Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

109 Trang «<17181920212223>»
  • Xem thêm     

    06/09/2020, 11:12:09 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Điều 175 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về ranh giới giữa các bất động sản:

    “1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.

    Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung.”

    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 175 Bộ luật dân sự năm 2015, ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận; theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại trên 30 năm mà không có tranh chấp. Để xác định được gia đình bạn có lấn đất của gia đình hàng xóm hay không thì có thể dựa vào bản đồ địa chính của địa phương và sử dụng dịch vụ đo đạc đất đai do Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện, nếu lấn thì có thể trả lại phần đất đó và thỏa thuận về việc xác định ranh giới, nếu không lấn mà hàng xóm vẫn tiếp tục phá vị trí đặt ống nước trong phần đất của gia đình bạn thì bạn có thể yêu cầu Tòa án nhân dân huyện nơi có đất giải quyết sau khi đã có Quyết định hòa giải không thành ở Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai:

    “Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

    1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;”

    Về việc gia đình bạn có lấy lại được đất hay không thì phải xem gia đình hàng xóm của bạn có thuộc trường hợp lấn đất hay không. Theo quy định tại điều 3 Nghị định số 102/2014/NĐ-CP:

    “1. Lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất.

    2. Chiếm đất là việc sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc việc sử dụng đất do được Nhà nước giao, cho thuê nhưng hết thời hạn giao, cho thuê đất không được Nhà nước gia hạn sử dụng mà không trả lại đất hoặc sử dụng đất khi chưa thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.”

    Để xác định được gia đình bạn có bị lấn đất hay không thì bạn phải dựa vào ranh giới thửa đất nhà bạn đã ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hành vi được coi là lấn đất phải có dấu hiệu là sự dịch chuyển, thay đổi ranh giới, mốc giới của thửa đất nhà bạn trên thực tế so với biên bản bàn giao đất ban đầu gia đình bạn nhận được từ UBND xã, với mục đích để mở rộng diện tích đất thực tế. Nếu bạn chứng minh được thửa đất đã bị thay đổi ranh giới ban đầu, hay có sự sai phạm trong quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của nhà hàng xóm thì gia đình bạn có thể lấy lại được đất.

  • Xem thêm     

    06/09/2020, 11:03:48 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn sẽ có hai trường hợp xảy ra:

    - Thứ nhất: Căn cứ quy định tại điều 67, Luật đất đai năm 2013 thì trước khi quyết định về việc thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân Huyện phải có thông báo trong thời hạn chậm nhất là 90 ngày đối với đất Nông Nghiệp. Nếu như, trường hợp của bạn đã nhận được  thông báo thu hồi đất nêu trên mà gia đình bạn không đồng ý cho thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền áp dụng biện pháp cướng chế trong trường hợp này.

    - Thứ hai: Nếu như Ủy ban nhân dân huyện không có thông báo thu hồi đất, thì việc sử dụng đất vẫn thuộc quyền sử dụng của gia đình bạn và bạn có quyền thỏa thuận với các gia đình khác, nếu bạn không đồng ý cho Ủy ban nhân dân thu hồi đất khi không có thông báo cho gia đình bạn mà Ủy ban nhân dân huyện áp dụng biện pháp cưỡng chế thì trong trường hợp này là hành vi vi phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân huyện và bạn hoàn toàn có quyền khiếu nại lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    06/09/2020, 11:02:31 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp đất đã sử dụng ổn định, được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 100 và Điều 101 Luật Đất đai năm 2013.

    Thửa đất bạn đang ở có từ trước 15/10/1993, tuy nhiên bạn còn chưa trình bày rõ về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất, các giấy tờ về đất (nếu có), do vậy, không có cơ sở trả lời cụ thể trường hợp bạn khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có phải nộp tiền sử dụng đất hay không.

    Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 nhưng nếu có đủ các điều kiện dưới đây thì được cấp GCNQSDD, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

    + Đất khai hoang sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004;

    + Không vi phạm pháp luật về đất đai;

    + Nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.

