Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

109 Trang «<16171819202122>»
  • Xem thêm     

    24/09/2020, 01:28:03 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định, đối với hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì bắt buộc phải công chứng, chứng thực. Tuy nhiên đối với hợp đồng đặt cọc mua đất thì theo quy định tại Điều 328 Bộ luật dân sự 2015 quy định về đặt cọc thì:

    “1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

    2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

    Theo quy định trên thì hợp đồng đặt cọc không bắt buộc các bên phải có công chức, chứng thực. Theo đó, bạn có thực hiện một bản “thoả thuận chuyển nhượng đất” để đặt cọc 100triệu là một dạng của hợp đồng  đặt cọc và khi hợp đồng đặt cọc đã đáp ứng các điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch, mục đích và nội dung giao dịch thì hợp đồng đặt cọc có hiệu lực.

    Do đó, nếu bạn bên nhận cọc đơn phương chấm dứt hợp đồng nên sẽ phát sinh trách nhiệm bồi thường. Nếu hợp đồng không có thỏa thuận khác về trách nhiệm giữa các bên với nhau khi chấm dứt thì sẽ áp dụng quy định pháp luật để giải quyết. Như vậy, căn cứ vào quy định nêu trên, nếu bên đặt cọc từ chối thực hiện tiếp hợp đồng thì chỉ mất tài sản đã đem ra đặt cọc còn nếu bên nhận đặc cọc từ chối tiếp tục thực hiện hợp đồng thì phải trả bằng 02 lần tài sản đặt cọc.

    Tuy nhiên, việc xử lý tài sản đặt cọc sẽ thực hiện theo khoản 2 Điều 328 nêu trên nhưng có “trừ trường hợp có thỏa thuận khác”. Nếu hai bên có thỏa thuận khác thì việc xử lý phá cọc hợp đồng sẽ thực hiện theo thỏa thuận. Nói tóm lại, khi phá hợp đồng, nếu hai bên có thỏa thuận về việc bồi thường thiệt hại cũng như phạt cọc thì sẽ làm theo thỏa thuận; Nếu không có thỏa thuận thì bên phá vỡ hợp đồng phải bị phạt cọc bằng giá trị tài sản đặt cọc. Nếu không chịu trả đủ số tiền hai bên có thể khởi kiện để yêu cầu bồi thường theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng khi vi phạm hợp đồng.

    Do đó khi tiến hành đặt cọc các hợp đồng mua bán cần thỏa thuận rõ về việc bồi thường khi các bên vi phạm, đặc biệt là bên bán, phải quy định rõ nếu bên bán vi phạm thì phải chịu số tiền phạt cọc là bao nhiêu lần cùng với việc trả lại số tiền cọc, đồng thời nên xác định rõ số tiền này là bao nhiêu.

  • Xem thêm     

    23/09/2020, 08:57:27 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ Điều 62 Luật đất đai 2013 có quy định về các trường hợp nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia công cộng như sau:

    “Điều 62. Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

    Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp sau đây:

    1. Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất;

    2. Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất, bao gồm:

    a) Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);

    ...

    c) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải;

    3. Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm:

    a) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương;

    ...

    c) Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

    d) Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
    ...”

    Như vậy, nếu xác định diện tích đất nhà bạn nằm trong trường hợp nhà nước thu hồi đất ( có quyết định thu hồi) thì Nhà nước có thể trực tiếp hoặc giao cho chủ đầu tư tự tổ chức bồi thường. Việc bồi thường với những dự án này sẽ do Nhà nước chi trả dựa trên giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành nhân với hệ số điều chỉnh đất hàng năm. Nếu gia đình bạn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì có thể bị cưỡng chế thu hồi đất.

    Theo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì trường hợp của gia đình bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên sẽ thỏa mãn được về điều kiện đề được Nhà nước bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Ngoài ra, tại Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ -CP quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất như sau:

    “Điều 6: Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.

    Việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 Luật đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:

    a) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;

    b) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

    2. Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế tại địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.”

