Tội gây rối trật tự công cộng

Chủ đề   RSS   
  • #502461 16/09/2018

    Anh1995199512345

    Male
    Sơ sinh

    Hà Tĩnh, Việt Nam
    Tham gia:12/09/2018
    Tổng số bài viết (3)
    Số điểm: 60
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Tội gây rối trật tự công cộng

    Luật sư ơi cho e hỏi là e bị vi phạm tội gây rối trật tự công cộng khoản 2 nhưng toà án chưa xử. E là người đứng thứ 3 vụ ạ. Khi e gây ra thì hậu quả cũng không nghiêm trọng chỉ có 1 người bị khâu 3 mụi chỗ tay nhưng ng ta kh khiếu nại hay bắt đền bù gì hết Trong vụ e có 10ng 5 ng ở khoản 2 5 người ở khoản 1 luật sư cho e hỏi là nếu xử thì có cách nào để được án treo kh ạ Năm 2015 e bị toà án xử 5 tháng tù treo về tội cố ý gây thương tích thử thách 1 năm e chấp hàng xong án treo và đã xoá án hiện tại e kh có tiền án tiền sự thế luật sư chỉ cho e biết với là có cách nào để e được treo không ạ. Cho e hỏi là có cách nào để e được treo kh ạ Ông nội e có huân chương kháng chiến hạng nhất trong lúc bị công an điều tra e khai báo thành khẩn ăn năn hối lỗi vậy thì cho e hỏi đây có phải hai tình tiết giảm nhẹ kh ạ
     
    19827 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #502474   16/09/2018

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:

    Theo quy định tại khoản 2, Điều về tội Gây rối trật tự công cộng thì hình phạt được quy định như sau:

    "Điều 318. Tội gây rối trật tự công cộng  

    1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;

    c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;

    d) Xúi giục người khác gây rối;

    đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;

    e) Tái phạm nguy hiểm.” 

    Theo quy định tại Điều 65 Bộ luật dân sự năm 2015 thì Án treo được quy định như sau:

    "Điều 65 Án treo 

    1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.
    2. Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.
    3. Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này.
    4. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.

    5. Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.”

    Nội dung này được TAND tối cao hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP, cụ thể như sau:

    ". Điều 2. Điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo

    Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

    1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.

    2. Có nhân thân tốt.

    Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

    Đi với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.

    3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tr lên, trong đó có ít nht 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

    Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.

    4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.

    Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.

    Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

    5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy him cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

    Điều 3. Những trường hợp không cho hưởng án treo

    1. Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    2. Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng đề nghị truy nã.

    3. Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.

    4. Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.

    5. Người phạm tội nhiều lần, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tui.

    6. Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm...".

    Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp, đối chiếu với quy định pháp luật nêu trên thì bạn vẫn có cơ hội án treo. Việc quyết định tội danh, mức hình phạt, loại hình phạt do Hội đồng xét xử quyết định trên cơ sở các quy định của Bộ luật hình sự, căn cứ vào tính chất mức độ hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội vaf các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Việc kết luận vụ án phải căn cứ vào kết quả tranh tụng công khai tại phiên tòa. Vì vậy, căn cứ vào quy định pháp luật nêu trên, bận cần viện dẫn các chứng cứ, lỹ lẽ đế thuyết phục Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bạn.

    Thạc sĩ, luật sư: ĐẶNG VĂN CƯỜNG - ĐT: 0977999896 - http://trungtamtuvanphapluat.vn

    Địa chỉ: Văn phòng luật sư Chính Pháp, Số 65b phố Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội.

    - Điện thoại/Fax:0437.327.407

    -Gmail: LuatsuChinhPhap@gmail.com

    - Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

    - https://www.facebook.com/luatsuchinhphap

    I. DỊCH VỤ PHÁP LÝ CỦA VĂN PHÒNG LUẬT SƯ CHÍNH PHÁP:

    Tranh tụng + Tư vấn + Đại diện ngoài tố tụng + Soạn thảo văn bản. Cụ thể như sau:

    1. Luật sư bào chữa, tranh tụng trong các vụ án: Hình sự, Dân sự, Lao động, Hành chính, Kinh doanh, thương mại;

    2. Luật sư thay mặt khách hàng: làm người đại diện theo ủy quyền để tham gia tố tụng và Đại diện ngoài tố tụng để giải quyết các vấn đề liên quan đến các lĩnh vực pháp lý; Thương thuyết, Đàm phán hợp đồng; Thu hồi các khoản nợ khó đòi...

