Tranh chấp đất đai có sổ đỏ

Chủ đề   RSS   
  • #562465 10/11/2020

    phuongthuy901

    Sơ sinh

    Hải Dương, Việt Nam
    Tham gia:10/11/2020
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 35
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 1 lần


    Tranh chấp đất đai có sổ đỏ

    Luật sư cho em hỏi : 

     Nhà em cỏ 1 miếng đất 1000m2 năm 1993 ông ngoại em đã chia 400m2 cho bố em và làm sổ đỏ xong từ 1993 còn lại 600m2 đứng tên ông ngoại em năm 2013 ông ngoại em mất và k để lại di chúc. 

    1/: Cho em hỏi vậy dì em có quyền kiện và đòi lại miếng đất của bố em k ạ?

    2/: Nếu dì em dòi quyền thừa kế thì dc chia như thế nào ạ ( ông ngoại em có 2 người con gái thôi ạ)

    3/: Bà ngoại em đang muốn viết di chúc để lại miếng đất của bà dc thừa kế để lại cho em là cháu ngoại thì dì em có quyền kiện k ạ 

    4/: Miếng đất là của các cụ để lại nhưng ông ngoại em đứng tên thì cá anh em ruột của ộng có thể kiện đòi lại đất k ạ?

     
    1886 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn phuongthuy901 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (11/11/2020)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #562497   11/11/2020

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định Điều 167 Luật đất đai 2013 thì:

    Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

     3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

    a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

    Như vậy, trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất phải được thực hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, phải đăng ký quyền sở hữu. Trường hợp đã tặng cho hoàn tất, việc chuyển quyền sở hữu đã xong thì tài sản đã thuộc về người được tặng cho, người tặng cho hoặc những người khác không thể đòi lại. Trừ trường hợp hợp đồng tặng cho đó là hợp đồng tặng cho có điều kiện và bố bạn vi phạm điều kiện này thì có thể lấy đó làm căm cứ hủy hợp đồng.

    Việc 400m2 đất đã được tặng cho thì thuộc về người được tặng cho, còn 600m2 đất đứng tên ông ngoại bạn(đã chết) sẽ được coi là di sản thừa kế.

    Khi ông ngoại bạn mất, không để lại di chúc thì di sản do ông bà để lại được chia cho những người thừa kế theo pháp luật, xác định theo Điều 651 Bộ luật dân sự 2015:

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Theo quy định trên, những người được hưởng di sản do ông ngoại bạn để lại gồm vợ ông(bà ngoại bạn) và hai người con của ông(mẹ và dì bạn).

    Trường hợp bà ngoại bạn muốn lập di chúc thì phải bàn thảo thống nhất chia đôi số tài sản hiện có và bà chỉ có phần định đoạt phần giá trị tài sản mình được hưởng, trường hợp tài sản không tự chia được số tài sản thì bà có thể yêu cầu tòa án nơi cư trú làm thủ tục chia tài sản chung của vợ, chồng ông trên cơ sở tài sản hiện có của mỗi người, mỗi người có toàn quyền thể hiện ý chí của mình khi qua đời.

    Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

    Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn toanvv vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (11/11/2020)
  • #562553   12/11/2020

    nhandaothe
    nhandaothe

    Sơ sinh

    Đăk Lăk, Việt Nam
    Tham gia:12/11/2020
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 20
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 1 lần


    Thấy đổi số CMND và sổ hộ khẩu

     sư !

    Enhưng giờ e chuyển vập hộ khẩu tại Daklak và làm lại CMND . Vậy hiện tại số CMND và hộ khẩu không còn khớp trên sổ đỏ nữa thì e phải làm thế nào xin luật sư tư vấn giúp em

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn nhandaothe vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (12/11/2020)
  • #562555   12/11/2020

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đối với trường hợp của bạn, khi thay đổi nơi đăng ký thường trú từ tỉnh, Thành phố này sang tỉnh, Thành phố khác thì số CMND 9 số có sự thay đổi. Sự thay đổi số CMND cũng xảy ra khi một người đang có số CMND 9 số mà đổi sang CMND 12 số đối với các địa phương đã triển khai cấp CMND 12 số, thẻ Căn cước công dân từ năm 2012 cho đến nay.

    Trường hợp hai số CMND khác nhau thì phải làm thủ tục xác nhận hai số CMND này là của một người theo quy định tại mục 6 Hướng dẫn số 1718/C41-C72 ngày 2-6-2017 của Tổng cục Cảnh sát về công tác cấp, quản lý CMND, hướng dẫn xác nhận số CMND 9 số.

    Theo đó, bạn cần đến liên hệ với Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp huyện hoặc Phòng PC64 Công an cấp tỉnh, TP trực thuộc Trung ương nơi có hộ khẩu thường trú để làm thủ tục xác nhận hai CMTND là của một người.

    Như vậy, nếu bạn muốn thay đổi hoặc đính chính thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với CMND mới của mình, bạn cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Đơn đề nghị đính chính thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Xác nhận của Công an về việc hai số chứng minh nhân dân là của cùng một người. Hồ sơ này bạn nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện để được giải quyết.

    Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

    Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn toanvv vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (12/11/2020)

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.