    Đối với thắc mắc của bạn chúng tôi có thể chia làm 2 trường hợp như sau:

    Trường hợp 1: Nếu gia đình bạn bị thu hồi đất nhưng vẫn còn đất để ở, còn nhà khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Nếu như địa phương bạn vẫn còn quỹ đất ở thì sẽ được bồi thường bằng đất ở.

    Trường hợp 2: Nếu gia đình bạn bị thu hồi đất mà diện tích sau thu hồi không đủ điều kiện để ở và không còn đất nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi thì được bồi thường bằng đất hoặc nhà ở tái định cư.

    Như vậy nếu bạn không thuộc trường hợp không được bổi thường theo Luật đất đai năm 2013 thì khi đáp ứng điều kiện thì bạn sẽ được bồi thường.

  • Xem thêm     

    23/09/2020, 08:49:16 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Như thông tin bạn cung cấp, bạn mua căn hộ tái định cư của hai vợ chồng đứng tên  trên hợp đồng mua bán nhà mà chưa có sổ đỏ, nhưng hiện nay người chồng đã mất. Theo đó, căn hộ chung cư khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn đứng tên vợ chồng người chủ cũ. Khi người chủ cũ mất không để lại di chúc theo quy định của Bộ Luật dân sự năm 2015 thì di sản (Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác) của người chồng để lại sẽ chia theo pháp luật, theo đó:

    Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.....

    Như vậy, trong trường hợp này, hàng thừa kế thứ nhất của người chồng chủ căn hộ cũ là: vợ, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của họ. Theo đó, nếu người vợ  muốn chuyển nhượng lại căn nhà thì cần phải có sự đồng ý của tất cả những người thuộc hàng thừa kế đồng ý, nếu người người vợ đồng ý bán căn nhà mà những người thừa kế khác không đồng ý bán căn nhà thì hợp đồng chuyển nhượng nhà của  bạn không đủ hiệu lực pháp lý theo quy định tại Điều 117 của Bộ luật dân sự năm 2015. Giao dịch chuyển nhượng được xác định là vô hiệu.

    Do vậy, để đảm bảo tính pháp lý thì khi giao dịch cần có chữ ký đồng ý của tất cả người thừa kế của người chủ cũ bằng một văn bản khai nhận thừa kế có công chứng, chứng thực, sau đó mới làm sổ đỏ và sang tên cho bạn. Trường hợp thỏa thuận để giao dịch không được thì có thể làm đơn khởi kiện để yêu cầu phân chia di sản thừa kế ra Tòa án nhân dân huyện nơi có bất động sản để giải quyết quyền lợi các bên. Việc bạn hỏi về vấn đề người vợ ủy quyền cho bạn làm các thủ tục giao dịch khác là không đủ điều kiện để ủy quyền và việc ủy quyền đó không có giá trị pháp lý.

  • Xem thêm     

    21/09/2020, 09:58:25 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Khoản 2 và Khoản 3 Điều 49 Luật Đất đai năm 2013 quy định như sau:

    “Điều 49. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

    2. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.

    3. Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất.

    Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất không bị hạn chế về quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

    Như vậy, theo quy định tại khoản 3 Điều 49 Luật Đất đai năm 2013 thì trường hợp này đất đã có quy hoạch 10 năm mà chưa có quyết định thu hồi hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất. Do vậy, trường hợp vẫn chưa có những thay đổi trên bạn có thể khiếu nại đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để tiến hành những việc trên.

    Để đảm bảo quyền lợi của gia đình bác, bạn hoàn toàn có quyền làm đơn khiếu nại gửi trực tiếp tại Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước đây đã phê duyệt quy hoạch đó để yêu cầu họ có phương án giải quyết hợp lý nhất. Sau khi khiếu nại mà không có sự thay đổi từ phía cơ quan đó thì người sử dụng đất không bị hạn chế quyền theo quy định tại Khoản 3 Điều 49 Luật Đất đai năm 2013. Theo đó, bạn có quyền thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    21/09/2020, 11:42:24 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn đưa ra thì mảnh đất gia đình nhà bạn mua năm 1998, tuy nhiên bạn phải xác nhận rõ rằng trước đó người đã chuyển nhượng mảnh đất này cho gia đình bạn đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay chưa nếu đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gia đình bạn phải làm thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gia đình bạn làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu. Bởi vì hai thủ tục này hoàn toàn khác nhau, cụ thể:

    1. Thủ tục và nghĩa vụ tài chính khi sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

    - Hồ sơ:

    + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (1 bản gốc + 3 bản sao công chứng)

    + Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa các bên.