    - Cấp GCNQSDD cho đất khai hoang, sử dụng trước ngày 01/7/2014 (ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực):

    Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 1/7/2014 nhưng nếu có đủ các điều kiện dưới đây thì được cấp GCNQSDD, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    + Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

    + Được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

    Điều kiện để cấp GCNQSĐ cho đất khai hoang: Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, nếu vượt hạn mức do Ủy ban nhân cấp tỉnh quy định thì diện tích vượt hạ mức phải chuyển sang thuê.

    Như vậy, việc sử dụng đất khai hoang một cách ổn định lâu dài, không có tranh chấp và đáp ứng các điều kiện của pháp luật đất đai theo quy định tại Điều 100 và Điều 101 Luật đất đai 2013 về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu thửa đất bạn đang sử dụng đã được UBND xã xác nhận không phải là đất lấn, chiếm, không tranh chấp, phù hợp với quy hoạch đất ở tại địa phương, là đất đã sử dụng ổn định đáp ứng tiêu chí quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì khi được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    06/09/2020, 10:52:31 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp gia đình bạn nếu muốn chuyển hộ khẩu thì chỉ cần một trong các giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu mảnh đất nơi bạn đang sinh sống. Ở đây, không bắt buộc phải có sổ đỏ, cụ thể căn cứ Khoản 4 điều 29 Luật cư trú 2006 về điều chỉnh những thay đổi trong hộ khẩu :

    “4. Trường hợp chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì chủ hộ hoặc người trong hộ hoặc người được uỷ quyền phải làm thủ tục điều chỉnh. Người đến làm thủ tục điều chỉnh phải nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; xuất trình sổ hộ khẩu; giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp mới”.

    Mặt khác theo Khoản 1 điều 6 nghị định 31/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật cư trú:

    “1. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

    a) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của công dân là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

    - Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ;

    - Giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai (đã có nhà ở trên đất đó);

    - Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp phải cấp giấy phép);

    - Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

    - Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;

    - Giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã);

    - Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình di dân theo kế hoạch của Nhà nước hoặc các đối tượng khác;

    - Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

    - Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;

    - Giấy tờ chứng minh về đăng ký tàu, thuyền, phương tiện khác thuộc quyền sở hữu và địa chỉ bến gốc của phương tiện sử dụng để ở. Trường hợp không có giấy đăng ký thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc có tàu, thuyền, phương tiện khác sử dụng để ở thuộc quyền sở hữu hoặc xác nhận việc mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế tàu, thuyền, phương tiện khác và địa chỉ bến gốc của phương tiện đó”.

    Như vậy, nếu muốn chuyển hộ khẩu không bắt buộc phải có sổ đỏ mà chỉ cần bạn chứng minh được mảnh đất đang sinh sống thuộc quyền sở hữu của bạn, có giấy chứng nhận đã mua mảnh đất đó trước đây để được làm thủ tục nhập hộ khẩu theo đúng quy định.

  • Xem thêm     

    06/09/2020, 10:34:49 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Hiện nay, diện tích đất tối thiểu để được cấp sổ đỏ được quy định về cho từng địa phương dựa trên điều kiện về quỹ đất, điều kiện phát triển kinh tế, cũng như quy hoạch xây dựng, sử dụng đất của địa phương đó.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 143 và Điều 144 Luật đất đai 2013, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là có quan có thẩm quyền quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở cả nông thôn hay đô thị.

    Do vậy diện tích tối thiểu để được cấp sổ đỏ sẽ có sự khác nhau nhau giữa mỗi địa phương. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ ban hành quyết định quy định về diện tích tối thiểu này khi có thay đổi về diện tích đất tối thiểu để được cấp sổ đỏ ở địa phương mình.

    Trong cùng một tỉnh, tùy theo từng vị trí, điều kiện kinh tế, quy hoạch của tỉnh mà từng quận huyện cũng có thể có mức diện tích tối thiểu để được cấp sổ là khác nhau.

