Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

109 Trang «<13141516171819>»
  • Xem thêm     

    12/11/2020, 11:11:32 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Bạn có phần đất ở của cha mẹ tôi để lại nhưng trên phần đất có 1 người họ hàng xây nhà ở trên 30 năm, nhưng không có giấy tờ gì chứng minh là của cha mẹ bạn cho người họ hàng này.

    Trong trường hợp nhà mới bắt đầu xây, bạn mới có quyền ngăn chặn người khác có hành vi xâm phạm quyền của mình bằng những biện pháp không trái với quy định của pháp luật.

    Trường hợp này, nhà đã xây dựng xong, việc phá nhà của người khác xây dựng trên đất của mình là vi phạm quy định của pháp luât. Bởi ngôi nhà đã thuộc sở hữu của người khác, phá nhà là hành vi hủy hoại tài sản. Đối với trường hợp này, bạn chỉ có quyền yêu cầuTòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Sau khi có quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ sở hữu có quyền yêu cầu thi hành án theo quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    12/11/2020, 09:25:43 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đối với trường hợp của bạn, khi thay đổi nơi đăng ký thường trú từ tỉnh, Thành phố này sang tỉnh, Thành phố khác thì số CMND 9 số có sự thay đổi. Sự thay đổi số CMND cũng xảy ra khi một người đang có số CMND 9 số mà đổi sang CMND 12 số đối với các địa phương đã triển khai cấp CMND 12 số, thẻ Căn cước công dân từ năm 2012 cho đến nay.

    Trường hợp hai số CMND khác nhau thì phải làm thủ tục xác nhận hai số CMND này là của một người theo quy định tại mục 6 Hướng dẫn số 1718/C41-C72 ngày 2-6-2017 của Tổng cục Cảnh sát về công tác cấp, quản lý CMND, hướng dẫn xác nhận số CMND 9 số.

    Theo đó, bạn cần đến liên hệ với Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp huyện hoặc Phòng PC64 Công an cấp tỉnh, TP trực thuộc Trung ương nơi có hộ khẩu thường trú để làm thủ tục xác nhận hai CMTND là của một người.

    Như vậy, nếu bạn muốn thay đổi hoặc đính chính thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với CMND mới của mình, bạn cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Đơn đề nghị đính chính thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Xác nhận của Công an về việc hai số chứng minh nhân dân là của cùng một người. Hồ sơ này bạn nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện để được giải quyết.

  • Xem thêm     

    12/11/2020, 09:11:18 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ theo Điều 119 Bộ luật dân sự 2015 giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.

    Điều 9 Nghị định 163/2006/NĐ-CP quy định:

    “Điều 9. Công chứng, chứng thực giao dịch bảo đảm

    1. Việc công chứng hoặc chứng thực giao dịch bảo đảm do các bên thoả thuận.

    2. Trong trường hợp pháp luật có quy định thì giao dịch bảo đảm phải được công chứng hoặc chứng thực.”

    Thế chấp tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 quy định thế chấp tài sản là việc một bên dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia, về bản chất, đây cũng là một dạng giao dịch bảo đảm. Bộ luật Dân sự 2015 không có quy định chung về hình thức của giao dịch bảo đảm thế chấp. 

    Do đó, việc bạn phải xác định hợp đồng thế chấp có bắt buộc phải công chứng, chứng thực hay không phụ thuộc vào đối tượng thế chấp và được quy định trong các văn bản pháp luật chuyên ngành.

  • Xem thêm     

    11/11/2020, 10:57:53 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định Điều 167 Luật đất đai 2013 thì:

    Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

     3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

    a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

    Như vậy, trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất phải được thực hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, phải đăng ký quyền sở hữu. Trường hợp đã tặng cho hoàn tất, việc chuyển quyền sở hữu đã xong thì tài sản đã thuộc về người được tặng cho, người tặng cho hoặc những người khác không thể đòi lại. Trừ trường hợp hợp đồng tặng cho đó là hợp đồng tặng cho có điều kiện và bố bạn vi phạm điều kiện này thì có thể lấy đó làm căm cứ hủy hợp đồng.

    Việc 400m2 đất đã được tặng cho thì thuộc về người được tặng cho, còn 600m2 đất đứng tên ông ngoại bạn(đã chết) sẽ được coi là di sản thừa kế.