    +Sơ đồ kỹ thuật thửa đất (nếu có)

    + Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng (bản sao, công chứng)

    + Các giấy tờ khác như giấy đăng ký hết hôn, biên bản thỏa thuận về tài sản của vợ chồng có liên quan đến phần đất này… (nếu được yêu cầu).

    - Nghĩa vụ tài chính phải thực hiện:

    + Thuế thu nhập cá nhân, là nghĩa vụ của bên chuyển nhượng nhưng nếu các bên có thỏa thuận về việc bên nhận chuyển nhượng đóng thuế này thì bên nhận chuyển nhượng sẽ thực hiện nghĩa vụ này. Căn cứ theo Điều 14 Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung luật thuế thu nhập cá nhân 2007 thì thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2% tính trên giá trị chuyển nhượng mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng chuyển nhượng.

    + Lệ phí trước bạ: Theo Nghị định 140/2016/NĐ-CP, mức lệ phí này được tính bằng giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ %. Trong đó, mức thu lệ phí trước bạ là 0,5%. Riêng trường hợp tặng cho, thừa kế nhà đất thì sẽ được miễn lệ phí trước bạ, nếu có hồ sơ chứng minh việc tặng cho, thừa kế.

    Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định theo bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.

    2. Thủ tục và nghĩa vụ tài chính phải thực hiện khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu:

    - Hồ sơ: Theo quy định tại Điều 8, Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính thì hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu bao gồm:

    + Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

    + Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    + Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);

    + Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

    + Chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu (bản sao, chứng thực);

    + Trích lục bản đồ địa chính về thửa đất;

    + Biên bản xét duyệt cấp Giấy chứng nhận QSD đất;

    + Biên bản kiểm tra hiện trạng sử dụng đất;

    + Nộp tiền sử dụng đất: Theo quy định tại Điểm a, khoản 1, Điều 107 Luật đất đai năm 2013 quy định:

    “1. Các khoản thu tài chính từ đất đai bao gồm:

    a) Tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất;”

    Theo đó, khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất (công nhận quyền sử dụng đất) thì cá nhân, tổ chức yêu cầu cấp phải nộp tiền sử dụng đất và các loại phí theo quy định.

    Theo Điều 5, Điều 7 Nghị định 150/2016/NĐ-CP lệ phí trước bạ khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được tính như sau:

    lệ phí trước bạ = (Giá đất tại bảng giá đất x Diện tích) x 0,5%

    Trong đó:

    - Giá tính lệ phí trước bạ với đất là giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành

    - Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân được Văn phòng đăng ký đất đai quy định và gửi cho cơ quan thuế

    - Mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là 0,5%

    Lệ phí cấp sổ đỏ:

    Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC thì Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của HĐND cấp tỉnh. Mức thu lệ phí từng tỉnh, thành phố có thể khác nhau dựa trên nguyên tắc xác định mức thu được quy định tại Điều 4 Thông tư 85/2019/TT-BTC.

    Tiền sử dụng đất: (nếu có)

    Căn cứ khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2013 về tiền sử dụng đất: "Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất".

    Căn cứ theo quy định của Luật Đất đai 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 45/2014/NĐ-CP không phải tất cả các hộ gia đình, cá nhân phải nộp khoản phí tiền sử dụng đất mà chỉ một số trường hợp phải nộp khoản phí này khi làm sổ đỏ

  • Xem thêm     

    21/09/2020, 11:32:18 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành, thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (hay còn gọi là sổ đỏ) là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

    Hiện nay, gia đình bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là người có quyền  sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai. Theo đó, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ có những vấn đề sau đây:

    - Đây là cơ sở, là căn cứ để nhà nước xác lập quyền quản lý đất đai đối với mỗi chủ thể sử dụng đất, đồng thời là căn cứ để chứng nhận người đứng tên trên sổ đất là người được quyền sử dụng đất.

    - Là căn cứ để nhà nước theo dõi các biến động, kiểm soát các giao dịch về đất đai.

    - Là căn cứ để người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước, đồng thời cũng là cơ sở để nhà nước thực hiện đền bù khi nhà nước thu hồi đất.

    - Là điều kiện để người sử dụng đất có thể thực hiện các giao dịch quyền sử dụng đất của mình, như là chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, để thừa kế quyền sử dụng đất…

    Như vậy người được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có quyền năng rất lớn trong việc sử dụng đất của mình. Khi muốn lấy lại đất của mình, người đòi lại đất gia đình bạn Để đòi được thửa đất đó bạn phải chứng minh nguồn gốc sử dụng đất của họ là hợp pháp: Nguồn gốc đất thế nào? Họ còn giữ giấy tờ kê khai đăng ký đất? Giấy tờ biên lai đóng thuế sử dụng đất hay không? Từ năm 1992 đến nay thì gia đình họ có đóng thuế sử dụng đất hay không? Trong hồ sơ địa chính của chính quyền địa phương có tên của họ không? ....

  • Xem thêm     

    21/09/2020, 11:19:33 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trong trường hợp này của bạn, bạn có thể thương lương trước với bên cho thuê và yêu cầu họ thanh toán số tiền cọc cho mình.

  • Xem thêm     

    20/09/2020, 01:13:48 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Việc mua bán nhà đất đang thế chấp tại ngân hàng mang lại khá nhiều rủi ro cho bên mua nếu không nắm rõ được các quy định của pháp luật về thế chấp, về trình tự thủ tục mua bán.

    Căn cứ quy định tại Điều 320 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ của bên nhận thế chấp:

    1. Giao giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.

    2. Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp.

    3. Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.

    4. Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng thì trong một thời gian hợp lý bên thế chấp phải sửa chữa hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    5. Cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp.

    6. Giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm quy định tại Điều 299 của Bộ luật này.

    7. Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền hủy hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp.

    8. Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 321 của Bộ luật này.

    Ngoài ra, căn cứ quy định tại Điều 321 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền của bên thế chấp như sau:

    “4. Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc được trao đổi trở thành tài sản thế chấp.

    Trường hợp tài sản thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận.

    5. Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật”.

    Như vậy, căn cứ theo quy định trên của pháp luật, thì việc mua bán nhà đất đang thế chấp tại ngân hàng sẽ được tiến hành đúng quy định của pháp luật nếu được sự đồng ý của ngân hàng.

    Vì vậy, để thực hiện việc mua bán nhà đất tại ngân hàng một cách an toàn, tránh các tranh chấp phát sinh xảy ra thì bạn( bên mua) và bên bán cần thỏa thuận với ngân hàng và ký biên bản thỏa thuận về việc thanh toán khoản tiền vay để rút giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất về sau đó thực hiện hợp đồng mua bán nhà đất tại văn phòng công chứng.

    Thủ tục mua bán nhà đất đang thế chấp tại ngân hàng như sau:

    Bước 1: Ký cam kết giữa 3 bên( bạn, bên bán và ngân hàng) về nội dung liên quan đến việc thanh toán tiền mua nhà giữa bạn và bên bán, cũng như thanh toán khoản tiền nợ vay của bên bán và ngân hàng, cam kết này phải có chữ kí của 3 bên, có công chứng chứng thực. Theo đó, bạn sẽ thanh toán cho ngân hàng một khoản tiền bằng tiền mua nhà đất vào tài khoản tại ngân hàng,

    Ngân hàng sẽ tiến hành thanh toán cả gốc lẫn lãi của khoản vay, sau đó tiến hành giải chấp nhà đất đang thế chấp và đưa sổ cùng số tiền thừa (nếu có) cho Bên bán.

    Bước 2: Bạn và bên mua cùng nhau ra văn phòng công chứng để lập hợp đồng mua bán nhà đất.

    Hai bên cần mang theo các giấy tờ như: chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy xác nhận tình trạng độc thân hoặc giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

    Bước 3: Nộp thuế thu nhập cá nhân và các khoản thuế trước bạ tại chi cục thuế nơi có bất động sản.

    Bước 4: Thực hiện thủ tục sang tên tại Văn phòng đăng ký đất đai

    Hồ sơ sang tên bao gồm các giấy tờ sau:

    - Hợp đồng mua bán có công chứng chứng thực

    - Bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    - Tờ khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ.

    - Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu

    - Đơn đề nghị đăng ký biến động

    - Đơn đề nghị cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    20/09/2020, 01:08:15 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp thửa đất nhà bạn đã được cấp Giấy chứng nhận là đất ở mà nay thửa đất đã bị giải tỏa một phần thửa đất để thực hiện, phần còn lại của thửa đất nằm ngoài chỉ giới quy hoạch chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được thực hiện đăng ký biến động và cấp đổi Giấy chứng nhận theo trình tự, thủ tục quy định tại Điểm c, Khoản 4, Điều 95 của Luật Đất đai và Điểm c, Khoản 1, Điều 76 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

    Tuy nhiên, việc thực hiện việc xây dựng nhà ở trên thửa đất cần bảo đảm quy định về diện tích tối thiểu được cấp phép xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng.

  • Xem thêm     

    20/09/2020, 11:36:48 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Không rõ vấn đề bạn hỏi là thế nào nhưng tôi sẽ trả lời vấn đề về Chi tiết nguồn gốc đất như sau:

    Theo quy định tại Điều 99 Luật đất đai năm 2013, người sử dụng đất được Nhà nước xem xét cấp giấy chứng nhận nếu có nguồn gốc sử dụng đất thuộc một trong những trường hợp:

    Thứ nhất, người đang sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.

    Thứ hai, người được nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ.

    Thứ ba, người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

    Thứ tư, người sử dụng đất qua trúng đấu giá quyền sử dụng đất

    Thứ năm, người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

    Thứ sáu, người sử dụng đất không có giấy tờ về đất nhưng đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 101 của Luật đất đai năm 2013

  • Xem thêm     

    20/09/2020, 11:28:24 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tại khoản 3 Điều 6 Luật trẻ em năm 2016 quy định:

    “Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm

    ...3. Xâm hại tình dục, bạo lực, lạm dụng, bóc lột trẻ em.”

    Trong đó, các hành vi xâm hại tình dục trẻ em được nêu cụ thể tại Điều 13 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP như sau:

    Điều 13. Trẻ em bị xâm hại tình dục

    1. Trẻ em bị hiếp dâm.

    2. Trẻ em bị cưỡng dâm.

    3. Trẻ em bị giao cấu.

    4. Trẻ em bị dâm ô.

    5. Trẻ em bị sử dụng vào mục đích mại dâm, khiêu dâm dưới mọi hình thức”.

    Theo đó, các hành vi xâm hại tình dục trẻ em bao gồm: hiếp dâm, cưỡng dâm, giao cấu, dâm ô với trẻ em, sử dụng trẻ em vào mục đích mại dâm, khiêu dâm dưới mọi hình thức. Tương ứng với các hành vi quy định tại Điều 142, 144, 145, 146 và 147 BLHS.

    Theo bạn trình bày bác họ bạn say rượu đã có hành vi xàm sỡ cháu gái họ của mình, sịt nước vào người con bé (không gây thương tích, tụt quàn cháu bé và chưa làm gì hết). Như vậy, hành vi của người bác kia có dấu hiệu “dâm ô” với cháu gái họ của mình.

    Theo quy định của Bộ luật Hình sự, hành vi dâm ô đối với trẻ em là hành vi của người đã thành niên, dùng mọi thủ đoạn có tính chất dâm dục đối với người dưới 16 tuổi nhằm thỏa mãn dục vọng của mình nhưng không có ý định giao cấu đối với nạn nhân.

    Hành vi dâm ô khi đủ yếu tố cấu thành thì sẽ bị xem xét xử lý theo Điều 146 Bộ luật Hình sự.

    Theo đó, người nào đủ 18 tuổi trở lên mà có hành vi dâm ô đối với người dưới 16 tuổi không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.

    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 3 năm đến 7 năm: Phạm tội có tổ chức; Phạm tội 2 lần trở lên; Đối với 2 người trở lên; Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh; Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%; Tái phạm nguy hiểm.

    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 7 năm - 12 năm: Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; Làm nạn nhân tự sát. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm - 5 năm.

  • Xem thêm     

    20/09/2020, 11:19:09 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Bạn đi bộ thì bị kẻ gian giật mất dây chuyền. Ngay khi bị cướp giật, bạn cần tới cơ quan công an gần nhất để trình báo. Công an phường có trách nhiệm lập hồ sơ, làm rõ, báo lên Đội Cảnh sát hình sự công an quận/huyện.

    Nếu cướp giật một vụ trót lọt, công an chưa kịp phát hiện, người dân không báo, đối tượng sẽ tiếp tục gây án, lợi dụng kẽ hở pháp luật nên lờn luật. Rất nhiều vụ công an đã bắt được đối tượng cướp giật, họ thừa nhận đó nhưng lục hồ sơ ngày hôm đó không có vì người dân không tới trình báo nên không xử lý nghiêm được. Có thể họ gây một vụ chưa bắt được nhưng đó là tư liệu cơ sở để lực lượng chức năng nắm rõ tình hình địa bàn, sớm truy xét, bắt kịp thời. Do đó, khi bị cướp giật, trách nhiệm của người dân là trình báo và trách nhiệm của công an là tiếp nhận trình báo truy lung kẻ cướp giật đến cùng.

  • Xem thêm     

    11/09/2020, 10:14:52 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ Khoản 3 Điều 318 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về tài sản thế chấp: “Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp thì tài sản gắn liền với đất cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

    Căn cứ Khoản 5 Điều 321 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về quyền của bên thế chấp: “Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật.”

    Như vậy, để rút được mảnh đất đang thế chấp bạn cần tới làm việc trực tiếp với ngân hàng, nếu bên ngân hàng đồng ý cho rút thế chấp một phần diện tích đất cùng với sổ đỏ thì bạn mới có quyền được rút sổ đỏ của diện tích đất đó cho bạn.

  • Xem thêm     

    11/09/2020, 10:09:56 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tại Khoản 16 Điều 3 của Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó”.

    Do đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận không được phép cấp 2 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên cùng một thửa đất cho cùng một người sử dụng đất.

    Trường hợp của bạn khi một mảnh đất có hai Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất thì cần biết rõ hơn về nguồn gốc của việc tạo lập và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng thì mới có thể tư vấn một cách chính xác; cụ thể như:

    - Đất do sử dụng ổn định, lâu dài, không có tranh chấp;

    - Đất được cấp tái định cự;

    - Đất do nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế.

    Bởi lẽ, về nguyên tắc, gia đinh đình bạn được cấp Giấy chứng nhận sau và nếu việc cấp Giấy chứng nhận trước đó cho chủ thể khác là đúng thì Giấy chứng nhận của gia đình bạn sẽ bị thu hồi.

    Chúng tôi cho rằng, việc này có dấu hiệu vi phạm từ cấp cơ sở có dấu hiệu của việc che dấu hành vi sai phạm. Việc cấp Giấy chứng nhận thuộc trường hợp trên đều bị coi là trái pháp luật và Cơ quan có thẩm quyền phải tiến hành thủ tục thu hồi sổ đỏ đã cấp. Tuy nhiên, khi người được cấp sổ đỏ trái pháp luật đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai thì không được tiến hành thu hồi sổ đỏ đã cấp nữa. Người có hành vi vi phạm dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận trái pháp luật bị xử lý theo quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Luật Đất đai 2013. Theo đó:

    + Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    + Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước, cho người khác, ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật còn phải bồi thường theo mức thiệt hại thực tế cho Nhà nước hoặc cho người bị thiệt hại.

    Việc xử lý thiệt hại do việc cấp giấy chứng nhận pháp luật gây ra thực hiện theo quyết định hoặc bản án của tòa án nhân dân.