    Do đó, trường hợp bạn xin cấp chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải tuân theo quy định về diện tích tối thiểu được phép cấp giấy chứng nhận của UBND tỉnh và phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

  • Xem thêm     

    06/09/2020, 10:19:26 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn, theo thông tin bạn cung cấp, anh trai bạn có vợ đã mất, chồng đang chấp hành án phạt tù, gia đình có 2 người con chưa thành niên (8 tuổi và 4 tuổi). Khi bố 2 cháu phải đi tù thì bà ngoại của 2 cháu là người giám hộ nuôi dưỡng. Ông bà nội của 2 cháu có làm thủ tục cho tặng 2 cháu 1 mảnh đất và nhà ở, đã làm hợp đồng cho tặng và sang nhượng quyền sử dụng đất, tuy nhiên người đại diện cho hai cháu trong giấy CNQSDĐ lại là em chú của 2 cháu.

    Theo quy định của BLDS 2015, giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (Điều 46).

    Điều 49 BLDS 2015 quy định về điều kiện của người giám hộ như sau:

    - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

    - Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

    - Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.

    - Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.

    Theo đó, mặc dù mẹ các cháu đã mất, nhưng cháu vẫn còn có bố và bố cháu hiện tại vẫn đang là người đại diện hợp pháp của cháu nhưng bố cháu lại đang thi hành án phạt tù nên bị hạn chế không đủ điều kiện để chăm sóc, giáo dục và không đủ điều kiện để giám hộ con mình. Do vậy, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ của cháu. Người chú phải thỏa thuận với họ về việc người chú đó sẽ là người giám hộ và phải được họ đồng ý hoặc nếu họ không đồng ý thì bạn phải chứng minh họ không đủ điều kiện giám hộ thì bạn mới được giám hộ. Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Khi bà ngoại của 2 cháu có quyền đòi giám hộ mảnh đất này cho 2 cháu thì phải chứng minh việc cử người giám hộ theo quy định có được thực hiện đúng quy định không

  • Xem thêm     

    06/09/2020, 09:59:52 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo Tiết a Điểm 2.3 Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính: “Thửa đất được xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc của một nhóm người cùng sử dụng đất hoặc của một người được Nhà nước giao quản lý đất; có cùng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai”.

    Căn cứ các quy định nêu trên thì các thửa đất liền kề hợp thửa tạo thành thửa đất mới thì các thửa đất đó phải có cùng mục đích sử dụng.

    Việc hợp thửa chỉ được thực hiện đối với các thửa đất có cùng mục đích sử dụng đất. Trường hợp sau khi hợp thửa mà một thửa đất có nhiều phần diện tích có thời hạn sử dụng đất khác nhau thì trên Giấy chứng nhận lần lượt ghi từng thời hạn sử dụng đất và từng phần diện tích tương ứng kèm theo.

    Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu thống nhất một thời hạn sử dụng đất đối với một thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện đồng thời thủ tục hợp thửa và thủ tục gia hạn sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    31/08/2020, 01:13:22 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Thông tư 33/2017/TT-BTNMT đã quy định cụ thể trường hợp nào phải dừng việc kê khai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trong đó quy định rất rõ trường hợp đất đang có tranh chấp.

    Cụ thể, các trường hợp từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Sổ đỏ được quy định tại khoản 11, Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT (bổ sung Điều 11a Thông tư 24/2014/TT-BTNMT) như sau:

    “Điều 11a. Từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

    1. Việc từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:

    a) Không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ;

    b) Hồ sơ không có đủ thành phần để thực hiện thủ tục theo quy định;

    c) Nội dung kê khai của hồ sơ không đảm bảo tính đầy đủ, thống nhất và hợp lệ theo quy định của pháp luật;

    d) Thông tin trong hồ sơ không phù hợp với thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký hoặc có giấy tờ giả mạo;

    đ) Khi nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng Thừa phát lại yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là đối tượng phải thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự hoặc văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án; khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai về việc đã tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;

    e) Không đủ điều kiện thực hiện quyền theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.”

    Theo quy định này, Văn phòng đăng ký đất đai có được văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai về việc giải quyết tranh chấp đất đai. Trong đó, văn bản thụ lý là:

    1/ Thông báo thụ lý giải quyết tranh chấp đất đai của UBND quận/huyện đối với trường hợp đất đai không có giấy tờ và không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;

    2/ Thông báo thụ lý vụ án của TAND đối với tranh chấp thuộc thẩm quyền của Tòa án.