    Khi ông ngoại bạn mất, không để lại di chúc thì di sản do ông bà để lại được chia cho những người thừa kế theo pháp luật, xác định theo Điều 651 Bộ luật dân sự 2015:

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Theo quy định trên, những người được hưởng di sản do ông ngoại bạn để lại gồm vợ ông(bà ngoại bạn) và hai người con của ông(mẹ và dì bạn).

    Trường hợp bà ngoại bạn muốn lập di chúc thì phải bàn thảo thống nhất chia đôi số tài sản hiện có và bà chỉ có phần định đoạt phần giá trị tài sản mình được hưởng, trường hợp tài sản không tự chia được số tài sản thì bà có thể yêu cầu tòa án nơi cư trú làm thủ tục chia tài sản chung của vợ, chồng ông trên cơ sở tài sản hiện có của mỗi người, mỗi người có toàn quyền thể hiện ý chí của mình khi qua đời.

  • Xem thêm     

    05/11/2020, 07:35:59 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo Khoản 7, Điều 95 Luật đất đai năm 2013 thì việc đăng ký đất đai có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính. Tuy nhiên, đã hơn 4 tháng kể từ thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng bạn vẫn chưa đi làm thủ tục đăng ký đất đai tại Văn phòng đăng ký đất đai thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

    Cụ thể, căn cứ Điểm a Khoản 4 và Khoản 6 Điều 95 Luật đất đai năm 2013 quy định:

    “4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây: a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; ……

    6. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.”

    Do vậy, sau khi kí hợp đồng mua bán, trong thời hạn không quá 30 ngày, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ. Nếu không thực hiện theo đúng quy định, người sử dụng đất sẽ bị xử phạt hành chính. Mức phạt chậm sang tên sổ đỏ được quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định 102/2014/NĐ-CP như sau:

    “2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các trường hợp biến động đất đai quy định tại các Điểm a, b, h, i, k và l Khoản 4 Điều 95 của Luật đất đai nhưng không thực hiện đăng ký biến động theo quy định.”

    Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 22 Luật quản lý thuế thì đối tượng đăng ký thuế phải đăng ký thuế trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thuế thu nhập cá nhân. Như vậy thời hạn đăng ký kê khai thuế khi sang tên mua bán nhà đất là 10 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng công chứng mua bán nhà. Theo thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi, bạn chưa đề cập đến vấn đề kê khai nghĩa vụ tài chính. Nếu trong trường hợp bạn chậm kê khai thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ có mức xử phạt khác nhau Cụ thể, tại Điều 7 Nghị định 129/2013/NĐ-CP quy định mức xử phạt như sau:

    “1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp chậm hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.

    2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 1.000.000 đồng; đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 10 ngày. (Trừ trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều này). 3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng; đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 10 ngày đến 20 ngày.

    4. Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng; đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 20 ngày đến 30 ngày.

    5. Phạt tiền từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng; đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 30 ngày đến 40 ngày.

    6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng; đối với một trong các hành vi: a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 ngày đến 90 ngày.

    b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.

    c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.

    d) Nộp hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý quá thời hạn quy định trên 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.”

    Tóm lại, mức xử phạt khi chậm sang tên sổ đỏ với bạn sẽ từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng còn mức xử phạt khi bạn nộp hồ sơ kê khai thuế muộn sẽ phụ thuộc vào thời gian quá hạn quy định theo Nghị định trong trường hợp bạn chưa thực hiện kê khai tài chính.

  • Xem thêm     

    05/11/2020, 04:09:36 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.

    Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.

    Người có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    Khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai, người có đất thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất.

    Vấn đề thời gian khi nhận đủ tiền bồi thường thi người có đất phải bàn giao đất tùy thuộc vào nội dung Thông báo thu hồi đất của UBND có thẩm quyền ban hành.

  • Xem thêm     

    05/11/2020, 03:20:19 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật cư trú 2006, sửa đổi bổ sung 2013 về xoá đăng ký thường trú:

    “1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú:

    a) Chết, bị Tòa án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết;

    b) Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại;

    c) Đã có quyết định hủy đăng ký thường trú quy định tại Điều 37 của Luật này;

    d) Ra nước ngoài để định cư;

    đ) Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xóa đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ”.

