứ Khoản 2 Điều 100 Bộ Luật lao động 2012:

    “2. Người sử dụng lao động phải tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng lương và phải hoàn lại số tiền đã tạm ứng trừ trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự”.

    Theo đó, bạn sẽ được tạm ứng tiền lương nhưng tối đa không quá 01 tháng lương và sẽ không phải hoàn trả lại số tiền đã tạm ứng. Đây được coi như một khoản tiền hỗ trợ nghĩa vụ quân sự. Tiền lương làm căn cứ để tạm ứng cho người lao động trong thời gian tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định trên là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề trước khi người lao động tạm thời nghỉ việc hoặc bị tạm đình chỉ công việc và được tính tương ứng với các hình thức trả lương theo thời gian căn cứ vào thời gian làm việc thực tế theo tháng, tuần, ngày, giờ.

    Theo quy định tại Điều 33 BLLĐ 2012 về việc nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau:

    “Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp quy định tại Điều 32 của Bộ luật này, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.”

    Mặt khác, theo quy định tại Điều 23 Nghị định 39-CP của Chính phủ quy định chi tiết về hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên thì bạn được hỗ trợ từ nhà nước như sau:

    “1. Về chế độ tiền lương và phụ cấp:

    a) Quân nhân dự bị đang hưởng lương từ ngân sách Nhà nước được cơ quan, đơn vị nơi làm việc trả nguyên lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp, phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu xe theo chế độ hiện hành đối với công nhân, viên chức đi công tác. Cơ quan, đơn vị đang hưởng lương từ nguồn ngân sách nào thì do nguồn ngân sách đó bảo đảm.

    b) Quân nhân dự bị thuộc các đối tượng khác được đơn vị quân đội cấp một khoản phụ cấp bằng mức lương theo cấp bậc quân hàm của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hoặc bằng mức phụ cấp theo cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ; được cấp tiền tàu xe và phụ cấp đi đường như đối với quân nhân tại ngũ.

    …..”

    Như vậy, trong thời gian bạn thực hiện nghĩa vụ quân sự bạn sẽ được công ty tạm ứng tiền lương nhưng tối đa không quá 01 tháng lương. Trong thời gian phục vụ quân đội bạn được hưởng tiền lương và phụ cấp từ ngân sách nhà nước. Sau khi hết thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự  bạn sẽ được công ty nhận lại làm việc và hưởng lương bình thường.

    Theo thông tin bạn cũng cấp, bên công ty bạn giải quyết cho em tạm hoãn hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội và xem như nghỉ không lương đến khi đi tập huấn xong. Như vậy, công ty của đã vi phạm quy định về pháp luật lao động.

    Theo Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định: “Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.” . Bạn không nên trốn tránh nghĩa vụ vì theo Điều 59 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau: “Tổ chức, cá nhân có hành vi trốn tránh, chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.” 

    Như vậy, nếu bạn không đi tập huấn thì bạn có thể bị xử lý kỉ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

  • Xem thêm     

    21/10/2018, 11:04:52 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Thủ tục xin cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà trường phần đất mới mở rộng (1700m2) được quy định như sau:

    1. Thẩm quyền giải quyết: Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Tỉnh/TP.
    2. Đối tượng thực hiện: Tổ chức trong nước.

    3. Thành phần hồ sơ:

    Hồ sơ của bước trước làm cơ sở để thực hiện các bước sau và được bổ sung theo từng bước như sau:

    * Bước 1: Chuẩn bị

    - Đơn xin giao đất hoặc đơn xin thuê đất và đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu)

    - Quyết định thành lập, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hoặc Giấy phép đầu tư (bản sao công chứng)

    - Giấy tờ pháp lý liên quan đến thửa đất (bản sao công chứng)

    - Giấy tờ về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho đến khi làm thủ tục xin cấp sổ đỏ (bản sao công chứng)

    - Lập báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất (theo mẫu) do tổ chức tự kê khai.
    - Lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất do cơ quan Địa chính có tư cách pháp nhân đo vẽ.
    * Bước 2: Xin xác nhận về hồ sơ kỹ thuật thửa đất

    - Khi có hồ sơ kỹ thuật thửa đất thì tổ chức phải làm thủ tục xin xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn về vị trí, ranh giới, không tranh chấp của thửa đất.
    - Sau đó, tổ chức tiếp tục làm thủ tục xin xác nhận thẩm định của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Tỉnh/TP

    * Bước 3: Xin thỏa thuận quy hoạch kiến trúc, chỉ giới đường đỏ (tại Sở Quy hoạch - Kiến trúc)

    Hồ sơ gồm:

    - Đơn (theo mẫu)

    - Sơ đồ vị trí khu đất.

    - Bản đồ đo đạc hiện trạng tỷ lệ 1/500 - 1/200

    - Giấy tờ pháp lý của tổ chức về thửa đất.

    - Văn bản giải trình về nguồn gốc khu đất xin thoả thuận quy hoạch kiến trúc, dự kiến đầu tư (quy mô, tính chất công trình, nguồn vốn đầu tư thuộc ngân sách hoặc không phải vốn ngân sách, nếu là vốn ngân sách phải có bản sao kế hoạch hoặc quyết định cho phép chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền).
    Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ và bản vẽ kèm theo đĩa CD số hoá tất cả các nội dung của hồ sơ bản vẽ

    * Bước 4: Sau khi có Chỉ lệnh cắm mốc giới, tổ chức sử dụng đất nộp bổ sung (01) bộ hồ sơ gồm:

    - Hợp đồng kinh tế ký giữa tổ chức và đơn vị có tư cách pháp nhân về đo đạc bản đồ về việc xác định mốc giới trên bản đồ và ngoài thực địa theo Quyết định của UBND Thành phố (bản chính)

    - File số dữ liệu đo đạc bản đồ (đĩa CD có chữa File số dữ liệu đo đạc bản đồ)
    - Biên bản bàn giao mốc giới (bản dự thảo)

    * Bước 5: Tổ chức sử dụng đất nộp bổ sung (01) bộ hồ sơ gồm: Quyết định về đơn giá thuê đất hoặc Biên bản họp liên ngành Thành phố do Sở Tài chính là chủ tịch Hội đồng về đơn giá thuê đất (bản chính).

    * Bước 6: Cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức.

    4. Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp tại Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Tỉnh/TP.
    5. Thời hạn giải quyết: 80 ngày làm việc.

109 Trang «<58596061626364>»