    Như vậy, nếu văn phòng đăng ký đất đai phát có văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai về việc giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất dừng việc kê khai thì Văn phòng đăng ký đất đai sữ dừng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

  • Xem thêm     

    30/08/2020, 08:43:20 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật Đất Đai 2013

    “Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

    b) Đất không có tranh chấp;

    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    d) Trong thời hạn sử dụng đất.”

    Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đang mua mảnh đất đang bị khởi kiện bằng một vụ án hành chính về đất đai mà Tòa án không phải giải quyết vụ án dân sự về tranh chấp đất đai. Như vậy, có thể thấy rằng mảnh đất mà bạn muốn sang tên đang có tranh chấp mà theo quy định tại Điểm b khoản 1 Điều 188 trên về điều kiện để có thể chuyển nhượng đất là đất không có tranh chấp nên bạn không thể tiếp tục thực hiện thủ tục sang tên mảnh đất này mà vẫn phải chờ kết quả giải quyết vụ án hành chính kia. Tuy nhiên, bạn cần xác minh về tính xác thực của vụ án xem thực tế có tranh chấp hay không rồi có thể tính tiếp vụ việc của mình.

  • Xem thêm     

    30/08/2020, 08:32:19 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trong trường hợp phần đất mà gia đình bạn bán không đủ điều kiện tách thửa theo quy định về hạn mức tách thửa của UBND tỉnh nơi có đất, thì có thể thực hiện những hình thức như sau:

    Thứ nhất, có thể hợp thửa với một thửa đất khác

    Bên cạnh hình thức đứng tên đồng sở hữu quyền sử dụng đất, bạn cũng có thể thực hiện hợp thửa phần đất bạn mua vào một thửa đất liền kề khác để đảm bảo diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức tách thửa theo quy định tại khoản 3, Điều 29, Nghị định 43/2014/NĐ-CP: “Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới”.

    Thứ hai, có thể lựa chọn hình thức đứng tên đồng sở hữu

    Căn cứ theo quy định tại Điều 98, Luật Đất đai 2013, một thửa đất có thể có nhiều người cùng đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo đó, trong trường hợp thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng, thì phải ghi đầy đủ tên của những người này trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và cấp cho mỗi người 1 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện...

    Những người này có đầy đủ quyền lợi của một người sử dụng đất theo quy định của pháp luật, bao gồm quyền chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, cho thuê lại quyền sử dụng đất...

    Như vậy, theo quy định trên, gia đình bạn có thể làm thủ tục đứng tên đồng sở hữu đối với một gia đình đã mua của bạn. Tuy nhiên, đối với trường hợp đồng sở hữu quyền sử dụng đất, thì những người đồng sở hữu có quyền ngang nhau đối với phần đất này, do đó, nếu sau này bạn muốn bán, tặng cho... phần đất này, thì bắt buộc phải có sự đồng ý của người đồng sở hữu còn lại.

  • Xem thêm     

    30/08/2020, 08:25:50 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ theo Điều 251 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về  nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước thải:

    “ Chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng khác phải làm cống ngầm hoặc rãnh thoát nước để đưa nước thải ra nơi quy định, sao cho nước thải không chảy tràn sang bất động sản của chủ sở hữu bất động sản liền kề, ra đường công cộng hoặc nơi sinh hoạt công cộng.”

    Như vậy, người hàng xóm nhà bạn phải làm cống ngầm hoặc rãnh thoát nước để đưa nước thải ra nơi quy định, không được để nước thải chảy tràn sang bất động sản, chảy sang ao nhà bạn làm ô nhiễm môi trường.

    Người hàng xóm thầu ao thả cá liền kề với hộ gia đình bạn phải làm cống ngầm hoặc rãnh thoát nước để đưa nước thải ra nơi quy định, sao cho nước thải không chảy tràn sang bất động sản, ao nuôi cá của bạn, ra đường công cộng hoặc nơi sinh hoạt công cộng.