    Theo quy định nêu trên, khi bạn thực hiện thủ tục tách khẩu thì chưa có căn cứ để xóa hộ khẩu. Cơ quan công an ở nơi bạn có hộ khẩu trước đây chỉ tiến hành xóa hộ khẩu của bạn khi nhận được thông báo của cơ quan công an nơi có hộ khẩu chuyển đến đã thực hiện thủ tục đăng ký thường trú tại đó.

    Đối với trường hợp của bạn, do chưa tiến hành đăng ký vào sổ hộ khẩu mới  nên công an nơi có hộ khẩu trước đây không có căn cứ xóa hộ khẩu. Do đó, trong thời gian chờ làm hộ khẩu, vợ chồng bạn vẫn cứ mua mảnh đất và sang tên mảnh đất đó mang tên mình sau đó thực hiện các thủ tục đính chính thông tin cá nhân và hộ khẩu trên sổ đỏ sau.

    Bạn muốn chuyển nhượng lại hợp đồng mua bán đất cho bố mẹ bọn em để thực hiện sang tên sổ đỏ đứng tên bố mẹ bọn em là không thể được vì Hợp đồng chuyển nhượng của vợ chồng bạn đang có hiệu lực nên không thể chuyển quyền cho người khác được. Do đó, để thực hiện việc này rất phức tạp, bạn chỉ có thể thực hiện hủy hợp đồng chuyển nhượng của bạn với người chủ cũ và ký lại hợp đồng mang tên bố mẹ bạn thì mới sang tên sổ đỏ được

  • Xem thêm     

    05/11/2020, 11:02:22 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ vào các tình tiết nội dung mà bạn đưa ra thì cho thấy hành vi chồng bạn dùng súng bắn là hành vi nguy hiểm cho xã hội trực tiếp xâm hại đến quyền sống của họ. Tuy nhiên, nó chưa gây ra cái chết cho nạn nhân nên theo Điều 15 BLHS thì đây là trường hợp giết người chưa đạt. Nếu mục đích nổ súng chỉ để thị uy và có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm theo Điều 133 Bộ Luật hình sự năm 2015 về Tội đe dọa giết người. Tuy nhiên các thông tin bạn đưa ra không rõ ràng nên chúng tôi chỉ tạm tư vấn như vậy

    Mặt khác, chồng bạn không phải là người trong lực lượng vũ trang và không được phép sử dụng súng nhưng đã tự ý có hành vi sử dụng súng để bắn vào người khác. Xét cấu  thành tội phạm của tội sử  dụng vũ khí trái phép theo Điều 304 BLHS cho thấy: hành vi sử dụng vũ khí quân dụng trái phép là hành vi nguy hiểm cho xã hội do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện bằng lỗi cố ý xâm phạm các quy định của Nhà nước về an toàn công cộng liên quan tới vũ khí quân

    Trong tình huống này, hành vi của chồng bạn là dùng súng để bắn người khác 4 phát là hành vi sử dụng trái phép vũ khí quân dụng. Nó đã xâm phạm trực tiếp những quy định của Nhà nước về an toàn công cộng liên quan tới vũ khí quân dụng (Điều 4 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 của Chính phủ). Hành vi này được chồng bạn thực hiện bằng lỗi cố ý trực tiếp. Nó đã gây ra hậu quả nghiêm trọng là làm cho anh K bị thương và làm chết chị H.

    Do đó, chồng bạn phạm tội giết người chưa đạt và tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng theo quy định của BLHS 2015.

    Việc chồng bạn hiện tại chưa xử đang tạm giam được gần 3 tháng trước đây đã có một tiền án nhưng chưa được xóa án tích thì được coi là người có nhân thân xấu và là một tình tiết tăng nặng khi xét xử. ngoài ra, chồng bạn ngoài sử dụng súng ra thì bị chém thương tật 21% thì những người chém chồng bạn đã có hành vi cố ý gây thương tích theo Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

  • Xem thêm     

    05/11/2020, 10:26:19 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn, đầu tiên bạn cần xác định rằng bạn có kí hợp đồng vay tiền đó hay không. Nếu bạn không kí thì tình huống rất đơn giản là, bạn không có trách nhiệm chi trả số tiền trên.

    Còn nếu bạn đã ký thì không xử lý nhanh tình huống, phía bên cho vay tiền họ sẽ yêu cầu số tiền lãi phát sinh từ số tiền lãi bạn chậm trả theo quy định, khi đó số tiền nếu không may bạn phải trả sẽ là rất lớn.

