Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

109 Trang «<57585960616263>»
  • Xem thêm     

    08/11/2018, 11:34:16 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Hiện tại bác ruột bạn đã mất cũng không có vợ con mà cũng không để lại di chúc thì di sản bác bạn để lại sẽ được thừa kế theo pháp luật quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015. Bên cạnh đó di sản cũng được chia theo hàng thừa kế quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015:

    "1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại."

    Do đó, nếu hàng thừa kế thứ nhất không còn thì ba anh em nhà Bố bạn (anh em ruột bác chết) mới được hưởng di sản. Tuy nhiên, mảnh đất mà bác bạn để lại không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ có liên quan thì anh em bố bạn muốn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay thực hiện việc phân chia di sản thừa kế, anh/em của bố bạn cần phải có đầy đủ các điều kiện cụ thể như sau:

    - Nếu bác đã sử dụng đất này ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, có hộ khẩu thường trú tại địa phương, trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì trong trường hợp này gia đình bạn sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất hoặc phân chia di sản.

    - Nếu bác bạn sử dụng đất ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc phân chia di sản.

    Như vậy, mảnh đất nói trên thuộc sở hữu chung của hàng thừa kế thứ nhất. Do vậy, đồng chủ sở hữu có quyền ngang nhau trong việc định đoạt mảnh đất trên. Trong trường hợp này, một trong các  người con có quyền khởi kiện tại Tòa án để yêu cầu phân chia di sản thừa kế theo quy định ở trên. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    08/11/2018, 11:33:29 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp bạn hỏi thì bạn được ủy quyền chỉ được thực hiện các công việc và hưởng các quyền trong phạm vi quy định của giấy ủy quyền. Giấy ủy quyền được coi là một hình thức ủy quyền theo Bộ luật Dân sự Việt Nam, mà tùy theo hoàn cảnh, có thể là bắt buộc phải có để người được ủy quyền có đủ thẩm quyền đại diện cho người ủy quyền. Đa số các trường hợp được ủy quyền bằng giấy ủy quyền đều đòi hỏi phải được công chứng, chứng thực.

     

  • Xem thêm     

    08/11/2018, 11:29:55 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 23.4.2018 về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 21.6.2018.

    Nghị định nêu rõ về giải quyết thủ tục hành chính. Cụ thể tại Khoản 9 Điều 19 Nghị định nêu rõ: Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết, trong thời hạn chậm nhất 1 ngày trước ngày hết hạn, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho Bộ phận Một cửa và gửi văn bản xin lỗi tổ chức, cá nhân, trong đó ghi rõ lý do quá hạn, thời gian đề nghị gia hạn trả kết quả theo mẫu Phiếu đề nghị gia hạn thời gian giải quyết. Việc hẹn lại ngày trả kết quả được thực hiện không quá một lần.

    Căn cứ Phiếu đề nghị gia hạn thời gian giải quyết, Bộ phận Một cửa Điều chỉnh lại thời gian trả kết quả xử lý là đúng vì ngày bổ sung hồ sơ là ngày ghi trên giấy hẹn.

  • Xem thêm     

    08/11/2018, 11:17:13 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

    Theo quy định tại Điều 166 Luật đất đai 2013, người sử dụng đất có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật đất đai. Đây là một trong những quyền chung của người sử dụng đất.

    Do đó, khi có tranh chấp mà không hòa giải được, muốn đòi lại đất, các bà cô bạn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp của mình.

    Theo quy định tại Điều 202 và Điều 203 Luật đất đai, khi hòa giải không thành tại UBND cấp xã, các bên có quyền khởi kiện tranh chấp quyền sử dụng đất tại tòa án nếu đất đã có giấy chứng nhận hợp pháp đối với quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ quy định tại  Điều 100 Luật đất đai; hoặc đưa tranh chấp đến UBND (cấp huyện hoặc cấp tỉnh, tùy thẩm quyền) nếu đất không có giấy chứng nhận hợp pháp đối với quyền sử dụng đất và cũng không có giấy tờ quy định tại các Khoản Điều 100 Luật đất đai.