    Trong trường hợp do vị trí tự nhiên của bất động sản mà việc cấp, thoát nước buộc phải qua bất động sản nhà bạn thì bạn phải dành một lối cấp, thoát nước thích hợp, không được cản trở hoặc ngăn chặn dòng nước chảy theo quy định tại Điều 251 Bộ luật dân sự năm 2015:

    “ Trường hợp do vị trí tự nhiên của bất động sản mà việc cấp, thoát nước buộc phải qua một bất động sản khác thì chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua phải dành một lối cấp, thoát nước thích hợp, không được cản trở hoặc ngăn chặn dòng nước chảy.

    Người sử dụng lối cấp, thoát nước phải hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua khi lắp đặt đường dẫn nước; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường. Trường hợp nước tự nhiên chảy từ vị trí cao xuống vị trí thấp mà gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua thì người sử dụng lối cấp, thoát nước không phải bồi thường thiệt hại.”

    Nhà hàng xóm chỉ có quyền lắp đặt, đào một lối cấp, thoát nước trong trường hợp trên và phải bồi thường nếu gây ra thiệt hại khi lắp đặt đường dẫn nước.

    Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp, nước thải do hàng xóm thải đổ trực tiếp xuống ao nhà bạn. Hành vi, tự ý đào rãnh, lắp ống nước thải đổ trực tiếp xuống ao nhà bạn gây ô nhiễm là trái quy định của pháp luật, nước thải phải được xử lý theo đúng quy đinh của luật bảo vệ môi trường trước khi đưa ra môi trường.

    Hành vi này là hành vi vi phạm pháp luật về quy định giữ vệ sinh chung theo quy định tại Điều 7 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.

    “Điều 7. Vi phạm quy định về giữ gìn vệ sinh chung

    2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Đổ, ném chất thải, chất bẩn hoặc các chất khác làm hoen bẩn nhà ở, cơ quan, trụ sở làm việc, nơi sản xuất, kinh doanh của người khác;

    b) Tự ý đốt rác, chất thải, chất độc hoặc các chất nguy hiểm khác ở khu vực dân cư, nơi công cộng;

    c) Đổ rác, chất thải hoặc bất cứ vật gì khác vào hố ga, hệ thống thoát nước công cộng, trên vỉa hè, lòng đường;

    d) Để rác, chất thải, xác động vật hoặc bất cứ vật gì khác mà gây ô nhiễm ra nơi công cộng hoặc chỗ có vòi nước, giếng nước ăn, ao, đầm, hồ mà thường ngày nhân dân sử dụng trong sinh hoạt làm mất vệ sinh.”

    Theo đó, người có hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu, buộc phải khôi phục tình trạng ban đầu.

    Do đó, bạn có thể làm đơn yêu cầu xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi đổ nước thải không qua xử lý gây ô nhiễm môi trường của công trình nhà nước và yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có).

  • Xem thêm     

    29/08/2020, 10:16:08 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đã trả lời rồi

  • Xem thêm     

    29/08/2020, 10:12:56 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Khoản 2, Điều 111 và Khoản 7, Khoản 8, Điều 114 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, việc cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp cho người khác.

    Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án.

    Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay bằng chứng, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền nộp đơn yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm chuyển dịch quyền về tài sản, cấm thay đổi hiện trạng tài sản đối với tài sản đang tranh chấp đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó.

    Theo các quy định nêu trên, thì Tòa án là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm chuyển dịch quyền về tài sản, cấm thay đổi hiện trạng tài sản đối với tài sản đang tranh chấp. Nếu đương sự có yêu cầu ngăn chặn việc chuyển quyền sử dụng đất có tranh chấp thì phải nộp đơn yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó.

    Trường hợp của bạn vừa mua lại căn nhà và đang chờ cập nhật sang tên sổ, tuy nhiên bên Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Quận ra thông báo tạm ngưng vì họ nhận được quyết định của Tòa án TP về việc THU THẬP hồ sơ, tài liệu để xử lý vụ khiếu kiện HÀNH CHÍNH của chủ nhà đầu tiên (Nhà bạn mua lại của đời chủ thứ n) và Văn phòng đăng ký đất đai Quận liên quan đến thửa đất này.