    3. Luật sư tư vấn pháp luật: Trực tiếp, bằng văn bản hoặc Email cho các tố chức, cá nhân đối với mọi lĩnh vực pháp luật. Tư vấn theo vụ việc hoặc tư vấn pháp luật thường xuyên cho Doanh nghiệp. Tư vấn thường xuyên cho các Báo điện tử trong mục Giải đáp pháp luật và Dịch vụ luật sư riêng.

    4. Luật sư thực hiện thủ tục hành chính trọn gói: Đăng ký kinh doanh; Xin cấp GCN QSD đất lần đầu, Khai nhận di sản thừa kế, Đăng ký sang tên khi mua bán, chuyển nhượng BĐS, Chuyển mục đích sử dụng đất...

    5. Luật sư soạn thảo: Hợp đồng, Di chúc, Đơn thư và các văn bản pháp lý khác theo yêu cầu.

    II. TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ cho mọi đối tượng (Liên hệ ngoài giờ hành chính):

    1. Hình thức tư vấn miễn phí:

    Luật sư Đặng Văn Cường thường xuyên tư vấn pháp luật miễn phí qua 3 hình thức:

    - Điện thoại: 0977.999.896

    - Gmail: Luatsuchinhphap@gmail.com

    - Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

    - Website: http://trungtamtuvanphapluat.vn

    - https://www.facebook.com/cuongluatsuchinhdai

    2. Thời gian tư vấn pháp luật miễn phí: Từ 19h-21h hàng ngày và cả ngày Thứ 7 + Chủ nhật

    III. BÀO CHỮA MIỄN PHÍ:

    Ths. Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội thường xuyên bào chữa miễn phí cho các đối tượng là: Người chưa thành niên; Người nghèo, Thân nhân liệt sĩ và Người có công với cách mạng.

    Văn phòng luật sư Chính Pháp cần tuyển dụng: Luật sư và Cộng tác viên làm việc tại Hà Nội và trưởng Chi nhánh ở các tỉnh Phía Bắc.

     
    Báo quản trị |  
  • #516861   16/04/2019

    cukhoai1996xxx
    cukhoai1996xxx

    Sơ sinh

    Phú Thọ, Việt Nam
    Tham gia:16/04/2019
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 20
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Cần luật sư tư vấn

    E bị cơ quan cs điều tra điều tra về việc gây rối trật tự công cộng. Trong sự việc e là người đi hỏi nợ số tiền của 1 gđ đã vay của bố e trước đây. Khi bố e qua đời gđ này ko những ko trả mà khi e xuống hỏi còn cho người đuổi đánh e. Khi bị đánh e có gọi điện cho người quen xuống và có xảy ra xô sát. Gia đinh đó lợi dụng lúc e bị đuổi đánh đã dắt xe của e vào trong nhà họ tự tay đập phá đồ đạc rồi báo công an nói e đến đập phá rồi cướp 15tr. Khi đi e đi người ko và cùng 1 ng nữa. Luật sư cho e hỏi nếu bị sử phạt thì e có thể bị sử phạt tội gì là tối đa. E cảm ơn
     
    Báo quản trị |  
  • #517042   21/04/2019

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Cho vay tiền là một giao dịch dân sự phổ biến. Thế nhưng, không phải lúc nào giao dịch này cũng là làm đẹp lòng cả người vay và người cho vay. Có nhiều trường hợp người vay cố tình không trả tiền và người cho vay phải dùng nhiều biện pháp khác nhau để đòi nợ. Nguyên tắc đòi nợ đúng luật mà người cho vay cần lưu ý là không dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, không uy hiếp tinh thần và không bắt giữ người vay trái pháp luật. Để buộc người vay trả tiền cho mình, người cho vay có thể khởi kiện tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

    Riêng trong trường hợp người vay dùng những thủ đoạn gian dối cố tình chiếm đoạt số tiền vay thì có thể bị xem xét về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 174, Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015).