    Do đó, để xử lý trong trường hợp này người bị thiệt hại có quyền khởi kiện ra toà án có thẩm quyền và yêu cầu huỷ giấy chứng nhận đã cấp sai.

    Trên cơ sở quyết định hoặc bản án có hiệu lực của toà án thì UBND quận khi đó mới được phép thu hồi sổ đỏ đã cấp.

  • Xem thêm     

    10/09/2020, 09:37:45 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Để xác định được gia đình bạn có bị lấn đất hay không thì bạn phải dựa vào ranh giới thửa đất nhà bạn đã ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hành vi được coi là lấn đất phải có dấu hiệu là sự dịch chuyển, thay đổi ranh giới, mốc giới của thửa đất nhà bạn trên thực tế so với biên bản bàn giao đất ban đầu gia đình bạn nhận được từ UBND xã, với mục đích để mở rộng diện tích đất thực tế. Nếu bạn chứng minh được thửa đất đã bị thay đổi ranh giới ban đầu, hay có sự sai phạm trong quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của nhà hàng xóm thì gia đình bạn có thể lấy lại được đất.

  • Xem thêm     

    10/09/2020, 09:34:50 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp thì đất này đã được gia đình bạn sử dụng ổn định từ lâu và không có tranh chấp với bất kỳ ai nên nếu việc sử dụng đất không vi phạm pháp luật đất đai, phù hợp với quy hoạch thì mảnh đất này đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận.

    Với diện tích còn dư lại khoảng 16m2 thì đây là diện tích đất nhỏ và không đủ diện tích tách thửa theo quy định của pháp luật nên căn cứ theo điều 6 Nghị định 47/2014:

    “Điều 6. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở

    Việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:

    a) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;

    b) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở”.

    Đối với trường hợp diện tích đất còn lại sau khi thu hồi không đủ để tách thửa được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 37/2014/TT-BTNMT như sau:

    “2. Trường hợp phần diện tích còn lại của thửa đất có nhà ở bị thu hồi không đủ điều kiện được tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất thu hồi thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi hoặc người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng phần diện tích đất còn lại theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.”

    Như vậy, trong trường hợp này phần diện tích đất còn lại 16m2 trên sau khi thu hồi không đủ điều kiện để tách thửa thì có thể bị thu hồi theo quy định của pháp luật hoặc được sử dụng theo quy hoạch của địa phương.

  • Xem thêm     

    10/09/2020, 09:21:08 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: Tài sản chung của vợ chồng

    “ 1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”

    Theo như quy định trên thì căn hộ này là do bạn mua trong thời kì hôn nhân nên được xác định là tài sản chung của cả hai vợ chồng trong thời kì hôn nhân dù bạn là người thanh toán hòan toàn các khoản tiền mua nhà và vợ cũ của bạn đi nước ngoài trong thời gian bạn mua nhà cũng như không đóng góp bất cứ 1 khoản nào kể cả tiền nuôi con

    Ngoài ra căn cứ theo Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định :

    1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

    Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết:

    2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

    a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

    3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

    Như vậy, căn cứ theo quy định pháp luật trên, hai bạn có thể thảo thuận với nhau về việc phân chia tài sản chung,nếu không thỏa thuận được thì bạn phải nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân nơi vợ bạn cư trú để được giải quyết.

  • Xem thêm     

    07/09/2020, 05:51:04 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trong trường hợp của bạn khi bà ngoại mất không để lại di chúc thì di sản của bà ngoại sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Mà theo quy định tại điều 651của Bộ luật dân sự 2015 về những người được hưởng thừa kế theo pháp luật như sau:

    Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Như vậy, khi bà ngoại mất thì hàng thừa kế thứ nhất sẽ thuộc về các con của bà trước (sáu người con) và cháu ngoại thuộc hàng thừa kế thứ hai của ông, bà ngoại nên nếu không có người thừa kế ở hàng thứ nhất hoặc tất cả các đồng thừa kế ở hàng thứ nhất không có quyền hưởng di sản, từ chối di sản thì cháu ngoại sẽ được hưởng thừa kế.

    Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 thì thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Do đó, hiện tại (2020) vẫn còn thời hiệu khởi kiện yêu cầu phân chia di sản thừa kế. Vì vậy, trường hợp các đồng thừa kế không thỏa thuận được về một trong các đồng thừa kế có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân quận (huyện) yêu cầu phân chia di sản thừa kế.

  • Xem thêm     

    06/09/2020, 10:53:41 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Luật Đất Đai 2013 tại Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

    b) Đất không có tranh chấp;

    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    d) Trong thời hạn sử dụng đất.

    Luật Nhà ở 2014 tại Điều 118. Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch

    1. Giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:

    a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

    b) Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;

    c) Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    d) Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.

    Các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.

    Như vậy, khi hai bên yêu cầu công chứng thì công chứng viên căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Phần nhà ở nếu chưa đăng ký quyền sở hữu nên không làm được thủ tục công chứng hợp đồng mua bán nhà ở.

    Tại thời điểm hai bên ký kết hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ thì trên đất đã có căn nhà gắn liền, tuy nhiên, lúc đó căn nhà này chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sỡ hữu nên chưa được giao dịch theo qui định của Pháp luật về nhà ở. Mặt khác Pháp luật về đất đai cho phép Chủ sở hữu nhà không đồng thời là Người sử dụng đất, do đó Chủ sở hữu nhà và Người sử dụng đất được độc lập thực hiện quyền của mình theo qui định. Hơn nữa, Pháp luật về đất đai cũng không qui định điều kiện để được chuyển nhượng QSDĐ là khi chuyển nhượng QSDĐ phải đồng thời bán luôn căn nhà gắn liền (nếu có). Về hình thức hợp đồng, hai bên đã thực hiện đúng theo qui định của pháp luật. Về nghĩa vụ, bên nhận chuyển nhượng đã đăng ký QSDĐ của mình tại Cơ quan đăng ký đất đai như Luật định.

    Trường hợp bạn đưa ra nếu bạn đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà không chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở thì các tài sản trên đất vẫn thuộc quyền sở hữu của bạn. Theo đó bạn có thể thực hiện theo các cách sau:

    Cách 1: Thương lượng, thỏa thuận với người mua về việc mua bán ngôi nhà đó. Theo đó, bên mua có thể sẽ thanh toán một số tiền hợp lý theo hai bên thỏa thuận để mua lại ngôi nhà đó.

    - Cách 2: Trường hợp người mua không chịu mua căn nhà đó thì theo quy định của pháp luật, đồng thời với việc người mua đăng ký quyền sử dụng đất thì gia đình bạn có thể làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà trên đất đó và có toàn quyền sở hữu, sử dụng, định đoạt đối với ngôi nhà này.

  • Xem thêm     

    06/09/2020, 09:34:19 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 170 Luật đất đai năm 2013 quy định thì người sử dụng đất có nghĩa vụ sử dụng đất đúng mục đích.

    Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong đó có chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

    Theo khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai năm 2013 nhóm đất nông nghiệp gồm: Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất…

    Theo đó, pháp luật hiện hành không quy định đất nào là đất vườn. Tùy vào mục đích sử dụng đất vườn có thể thuộc loại đất trồng cây hàng năm hoặc đất trồng cây lâu năm thuộc nhóm đất nông nghiệp.

    Trong trường này, để chuyển sang đất ở, hộ gia đình, cá nhân cần phải xin phép và phải được sự đồng ý của của UBND cấp huyện nơi có đất thì mới được chuyển mục đích sử dụng.

    Quy định về thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất được nêu rõ tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP hướng dẫn một số quy định của Luật đất đai 2013

    Đối với hộ gia đình, cá nhân

    a) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền...

    Theo dữ liệu bạn đưa ra, đất bạn đang làm sổ đỏ đã làm nhà thì đó là đất ở, do đó bạn phải chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở và bạn sẽ phải nộp tiền sử dụng đất được tính theo công thức sau: Tiền sử dụng đất = 50% x (tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở - tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp).

    Bên cạnh đó, theo Luật Đất đai, điều kiện Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là việc sử dụng thửa đất đó phải ổn định, không có tranh chấp, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tại nơi có thửa đất xác nhận và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

109 Trang «<16171819202122>»