    + Về việc xử lý tình huống khi bạn đã kí hợp đồng vay tiền.

    Theo nhận định của tôi việc người bạn của bạn đã mạo danh bạnđể làm thủ tục vay tiền thì hành vi trên có dấu hiệu của tội lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản theo quy định của điều 174 BLHS 2015 sửa đổi bồ sung 2017. Do đó, bạn có thể viết đơn tố cáo đến Cơ quan điều tra gần nhất.

    Ngoài ra, nếu bạn xác định đã kí hợp đồng vay tiền bạn có thể yêu cầu Tòa án có thẩm quyền tuyên hủy Hợp đồng vay tiền trên do bị lừa dối.Tại điều 127 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

     “Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

    Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.

    Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.”

    Về bản chất bạn không phải là người đi vay, bạn không phải là người ký hợp đồng vay, bạn cũng không nhận một đồng nào từ người cho vay nhưng bạn bị vướng vào vụ việc bởi bạn đã viết những lời như của người bảo lãnh..... vậy nên họ mới ép bạn trả.

    Bạn nên đến công an để trình báo sự việc để giải quyết, theo đó bạn phải trình báo đầy đủ nội dung sự việc với cơ quan công an để làm sáng tỏ sự việc.

  • Xem thêm     

    04/11/2020, 11:19:55 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Điều khoản này chỉ áp dụng đối với trường hợp khi phân chia bạn nhé.

  • Xem thêm     

    04/11/2020, 11:15:51 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Điều 37 Luật Đất đai và Điều 4 Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ (Sau đây gọi tắt là Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất) thì Ủy ban nhân cấp xã chỉ có thẩm quyền quyết định hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối. Như vậy, nếu diện tích đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã thì UBND xã có thẩm quyền quyết định cho thuê đất theo hình thức đấu giá để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.

    Điều kiện về thửa đất được tổ chức đấu giá

    Theo Điều 5 - Quy chế đấu quyền sử dụng đất  thì các thửa đất được tổ chức đấu giá phải đáp ứng các điều kiện sau:

    “1. Đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng.

    2. Đã được bồi thường giải phóng mặt bằng.

    3. Có phương án đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.”

    Như vậy, nếu thửa đất đã đáp ứng được các điều kiện trên thì UBND xã có quyền quyết định tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    Về quyền lợi của gia đình bạn đối với diện tích đất trên

    Nếu việc tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất của UBND xã đúng thẩm quyền, đúng đối tượng như đã phân tích ở trên thì có thể nhận thấy diện tích đất đất gia đình bạn đang sử dụng là đất nông nghiệp được sử dụng vào mục đích công ích của xã. Gia đình bạn có thể đã tự ý lấn chiếm và sử dụng diện tích đất trên không đúng mục đích, sai quy hoạch sử dụng đất của địa phương. Theo quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 38 Luật Đất đai thì diện tích đất này thuộc các trường hợp bị Nhà nước thu hồi:

    “3. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;

    6. Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:

    a) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;

    b) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;”

    Mặt khác, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 43  Luật Đất đai thì đối với các trường hợp đất bị thu hồi theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai, Nhà nước sẽ thu hồi đất mà không bồi thường về đất. Ngoài ra, theo điểm c khoản 2 Điều 43 Luật Đất đai thì đối với các trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại các khoản 4, 6, 7 và 10 Điều 38, người bị thu hồi đất cũng không được bồi thường về tài sản gắn liền với đất.

    Tuy nhiên, Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp thu hồi đất, bao gồm:

    - Thu hồi đất cho mục đích quốc phòng, an ninh;

    - Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

    - Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, trong đó có quy định trường hợp thu hồi để thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm:

    a) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương;

    b) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải;

    c) Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

    d) Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;

    đ) Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản.

    Thẩm quyền thu hồi đất: UBND cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất của hộ gia đình và cá nhân.

    Như vậy, căn cứ vào quyết định phê duyệt dự án, nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất giao chủ đầu tư thực hiện các công việc tiếp theo. Nếu là dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nong thôn mới, chỉnh trang đô thị, chủ đầu tư có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật hoặc bán nhà ở (khi đủ điều kiện).