    Như vậy, Văn phòng đăng ký đất đai đang giải quyết hồ sơ nhận chuyển nhượng QSDĐ của bạn, thì phát sinh về việc THU THẬP hồ sơ, tài liệu để xử lý vụ khiếu kiện HÀNH CHÍNH của chủ nhà đầu tiên nhưng không thấy nêu việc vụ án đã được Tòa án đã ban hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp, cụ thể là ngăn chặn việc chuyển quyền sử dụng đất, liên quan đến đơn khởi kiện.

    Khoản 3 Điều 5 Luật Công chứng năm 2014 quy định, hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.

    Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ đã được công chứng là căn cứ hợp pháp để bên bên nhận chuyển nhượng yêu cầu Văn phòng đăng ký đất đai đăng ký chuyển QSDĐ.

    Trường hợp khi Văn phòng đăng ký đất đai đang thụ lý, giải quyết hồ sơ nhận chuyển nhượng QSDĐ, nhưng có đơn của người khác đề nghị ngăn chặn giao dịch chuyển nhượng kèm theo Giấy biên nhận đơn khởi kiện của Tòa án, thì để có đủ cơ sở pháp lý tạm dừng việc đăng ký chuyển quyền theo hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ đã được công chứng, Văn phòng đăng ký đất đai cần có văn bản yêu cầu người có đơn đề nghị ngăn chặn giao dịch, trong thời hạn 30 ngày phải xuất trình thêm các giấy tờ xác định việc Tòa án đang thụ lý, giải quyết tranh chấp liên quan đến thửa đất đang đăng ký chuyển quyền, như: Bản sao biên lai thu tiền tạm ứng án phí, thông báo về việc thụ lý vụ án, quyết định của Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm chuyển dịch QSDĐ đang tranh chấp (Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, thời gian 30 ngày đủ để thực hiện các thủ tục nêu trên).

    Sau thời hạn 30 ngày, mà các bên không có văn bản đề nghị ngăn chặn giao dịch chuyển nhượng không cung cấp được các giấy tờ xác định Tòa án đang thụ lý giải quyết tranh chấp đối với thửa đất đang đăng ký chuyển quyền; Tòa án không ban hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm chuyển dịch QSDĐ đối với thửa đất đang đăng ký chuyển quyền thì, để bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người nhận chuyển nhượng QSDĐ và tránh phát sinh hậu quả do việc chậm nộp khai báo thuế, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm tiếp tục giải quyết hồ sơ đăng ký chuyển QSDĐ cho người nhận chuyển nhượng theo hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ đã được công chứng. Như vậy, VPDKDD Quận tạm ngưng cập nhật Giấy chứng nhận của bạn là đún, bạn phải chờ đợi một thời gian như trên để có thời hạn nhất định các bên có văn bản phản hồi với nhau, nếu các bên không có phản hồi thì hồ sơ của bạn sẽ được giải quyết như đã nêu trên.

  • Xem thêm     

    29/08/2020, 09:52:38 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định, quỹ đất công ích được sử dụng vào các mục đích như cho thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản hoặc xây dựng công trình công cộng tại cấp xã, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép; tiền thu được từ việc cho thuê quỹ đất công ích được dùng cho nhu cầu công ích của địa phương. Tuy nhiên, do quỹ đất này trước đây chưa được quy hoạch gọn vùng mà nằm rải rác, xen kẹt và sự lỏng lẻo trong công tác quản lý dẫn tới bị sử dụng không đúng mục đích, bị lấn chiếm, chiếm dụng như trường hợp bạn tự ý Tự ý trồng cây canh tác trên đất công thuộc quản lý của UBND xã.

    Do đó, việc tự ý trồng cây canh tác trên đất công thuộc quản lý của UBND xã có thể xem là hành vi chiếm đất ở, hành vi này có thể bị phạt tiền và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm.