    Do đất của gia đình bạn đã được cấp giấy chứng nhận, nên nếu kết quả hòa giải tại UBND cấp xã không được thực hiện thì gia đình bạn hoặc bên kia có thể khởi kiện ra tòa án để giải quyết tranh chấp. Ai nhận được quyền sử dụng đất sẽ được xác định trên cơ sở phán quyết của tòa án. Nếu còn vướng mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    08/11/2018, 10:44:26 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ theo quy định tại điều 174 Bộ luật dân sự năm 2015 về nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng và quy tắc mốc giới giữa các bất động sản liền kề. Cụ thể:

    Điều 174. Nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng

    Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn, không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản là bất động sản liền kề và xung quanh.

    ..

    Điều 176. Mốc giới ngăn cách các bất động sản

    1. Chủ sở hữu bất động sản chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình.

    2. Các chủ sở hữu bất động sản liền kề có thể thỏa thuận với nhau về việc dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên ranh giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản; những vật mốc giới này là sở hữu chung của các chủ thể đó.

    Trường hợp mốc giới ngăn cách chỉ do một bên tạo nên trên ranh giới và được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý thì mốc giới ngăn cách đó là sở hữu chung, chi phí để xây dựng do bên tạo nên chịu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; nếu chủ sở hữu bất động sản liền kề không đồng ý mà có lý do chính đáng thì chủ sở hữu đã dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn phải dỡ bỏ.
    Thông tin bạn cung cấp thì người hàng xóm  đào ao quá sâu nên có thể  ảnh hưởng đến công trình nhà  bạn và ảnh hưởng đến tính mạng. Điều 268 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định khi đào ao, đào giếng thì người hàng xóm này phải xây cách mốc giới một khoảng cách theo quy định về xây dựng. Việc người hàng xóm đào rãnh “sát” đất nhà bạn là vi phạm nghĩa vụ đảm bảo an toàn đối với công trình xây dựng liền kề.

    Nếu hành vi đào ao sâu cũng nhà hàng xóm có nguy cơ đe dọa đối với công trình xây dựng nhà bạn thì nhà hàng xóm phải có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp khắc phục như rào chắn, che đậy. Nếu như gây ra thiệt hại cho gia đình bạn thì họ phải có nghĩa vụ bồi thường.

    Trường hợp  này, nếu người hàng xóm không chịu thỏa thuận và không thực hiện các biện pháp khắc phục thì bạn  có thể nhờ sự can thiệp của UBND xã hoặc  bạn có thể gửi đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết. Nếu còn vướng mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    08/11/2018, 10:37:45 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Điều 87 Luật Xử lý vi phạm hành chính  quy định thẩm quyền cưỡng chế, theo đó Chủ tịch UBND các cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế trong trường hợp cá nhân, tổ chức không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp buộc khắc phục hậu quả.

    Căn cứ vào nội dung vụ việc vi phạm thì cá nhân có hành vi lấn chiếm đất nông nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 102/2014/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai thì mức phạt là 1 đến 3 triệu đồng, bị áp dụng 2 biện pháp khắc phục hậu quả là buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu và buộc trả lại đất đã lấn chiếm.

    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 31 Nghị định 102 quy định thẩm quyền của Chủ tịch UBND các cấp trong xử phạt vi phạm hành chính thì: Chủ tịch UBND cấp xã có quyền xử phạt đến 5 triệu đồng, buộc áp dụng biện pháp khôi phục tình trạng ban đầu, không được áp dụng biện pháp buộc trả lại đất lấn chiếm.

    Do đó, trường hợp Chủ tịch UBND cấp xã đã ban hành quyết định xử phạt và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục tình trạng ban đầu thì Chủ tịch UBND cấp xã có quyền ban hành quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế. Nếu còn vướng mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    08/11/2018, 10:28:48 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo Điều 98 Luật Đất đai năm 2013, trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

    Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.

    Vì trường hợp của bạn thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất không thống nhât và có tranh chấp. Nếu gia đình bạn vẫn có nhu cầu sử dụng diện tích đất đó và chấp nhận việc thiếu thì hoàn toàn thực hiện xin cấp lại Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất như ở trên.

    Trường hợp thứ hai có thể thực hiện việc khởi kiện hợp đồng vô hiệu với trường hợp giao dịch này bị nhầm lẫn vì thế bạn phải khởi kiện bên bán để đảm bảo quyền lợi cho mình. Nếu còn vướng mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    08/11/2018, 10:20:09 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với vướng mắc trên, chúng tôi tư vấn như sau:

    Theo điều 218 Bộ luật Dân sự 2015 về định đoạt tài sản chung: Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình. Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.

    Điều 126 Luật Nhà ở 2014 quy định về mua bán nhà ở thuộc sở hữu chung như sau:

    “1. Việc bán nhà ở thuộc sở hữu chung phải có sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu; trường hợp có chủ sở hữu chung không đồng ý bán thì các chủ sở hữu chung khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Các chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua, nếu các chủ sở hữu chung không mua thì nhà ở đó được bán cho người khác.

    Như vậy, theo các quy định trên, việc định đoạt tài sản chung phải tuân theo sự thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật. Do đó, việc bán đất phải có sự đồng ý của tất cả các thành viên là chủ sở hữu mảnh đất đó.

    2. Trường hợp chủ sở hữu chung bán phần quyền sở hữu của mình thì các chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc bán phần quyền sở hữu nhà ở và điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì phần quyền đó được bán cho người khác; trường hợp vi phạm quyền ưu tiên mua thì xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.”

    Trường hợp có chủ sở hữu chung đã có tuyên bố mất tích của tòa án thì các chủ sở hữu chung còn lại được quyền bán nhà ở đó; phần giá trị quyền sở hữu nhà ở của người bị tuyên bố mất tích được xử lý theo quy định của pháp luật.

    Vì thế bạn nên cố gắng liên lạc với người đó để tiến hành việc sang tên. Vì sổ hồng này là sổ chung của 3 căn nhà (sở hữu chung) nên nếu bạn không liên lạc được với người đó nữa thì bạn cần tiến hành cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (cả 3 căn nhà) để thực hiện được các quyền và nghĩa vụ của 2 căn nhà còn lại.

    Trình tự thực hiện thủ tục cấp lại giấy chứng nhân quyền sử dụng đất

    Bước 1: Người bị mất ra khai báo với UBND cấp xã về việc mất giấy chứng nhận để UBND cấp xã niêm yết công khai tại trụ sở (trừ trường hợp mât do thiên tai, hỏa hoạn) đối với trường hợp người bị mất là cá nhân, hộ gia đình, công đồng dân cư, hoặc đăng tin mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên phương tiên thông tin đại chúng đối với trường hợp là tổ chức trong nước, cở sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư tại nước ngoài.

    Bước 2: Sau 30 ngày kể từ ngày niêm yết thông báo hoặc đăng tin trên phương tiên thông tin đại chúng, người bị mất tiến hành nôp hồ sơ để nghị cấp lại giấy chứng nhận tại chi nhánh văn phòng đăng ký Đất đai tại quận / huyện. Hồ sơ cần cho thủ tục cấp lại giấy chứng nhận bao gồm:

    - Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận (Mẫu số 10/ĐK)

    - Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày (đối với hộ gia đình và cá nhân).

    - Giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận (đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư).

    - Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn (trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn).

    - Số lượng: 1 bộ.

    Bước 3: Chi nhánh văn phòng đăng ký Đất đai thực hiện các công việc sau:

    - Kiểm tra hồ sơ, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất.

    - Lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền hủy giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký  cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.

    - Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

    - Trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho người được cấp.

    Thời gian thực hiện thủ tục cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất: Không quá 30 ngày

     Bước 4: Cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dung đất

    Sở Tài nguyên và Môi trường ký Quyết đinh hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất, đồng thời cấp lại GCN.

  • Xem thêm     

    08/11/2018, 10:05:17 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

    Tranh chấp của bạn với các chủ sử dụng đất bên cạnh là tranh chấp về ranh giới giữa các thửa đất liền kề. Ranh giới này được xác đinh theo hiện trạng sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì vậy, nếu việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn được tiến hành đúng theo quy định, bạn có thể đòi lại phần đất bị lấn chiếm dựa trên các quy phạm pháp luật về đất đai hiện nay.

    Giữa chủ sở hữu của các thửa đất liền kề phải thực hiện nghĩa vụ tôn trong ranh giới giữa các bất động sản. Điều này được thể hiện tại điều 175 Bộ luật dân sự 2015, theo đó, mọi chủ thể đều có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung, không được lấn, chiếm thay đổi các mốc giới ngăn cách, kể cả trương hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng.

    Ranh giới giữa các thửa đất cũng được thể hiện trong bản đồ địa chính của địa phương. Do vậy, trong trường hợp có tranh chấp về ranh giới, các chủ sử dụng đất có thể tự thỏa thuận với nhau, trong trường hợp không thỏa thuận được thì có thể tiến hành hòa giải. Thủ tục hòa giải hiện nay được quy định tại điều 202 Luật đất đai 2013, như sau:

    - Các bên tranh chấp không thể tự hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản để hòa giải.

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việp Nam cấp xã, tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức xã hội khác tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình. Việc hòa giải tranh này tại được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã, được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

    - Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau. Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Trường hợp hòa giải không thành, mà các bên đều có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì tranh chấp sẽ được giải quyết bằng cách đưa ra Tòa án nhân dân theo khoản 1 điều 203 Luật đất đai 2013“Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết”

    Việc khởi kiện để giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Nếu còn vướng mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    08/11/2018, 09:56:10 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Khoản 7 Điều 166 Luật đất đai 2013, người sử dụng đất có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật đất đai. Đây là một trong những quyền chung của người sử dụng đất.

    Do đó, khi có tranh chấp mà không hòa giải được, muốn đòi lại đất, các bà cô bạn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp của mình.

    Theo quy định tại Điều 202 và Điều 203 Luật đất đai, khi hòa giải không thành tại UBND cấp xã, các bên có quyền khởi kiện tranh chấp quyền sử dụng đất tại tòa án nếu đất đã có giấy chứng nhận hợp pháp đối với quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ quy định tại  Điều 100 Luật đất đai; hoặc đưa tranh chấp đến UBND (cấp huyện hoặc cấp tỉnh, tùy thẩm quyền) nếu đất không có giấy chứng nhận hợp pháp đối với quyền sử dụng đất và cũng không có giấy tờ quy định tại các Khoản Điều 100 Luật đất đai.

    Do đất của gia đình bạn đã được cấp giấy chứng nhận, nên nếu kết quả hòa giải tại UBND cấp xã không được thực hiện thì gia đình bạn hoặc các bà cô bạn có thể khởi kiện ra tòa án để giải quyết tranh chấp. Ai nhận được quyền sử dụng đất sẽ được xác định trên cơ sở phán quyết của tòa án. Nếu còn vướng mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

     

  • Xem thêm     

    07/11/2018, 06:34:09 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

    Theo quy định tài điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 tài sản riêng của vợ, chồng bảo gồm:

    - Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các Điều 38, 39 và 40 của Luật này; Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng;

    - Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thwoif kỳ hôn nhân được thực hiện thwo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

    Như vậy, những tài sản mà vợ chồng được cho, tặng, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân, có bằng chứng hợp pháp, thông qua hợp đồng tặng cho, có chứng từ về phân chia di sản thừa kế, giấy chứng nhận đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đối với tài sản, và trước đó không có thỏa thuận để đưuọc coi là tài sản chung thì sẽ được coi là tài sản riêng khi có tranh chấp, khi ly hôn hoặc khi cần xác định tài sản riêng. Do bạn mua lô đất vào năm 2014 và  đến năm 2016 thì bạn mới đăng ký kết hôn thì lô đất này là Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn thuộc về tài sản riêng của bạn, việc bạn phải chứng minh tài sản riêng của mình phải bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ở thời điểm đó mà chưa kết hôn với ai là đúng theo quy định ở trên. Theo đó, để bạn một mình ký được hợp đồng chuyển nhượng thì bắt buộc phải có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ở thời điểm mua lô đất vào năm2014. Nếu còn vướng mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    07/11/2018, 06:32:55 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấpbạn có một thửa đất mà gia đình đã ở từ năm 1981. Đến năm 1993 bạni kê khai diện tích đất là 1425m vuông để làm sổ đỏ. Đến năm 2004 nhà nước cấp sổ đỏ cho gia đình bạn và trong sổ chỉ ghi tổng diện tích là 1430mvuông đúng với hình thể đất là hình thang. Mà không ghi cụ thể chiều dài là bao nhiêu và chiều rộng là bao nhiêu. Và đến năm 2011 gia đình bạn tiến hành xây tường kiên cố thì hàng xóm liền kề đã kiện lấn chiếm ra đường đi chung của 7 hộ dân đi qua con đường đó. Xã và chính quyền đã ra thẩm tra và giảng hòa, đến nay là năm 2018 lại có một hộ khác cách xa hơn lại nộp đơn lên huyện kiện lấn chiếm ra đường dân sinh.

    Nếu hộ đó nói đất nhà bạn là đất lấn chiếm thì phải có căn cứ thể hiện sự lấn chiếm này. Dựa vào những thông tin đất đai qua các thời kỳ mà UBND ghi nhận, cũng như giấy tờ Nhà nước giao đất cho bạn, cần xác định rõ mảnh đất này là đất do chủ thể nào quản lý và nếu có vấn đề lấn chiếm đất thì lấn chiếm đất của ai? Xác định rõ vấn đề này mới có thể giải quyết vụ việc của bạn.

    Nếu các bên không đưa ra được căn cứ rõ ràng cho việc đất nhà bạn là đất lấn chiếm, thì không thể nói nhà bạn lấn chiếm được. Bạn có thể yêu cầu cơ quan chính quyền xác định đất nhà bạn không phải do lấn chiếm và thực hiện do vẽ lại ranh giới đất ở thời điểm xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

     Khi có các giấy tờ giao đất của nhà nước, trích lục bản đồ địa chính của Sở TNMT cũng như những biên lai chứng mình nghĩa vụ tài chính trên mảnh đất này, bạn có thể dùng những giấy tờ này để yêu cầu UBND Huyện tiến hành bác bỏ đơn khiếu nại về hành vi lấn chiếm đất của gia đình bạn.

    Về quy trình giải quyết tranh chấp đất đai thì căn cứ Điều 202, 203 Luật đất đai 2013:

    – Hòa giải tranh chấp đất đai (Điều 202 Luật đất đai năm 2013): Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc thông qua hòa giải ở cơ sở. Nếu các bên không hòa giải được thì gửi đơn đến đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để giải quyết.

    – Khởi kiện ra Tòa án nhân dân nơi có đất đang tranh chấp (Điều 203 Luật đất đai năm 2013). Nếu như hòa giải tại UBND cấp xã không thành thì bạn có thể gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết vì đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Như vậy, để giải quyết tranh chấp, bạn có thể thuận với hàng xóm. Nếu không thỏa thuận được thì bạn nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND xã/phường. Nếu UBND không hòa giải thành thì bạn khởi kiện tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất. Việc giải quyết tranh chấp, gia đình bạn phải có các bằng chứng chứng minh diện tích đất đang sử dụng là hợp pháp. Nếu còn vướng mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    07/11/2018, 11:51:11 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Khoản 4 Điều 100 Luật đất đai 2014 quy định như sau:

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật”.

    Và Khoản 1 Điều 6 Nghị định 45/2014 quy định về thu tiền sử dụng đất như sau:

    “1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

    a) Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    b) Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng đất”.

    Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn sử dụng đất trước 15/10/1993, nếu đất bạn đang sử dụng có nhà ở thuộc hạn mức công nhận đất ở hoặc khi không phải là đất ở được cấp giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì bạn sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    06/11/2018, 11:50:33 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trong trường hợp trong hợp đồng mua bán bố mẹ bạn là người đứng tên và thực hiện ký kết việc mua bán đất với bên bán, thì văn phòng đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ cấp cho người đứng tên trong hợp đồng. Như vậy, mặc dù ông là người bỏ tiền ra mua đất nhưng về mặt pháp luật thì bố mẹ bạn mới là người sở hữu hợp pháp đối với mảnh đất đó, cho nên việc ký hợp đồng giao dịch bắt buộc phải có chữ ký của mẹ bạn

    Nếu muốn chứng đất là của ông nội thì họ phải chứng minh được tại thời điểm mua đất ông bạn có đóng góp tài chính vào việc mua mảnh đất, đồng thời phải chứng minh được sau khi mua đất thì ông và bố mẹ bạn có thỏa thuận về việc đồng sở hữu đất hoặc giao đất cho bố mẹ bạn quản lý. 

     

  • Xem thêm     

    06/11/2018, 11:39:00 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất quy định:

    “1. Xác định ranh giới thửa đất

    1.1. Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc (là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố... để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất), cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ và lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa đất; đồng thời, yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất (có thể cung cấp bản sao các giấy tờ đó không cần công chứng, chứng thực).

    1.2. Ranh, giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất.

    Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất để giải quyết. Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó; nếu không thể xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thi được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp; đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành 02 bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm quyền.

    2.2. Trường hợp trên giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất có sơ đồ thể hiện ranh giới thửa đất nhưng khác với ranh giới thửa đất theo hiện trạng khi đo vẽ thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất phải thể hiện ranh giới theo hiện trạng và ranh giới theo giấy tờ đó.

    2.3. Trường hợp ranh giới thửa đất đang có tranh chấp thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất thể hiện đồng thời theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và theo ý kiến của các bên liên quan”.

    Trong trường hợp đất gia đình bạn mua đất thiếu hụt thì nên thỏa thuận trực tiếp với bên bán. Nếu không thỏa thuận được thì gia đình bạn có thể làm đơn khiếu nại tại Uỷ ban nhân dân theo quy định tại điều 202 Luật đất đai 2013:

    “Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

    1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

    2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải”.

    Trường hợp hòa giải thành thì UBND xã lập thành biên bản có chữ ký của hai bên, có sự thay đổi về ranh giới thì UBND xã chuyển biên bản hòa giải thành tới Phòng Tài nguyên môi trường để thay đổi thông tin trong hồ sơ địa chính. Nếu không hòa giải được thì bạn có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện theo thủ tục tố tụng dân sự.

  • Xem thêm     

    04/11/2018, 05:29:23 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định pháp luật hiện hành, sau khi bản án hình sự sơ thẩm được Tòa án ban hành, các chủ thể bao gồm: Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người được Tòa án tuyên không có tội được quyền kháng cáo đối với một hoặc một số nội dung của bản án sơ thẩm để bảo vệ quyền lợi của mình và người được đại diện, được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.

    Như vậy, đối với kháng cáo, kháng nghị bản án sơ thẩm, Hội đồng xét xử phúc thẩm sẽ xem xét các nội dung quyết định của bản án, trường hợp những quyết định này là có căn cứ và đúng quy định pháp luật chứng tỏ phán quyết của Hội đồng xét xử sơ thẩm đã quyết định đúng thì kháng cáo, kháng nghị sẽ không được chấp nhận. Vì vậy, nếu con bạn có đầy đủ các điều kiện trên thì có thể kháng cáo lên tòa án cấp trên yêu cầu xét xử để được hưởng án treo. Nếu còn vướng mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    04/11/2018, 05:16:58 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Như chúng tôi đã tư vấn trước đây, về mặt pháp lý, mảnh đất trên đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên Dì bạn nên dì bạn được công nhận là chủ sử dụng đất hợp pháp. Việc Dì bạn không có hộ khẩu, không đóng thuế hoặc có quốc tich khác không làm thay đổi quyền sử dụng đất của dì bạn. Trong trường hợp dì bạn bán mảnh đất của mình thì dì bạn hoàn toàn có quyền này mà không một ai có thể ngăn cản.Vì thế gia đình bạn có thể thỏa thuận với dì về việc trả lại đất, nếu không được, có thể nhờ sự can thiệp của cơ quan có thẩm quyền, theo đó hòa giải tại địa phương. Nếu còn vướng mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    02/11/2018, 11:11:44 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Do bạn không nói cụ thể mảnh đất bà nội bạn có trước khi với ông nội bạn chết hay sau khi ông nội bạn chết nên không đủ căn cứ để xác định mảnh đất là tài sản riêng của bà nội bạn hay tài sản chung của ông bà nội bạn. Do vậy chúng tôi đưa ra hai hướng giải quyết như sau:

    - Thứ nhất, nếu mảnh đất được xác định là tài sản riêng của bà nội bạn thì toàn bộ diện đất trên được xác định là khối di sản thừa kế của bà nội bạn để lại. Do bà nội bạn để lại quyền thừa kế cho một mình ba bạn nên khối di sản trên được chia theo Di chúc (nếu di chúc hợp pháp). Điều 624 Bộ luật dân sự 2005 quy định về hàng thừa kế như sau: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”

    Do vậy, mọi việc phân chia tài sản, sử dụng tài sản của người lập di chúc cho những người thừa kế theo di chúc chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế, tức là thời điểm người lập di chúc qua đời. Trường hợp này, nếu bà nội bạn lập di chúc và trong di chúc ghi là sẽ cho bố bạn toàn bộ quyền sử dụng đất (nếu di chúc hợp pháp). Do đó, bố bạn được quyền sử dụng, khai thác, định đoạt đối với mảnh đất này

    - Thứ hai, nếu mảnh đất  là tài sản chung của ông bà nội bạn thì di sản ông bạn để lại chỉ là ½ mảnh đất, ½ còn lại thuộc quyền sử dụng của bà nội bạn và trong trường hợp này bà nội bạn để lại quyền thừa kế cho một mình ba bạn nêu sẽ là di chúc không hợp pháp thì khối di sản trên được chia theo pháp luật, tức là chia theo hàng thừa kế.  Tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hàng thừa kế như sau:

    “a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    …;”

    Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 nếu không còn hàng thùa kế thứ nhất nêu tại điều luật ở trên thì bà nội bạn có 2 người con của ông bà thuộc hàng thừa kế thứ nhất (ba bạn và cô bạn). Do vậy ba bạn phải chia di sản của bà nội bạn và cô bạn cùng ba bạn sẽ được hưởng khối di sản bằng nhau. Nếu còn vướng mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    02/11/2018, 03:00:06 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Dì bạn đã cho mẹ bạn ở nhờ trên đất thuộc quyền sử dụng của Dì bạn từ đó đến nay, Dì bạn muốn đòi lại quyền sử dụng đất thì tại Điều 499 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về quyền của bên cho mượn tài sản quy định:

    “ 1. Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thỏa thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý…”

    Theo đó thì Dì bạn có quyền đòi lại đất nếu có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng đất. Trong trường hợp này, Dì bạn phải báo trước cho mẹ bạn một thời gian hợp lý.

    Từ những vấn đề bạn trình bày, chúng tôi xin được trao đổi với bạn như sau: Về mặt pháp lý, mảnh đất trên đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên Dì bạn nên dì bạn được công nhận là chủ sử dụng đất hợp pháp. Việc Dì bạn cho ở nhờ không làm thay đổi quyền sử dụng đất của dì bạn cho dù không có hộ khẩu và không đóng thuế. Trong trường hợp dì bạn không muốn cho ở nhờ nữa thì dì bạn hoàn toàn có thể đòi lại mảnh đất nói trên.Vì thế gia đình bạn có thể thỏa thuận với dì về việc trả lại đất, nếu không được, có thể nhờ sự can thiệp của cơ quan có thẩm quyền, theo đó hòa giải tại địa phương là thủ tục bắt buộc đầu tiên. 

    Thủ tục này được quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 về Hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

    “1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

    2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

    3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

    4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

    ...”

    Trong trường hợp việc hòa giải tranh chấp đất đai không thành bạn có thể viết đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết. Nếu còn vướng mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    02/11/2018, 10:49:07 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với câu hỏi trên, chứng tôi tư vấn như sau:

    Căn cứ vào Điều 132 Luật đất đai 2013 quy định về đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích như sau:

    “1. Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.

    Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

    Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.

    2.  Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào các mục đích sau đây:

    a) Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

    b) Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng quy định tại điểm a khoản này;

    c) Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.

    3.  Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.

    Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.

    4.  Qũy đất nông nghiệp được xã, phường, thị trấn do UBND cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.”

    Theo quy định trên thì đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều 132 Luật đất đai 2013 thì Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê (Điểm d khoản 1 điểm đ Điều 118 Luật đất đai 2013). Theo đó, thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê là không quá 05 năm theo quy định của pháp luật (Khoản 5 Điều 126 Luật đất đai năm 2013).

    Theo thông tin bạn cung cấp gia đình bạn thuê khoán đất của xã với thời hạn theo quy định của pháp luật nên đất này được xác định là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. Nếu còn vướng mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

109 Trang «<57585960616263>»