    Bạn nên liên hệ với cán bộ địa chính xã để tìm hiểu xem việc gia đình sử dụng diện tích đất trên có phù hợp với quy hoạch hay không. Nếu thửa đất đúng là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã thì việc UBND xã tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất là có cơ sở và đúng thẩm quyền. Đồng thời diện tích trên sẽ bị Nhà nước thu hồi mà không bồi thường về đất cũng như tài sản gắn liền với đất.

    Ngoài ra, bạn đối chiếu các quy định trên để xem xét việc thu hồi đất của gia đình mình là có căn cứ hay không nhé. Trường hợp chưa có đủ căn cứ, bạn có quyền đề nghị chính quyền địa phương cung cấp các căn cứ thu hồi đất của gia đình nhà mình để chắc chắn rằng việc thu hồi đất do chính quyền thực hiện là có căn cứ pháp luật.

  • Xem thêm     

    04/11/2020, 09:25:57 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ Khoản 1 Điều 125 Luật đất đai năm 2013 quy định:

    “Điều 125. Đất sử dụng ổn định lâu dài

    Người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau đây:

    1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;

    2. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này;

    3. Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;

    4. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;

    ….”

    Bên cạnh đó, tại Khoản 2 Điều 128 Luật đất đai năm 2013 quy định:

    “Điều 128. Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất

    1. Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất.

    2. Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.”

    Theo quy định trên, đất ở được giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng thì có thời hạn sử dụng lâu dài. Do đó, khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì được sử dụng ổn định lâu dài. Như vậy, trong trường hợp này, mảnh đất mà gia đình bạn mua là đất ở được sử dụng ổn định lâu dài nên khi nhận chuyển nhượng thì được sử dụng đất ổn định lâu dài mà không phải là 50 năm như Giấy chứng nhận ghi.

    Mặt khác, căn cứ tại Khoản 1 Điều 106 Luật đất đai năm 2013 quy định:

    “1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:

    a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;

    b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.”

    Theo đó, trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn mua có sai sót thông tin về thửa đất nên gia đình bạn có thể yêu cầu Văn phòng đăng ký đất đai đính chính lại sai sót về thời hạn sử dụng đất theo trình tự – thủ tục tại Điều 86 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

  • Xem thêm     

    03/11/2020, 11:27:20 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo Điều 321 Bộ luật Hình sự năm 2015; Luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội đánh bạc

    “Điều 321. Tội đánh bạc

    1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

    a) Có tính chất chuyên nghiệp;

    b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

    c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

    d) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

    Theo quy định về tội đánh bạc tại BLHS năm 2015 quy định đánh bạc dưới bất kì hình thức nào được thua bằng hiện vật có giá trị từ 5 triệu trở lên hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi đánh bạc, bị kết án về tội này hoặc tội gá bạc hoặc tổ chức đánh bạc chưa được xóa án tích mà có hành vi vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Tuy nhiên, bạn đánh bạc được thua bằng hiện vật có giá trị từ 5 triệu trở xuống sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 2 Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tư, an toàn xã hội; phòng, chống, tệ nạn xã hội; phòng cháy chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.

  • Xem thêm     

    03/11/2020, 10:16:00 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn bị người khác dùng mũ bảo hiểm đánh tới tấp nhiều cái vào đầu và mặt được CA đưa đi giám định thương tích là 10%. Hành vi này sẽ bị khởi tố về hình sự nếu có đủ các yếu tố cấu thành tội này.

    Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc hây tổn hại cho sức khỏe của người khác tùy theo tính chất mức độ mà áp dụng các mức phạt khác nhau.

    “Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

    c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

    đ) Có tổ chức;...”

    Theo quy định của pháp luật, về cơ bản, thì hành vi dùng mũ bảo hiểm được coi là hung  khí nguy hiểm đánh bạn cố ý gây thương tích sẽ bị khởi tố hình sự theo khoản 1 Điều 134 nếu mức độ thương tích từ 11% đến 30%. Tuy nhiên, khi thực hiện hành vi gây thương tích mà có một trong các các điều kiện được quy định từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 thì dù mức độ thương tích dưới 11% vẫn có thể bị khởi tố hình sự.

    Như vậy, trong trường hợp này nếu người gây thương tích cho bạn có những dấu hiệu kể trên thì rất có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích theo khoản 1 Điều 134. Hành vi này có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

  • Xem thêm     

    03/11/2020, 10:00:02 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Điều 254 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền về lối đi qua như sau:

    “1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.

    Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.

    Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.”

    Vì vậy, trong trường hợp đất nhà bạn không có lối đi riêng bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu chủ đất cũ là chủ sở hữu liền kề dành cho bạn lối đi riêng vì đây là quyền mà bạn được hưởng và là nghĩa vụ của chủ sở hữu liền kề cùng với đó bạn sẽ đền bù tương ứng lại cho họ. UBND cấp xã sẽ có trách nhiệm tổ chức vận động hòa giải giữa các bên trong trường hợp này. Nếu các bên không thỏa thuận được thì bạn có thể khởi kiện ra Tòa án để có 1 lối đi riêng cho mình. Bản án của tòa sẽ là quyết định có hiệu lực bắt buộc các bên phải làm theo.

  • Xem thêm     

    01/11/2020, 09:45:48 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ khoản 20 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi bổ sung Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ như sau:

    “20. Bổ sung Điều 24a như sau:

    “Điều 24a. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất

    Trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này và ranh giới thửa đất thực tế có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất thì việc xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm được thực hiện như sau:…

    3. Trường hợp diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này thì thực hiện như sau:

    a) Trường hợp người sử dụng đất không vi phạm pháp luật về đất đai thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này;

    b) Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này;…”

    Theo thông tin bạn cung cấp, diện tích đất dôi dư (200m2) đó gia đình vẫn sử dụng từ trước 1986 đến nay, không có tranh chấp gì, và có đóng tiền sử dụng đất cho cả phần diện tích đất dôi dư này. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây: Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất; Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký; Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan; Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ; Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký…. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất (Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).

    Như vậy, trong trường hợp ranh giới thửa đất thực tế có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy chứng nhận thì phần diện tích đất 200m2 dư ra so với có thể được xem xét để cấp Giấy chứng nhận theo căn cứ trích dẫn trên.

  • Xem thêm     

    01/11/2020, 09:29:57 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Luật Đất đai 2013 có quy định về công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển quyền sở hữu đối với quyền sử dụng đất taị Khoản 3 Điều 167 như sau:

    “a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

    d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”

    Như vậy, căn cứ theo quy định này thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản và được công chứng, chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền. Với trường hợp này của bạn, bạn đã lập hợp đồng chuyển nhượng và được công chứng tại cơ quan có thẩm quyền do vậy, sau khi hoàn tất thủ tục công chứng thì hợp đồng chuyển nhượng này đã phát sinh hiệu lực, bạn được xác định là chủ sở hữu mới đối với phần diện tích đất đã mua. Do đó bạn đã mua 1 thửa đất của ông A và ông A có mua lại của ông B có hợp đồng công chứng và được cấp Giấy CNQSDĐ, Ông B không bàn giao đất cho bạn là không phù hợp với quy định của pháp luật.

    Như đã nói ở trên, sau khi hợp đồng chuyển nhượng giữa bạn và bên bán là A và B được công chứng, chứng thực thì đã xác lập quyền sở hữu tài sản đối với bạn và chấm dứt quyền tài sản đối với bên bán, do đó nếu B không chịu bàn giao đất thì bạn có thể làm đơn trình báo hoặc giải quyết tranh chấp này và đến cơ quan công an xã phường yêu cầu họ giúp đỡ giải quyết.

    Ngoài ra, nếu người chủ cũ là B không chịu bàn giao đất thì bạn có quyền gửi đơn Tòa án nhân dân cấp huyện để yêu cầu người này thực hiện theo nội dung hợp đồng mà các bên đã giao kết.

  • Xem thêm     

    01/11/2020, 09:20:01 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trong trường hợp của bạn, nếu bước đầu cơ quan cảnh sát điều tra (CQ CSĐT) xác minh bạn là người gây thương tích bằng việc đánh X bỏ chạy được tầm 4 bước rồi té ngã mà bị gãy tay thì họ sẽ ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can. Trong quá trình CQ CSĐT lấy lời khai bạn cứ trình bày đúng sự thật. Việc chứng minh tội phạm là nghĩa vụ của CQ CSĐT. Tuy nhiên, bạn cũng có thể đưa ra bằng chứng mình vô tội. Nếu bạn xô X té ngã dẫn đến thương tích trên 11% thì hành vi của bạn vi phạm điều 134 Bộ luật hình sự 2015.

    “Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

    ...