    Căn cứ vào quy định trên và những gì bạn đã trình bày thì bạn có thể bị tố cáo về tội hủy hoại tài sản của người khác. Còn như bạn nói Công an chỗ bạn mời bạn lên phối hợp điều tra mà trường hợp bạn bị vu khống đến đập phá khi đòi nợ thì bạn phải bác bỏ vấn đề họ đang tố cáo và trình bày với cơ quan điều tra thì lúc đó Cơ quan công an sẽ có nghĩa vụ xác minh, điều tra và giải quyết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bạn.

    Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

    Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn toanvv vì bài viết hữu ích
    trinhnhat.c500 (26/02/2020)
  • #562156   05/11/2020

    thaovy.95
    thaovy.95

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:05/11/2020
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 20
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 1 lần


    Em muốn luật sư tư vấn giúp em xem chồng em thuộc khoản mấy ạ?

    Chồng em hiện tại chưa xử đang tạm giam được gần 3 tháng. E xin phép dc hỏi là năm 2017 chồng e có án và đã đi chap hành án xong từ tháng 9-2017 nhưng chưa xoá án tích và cách đây 3 tháng có sử dụng súng nổ 4 phát súng.

    Cho em hỏi luật sư là tội này thuộc khoản mấy ạ. ngoài sử dụng súng ra thì chồng em bị chém thương tật 21% theo bộ luật hình sự thì chồng em vào khoản mấy ạ?

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn thaovy.95 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (05/11/2020)
  • #562186   05/11/2020

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ vào các tình tiết nội dung mà bạn đưa ra thì cho thấy hành vi chồng bạn dùng súng bắn là hành vi nguy hiểm cho xã hội trực tiếp xâm hại đến quyền sống của họ. Tuy nhiên, nó chưa gây ra cái chết cho nạn nhân nên theo Điều 15 BLHS thì đây là trường hợp giết người chưa đạt. Nếu mục đích nổ súng chỉ để thị uy và có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm theo Điều 133 Bộ Luật hình sự năm 2015 về Tội đe dọa giết người. Tuy nhiên các thông tin bạn đưa ra không rõ ràng nên chúng tôi chỉ tạm tư vấn như vậy

    Mặt khác, chồng bạn không phải là người trong lực lượng vũ trang và không được phép sử dụng súng nhưng đã tự ý có hành vi sử dụng súng để bắn vào người khác. Xét cấu  thành tội phạm của tội sử  dụng vũ khí trái phép theo Điều 304 BLHS cho thấy: hành vi sử dụng vũ khí quân dụng trái phép là hành vi nguy hiểm cho xã hội do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện bằng lỗi cố ý xâm phạm các quy định của Nhà nước về an toàn công cộng liên quan tới vũ khí quân

    Trong tình huống này, hành vi của chồng bạn là dùng súng để bắn người khác 4 phát là hành vi sử dụng trái phép vũ khí quân dụng. Nó đã xâm phạm trực tiếp những quy định của Nhà nước về an toàn công cộng liên quan tới vũ khí quân dụng (Điều 4 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 của Chính phủ). Hành vi này được chồng bạn thực hiện bằng lỗi cố ý trực tiếp. Nó đã gây ra hậu quả nghiêm trọng là làm cho anh K bị thương và làm chết chị H.

    Do đó, chồng bạn phạm tội giết người chưa đạt và tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng theo quy định của BLHS 2015.

    Việc chồng bạn hiện tại chưa xử đang tạm giam được gần 3 tháng trước đây đã có một tiền án nhưng chưa được xóa án tích thì được coi là người có nhân thân xấu và là một tình tiết tăng nặng khi xét xử. ngoài ra, chồng bạn ngoài sử dụng súng ra thì bị chém thương tật 21% thì những người chém chồng bạn đã có hành vi cố ý gây thương tích theo Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

    Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

    Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn toanvv vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (05/11/2020)

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư ĐẶNG VĂN CƯỜNG, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội

Địa chỉ: Tầng 2, Tòa nhà VP số 65B phố Tôn Đức Thắng, phường Quốc Tử Giám, Đống Đa, thành phố Hà Nội

Mobile: 0977.999.896 - 046.2929.386. Fax: 0437.327.407

Gmail: :LuatSuChinhPhap@gmail.com. Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn