Theo thông tin bạn đưa ra thì mảnh đất gia đình nhà bạn mua năm 1998, tuy nhiên bạn phải xác nhận rõ rằng trước đó người đã chuyển nhượng mảnh đất này cho gia đình bạn đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay chưa nếu đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gia đình bạn phải làm thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gia đình bạn làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu. Bởi vì hai thủ tục này hoàn toàn khác nhau, cụ thể:
1. Thủ tục và nghĩa vụ tài chính khi sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
- Hồ sơ:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (1 bản gốc + 3 bản sao công chứng)
+ Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa các bên.
+Sơ đồ kỹ thuật thửa đất (nếu có)
+ Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng (bản sao, công chứng)
+ Các giấy tờ khác như giấy đăng ký hết hôn, biên bản thỏa thuận về tài sản của vợ chồng có liên quan đến phần đất này… (nếu được yêu cầu).
- Nghĩa vụ tài chính phải thực hiện:
+ Thuế thu nhập cá nhân, là nghĩa vụ của bên chuyển nhượng nhưng nếu các bên có thỏa thuận về việc bên nhận chuyển nhượng đóng thuế này thì bên nhận chuyển nhượng sẽ thực hiện nghĩa vụ này. Căn cứ theo Điều 14 Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung luật thuế thu nhập cá nhân 2007 thì thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2% tính trên giá trị chuyển nhượng mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng chuyển nhượng.
+ Lệ phí trước bạ: Theo Nghị định 140/2016/NĐ-CP, mức lệ phí này được tính bằng giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ %. Trong đó, mức thu lệ phí trước bạ là 0,5%. Riêng trường hợp tặng cho, thừa kế nhà đất thì sẽ được miễn lệ phí trước bạ, nếu có hồ sơ chứng minh việc tặng cho, thừa kế.
Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định theo bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.
2. Thủ tục và nghĩa vụ tài chính phải thực hiện khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu:
- Hồ sơ: Theo quy định tại Điều 8, Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính thì hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu bao gồm:
+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
+ Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);
+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
+ Chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu (bản sao, chứng thực);
+ Trích lục bản đồ địa chính về thửa đất;
+ Biên bản xét duyệt cấp Giấy chứng nhận QSD đất;
+ Biên bản kiểm tra hiện trạng sử dụng đất;
+ Nộp tiền sử dụng đất: Theo quy định tại Điểm a, khoản 1, Điều 107 Luật đất đai năm 2013 quy định:
“1. Các khoản thu tài chính từ đất đai bao gồm:
a) Tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất;”
Theo đó, khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất (công nhận quyền sử dụng đất) thì cá nhân, tổ chức yêu cầu cấp phải nộp tiền sử dụng đất và các loại phí theo quy định.
Theo Điều 5, Điều 7 Nghị định 150/2016/NĐ-CP lệ phí trước bạ khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được tính như sau:
lệ phí trước bạ = (Giá đất tại bảng giá đất x Diện tích) x 0,5%
Trong đó:
- Giá tính lệ phí trước bạ với đất là giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành
- Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân được Văn phòng đăng ký đất đai quy định và gửi cho cơ quan thuế
- Mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là 0,5%
Lệ phí cấp sổ đỏ:
Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC thì Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của HĐND cấp tỉnh. Mức thu lệ phí từng tỉnh, thành phố có thể khác nhau dựa trên nguyên tắc xác định mức thu được quy định tại Điều 4 Thông tư 85/2019/TT-BTC.
Tiền sử dụng đất: (nếu có)
Căn cứ khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2013 về tiền sử dụng đất: "Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất".
Căn cứ theo quy định của Luật Đất đai 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 45/2014/NĐ-CP không phải tất cả các hộ gia đình, cá nhân phải nộp khoản phí tiền sử dụng đất mà chỉ một số trường hợp phải nộp khoản phí này khi làm sổ đỏ