     

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

    i) Có tính chất côn đồ;

    …”

    Tuy nhiên, xét về hành vi, hậu quả và mối quan hệ nhân quả thì thấy bạn không trực tiếp gây ra thương tích đối với X nên không phạm tội Cố ý gây thương tích. Bạn có thể bị điều tra về một tội phạm khác (nếu có). Từ đó tòa phúc thẩm đã hủy án sơ thẩm, giao hồ sơ cho cấp sơ thẩm điều tra lại.

    Việc bạn đánh X làm X sợ chạy bị té ngã có thể có hành vi về tội “Vô ý gây thương tích” quy định tại khoản Điều 138 của BLHS là có căn cứ, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.

    Điều 138 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:

     

    “1. Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm….”

    Như vậy, nếu bạn vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên thì mới áp dụng hình phạt theo quy định trên của Bộ luật Hình sự.

  • Xem thêm     

    29/10/2020, 03:04:30 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đối với đất mua bằng giấy viết tay trước ngày 01/7/2014 nếu chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận khi đủ điều kiện hoặc được cấp Giấy chứng nhận mới nếu hai bên không phát sinh tranh chấp.

    Điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau phải công chứng, chứng thực nếu không sẽ không có hiệu lực, trừ khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015. Hay nói cách khác, nếu không công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng thì giao dịch đó vô hiệu, không thể đăng ký biến động (không sang tên được).

    Tại Điều 13 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:

    Điều 13. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 30 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:

    “5. Đối với trường hợp người sử dụng bất động sản do nhận chuyển nhượng trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2009, nếu từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận thì chỉ nộp một (01) lần thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người sử dụng bất động sản do nhận chuyển nhượng trước ngày 01 tháng 7 năm 1994 thì không thu thuế thu nhập cá nhân.\

    Từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, cá nhân chuyển nhượng bất động sản có hợp đồng công chứng hoặc không có hợp đồng chỉ có giấy tờ viết tay đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho từng lần chuyển nhượng.”

    Căn cứ các quy định trên, đối với trường hợp người sử dụng đất do nhận chuyển nhượng trước ngày 1/1/ 2009 nay nộp hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận thì chỉ thu 1 lần thuế TNCN của lần chuyển nhượng cuối cùng, các lần chuyển nhượng trước đó không thực hiện truy thu thuế.

    Từ ngày 1/1/2009 thực hiện Luật thuế TNCN, cá nhân chuyển nhượng bất động sản có hợp đồng công chứng hoặc không có hợp đồng chỉ có giấy tờ viết tay đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho từng lần chuyển nhượng.

  • Xem thêm     

    28/10/2020, 08:36:45 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định thì thẩm quyền thu hồi đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp sẽ thuộc về UBND cấp tỉnh (thu hồi đất của tổ chức kinh tế)  UBND cấp huyện (thu hồi đất của cá nhân), và UBND cấp xã khi UBND cấp xã cho thuê diện tích đất thuộc quỹ đất công ích của xã, phường. Vậy Lâm trường có quyết định thu hồi đất (nếu nhà nước có quyết định thu hồi) và không thực hiện bồi thường là không đúng về thẩm quyền, trình tự thủ tục thu hồi theo quy định của pháp luật.

    Hiện nay nếu bạn có căn cứ chứng minh quyền sở hữu của mình với phần đất đó thì trước tiên có thể gửi đơn khiếu nại đến Lâm trường, UBND để được giải quyết về vấn đề thu hồi trên. Nếu UBND không giải quyết được quyền lợi cho bạn thì bạn có thể làm đơn khởi kiện đến TAND sau khi đã thực hiện thủ tục hòa giải tại UBND.

    Việc bạn có một mãnh đất tự khai hoang vào năm 1980,sử dụng trồng trọt cây gổ keo lai cho tới năm 2017 không hề có tranh chấp, việc sử dụng đất này là gia đình bạn sử dụng trồng trọt cây gỗ keo lai trên đất nên chỉ được nhận phần hoa lợi khai thác được từ việc nhận khoán này. Còn đối với mảnh đất nếu việc thu hồi đất trên là trái quy định và bạn có căn cứ chứng minh quyền sở hữu của mình thì bạn hoàn toàn có thể khởi kiện để đòi lại quyền sử dụng mảnh đất đó.

109 Trang «<13141516171819>»