  • Xem thêm     

    28/08/2020, 10:16:17 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Vụ việc bạn nêu đã được cơ quan Tòa án thụ lý giải quyết, do đó khi bạn cho rằng bên kia tiến hành sử dụng, khai thác, xây dựng trên đất khi chưa có quyết định của bản án, gây cản trở trong việc giải quyết tranh chấp, bạn có quyền gửi đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đến Toà án để thực hiện việc “Cấm thực hiện hành vi sử dụng mảnh đất đang tranh chấp”. Bạn phải nêu rõ lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. 

  • Xem thêm     

    28/08/2020, 09:44:47 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định thì việc chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

    Đối chiếu với trường hợp của gia đình bạn thì bố bạn có cắt tạm cho người con 200m2 đất, khi gia đình bạn thì Ủy ban nhân dân xã trả lời thửa đất đó đã được người con trai đó tên trên giấy chứng nhận. Do đó, nếu mảnh đất trên chưa được gia đình bạn sang tên cho người con bằng các hình thức như chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất thì việc đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không có căn cứ.

    Vì vậy, gia đình bạn có thể gửi đơn khiếu nại đến Ủy ban nhân dân cấp xã để yêu cầu thực hiện thủ tục hòa giải theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai 2013:

    “Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

    1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

    2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

    3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

    4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

    5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

    Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”.

    Trường hợp, hòa giải không thành thì gia đình bạn có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp quận (huyện) nơi có đất yêu cầu giải quyết. Đồng thời, gia đình bạn cần cung cấp chứng cứ chứng minh thửa đất trên thuộc quyền sở hữu của gia đình bạn để Tòa án có căn cứ hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà anh em đang đứng tên.

  • Xem thêm     

    28/08/2020, 09:21:29 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Điều 6, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp, Tòa án chỉ có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ và chỉ tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ.

    Do đó, bạn cần chủ động chuẩn bị những chứng cứ, chứng minh cho diện tích đất đang tranh chấp của mình là hợp pháp. Trường hợp này nếu như chứng minh được đất của gia đỉnh mình (căn cứ dựa trên đo đạc thực tế và giấy tờ về quyền sử đụng đất của 2 bên) thì gia đình bạn có căn cứ để bảo vệ phần diện tích của gia đình bạn.

    Để đảm bảo quyền lợi của gia đình bạn, trước hết bạn nên thỏa thuận với mẹ mình để thương lượng phần diện tích đang tranh chấp. Trong trường hợp mẹ bạn không chịu thì bạn có thể yêu cầu cơ quan Tòa án giải quyết theo quy định.

  • Xem thêm     

    28/08/2020, 08:57:21 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ theo Điều 143, Điều 144 Luật Đất Đai 2013 quy định về tách thửa đối với Đất ở tại nông thôn và Đất ở tại đô thị. Theo đó để được tách thửa thì mảnh đất phải thỏa mãn điều kiện diện tích tối thiểu để được tách thửa theo quy định của từng địa phương để đảm bảo quy định, quy hoạch chung đối với quỹ đất của từng địa phương. Do bạn chưa cung cấp thông tin là mảnh đất đó thuộc địa phương nào nên chúng tôi không thể tư vấn cho bạn cụ thể mảnh đất có đủ điều kiện về diện tích tối thiểu để được tách thửa hay không. Để biết thêm thông tin bạn đến UBND địa phương để xem thông tin về điều kiện diện tích tối thiểu để tách thửa.

  • Xem thêm     

    25/08/2020, 08:40:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tài sản trên đất là hợp pháp sẽ được bồi thường theo quy định tại Điều 89 Luật đất đai 2013 như sau:

    “1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.

    Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế.

    2.Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được bồi thường thiệt hại theo quy định của Chính phủ.

    3. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành.”

    Để xác định vấn đề bồi thường trong trường hợp này sẽ phải áp dụng quy định tại Bộ luật Dân sự để giải quyết. Do đó, Bên cho thuê được Nhà nước bồi thường thiệt hại do thu hồi đất theo quy định của pháp luật, còn bên thuê được Nhà nước bồi thường thiệt hại về tài sản có trên đất.”

    Vậy trong trường hợp này, đất bị thu hồi theo yêu cầu của Nhà nước thì Bên thuê được Nhà nước bồi thường thiệt hại về tài sản có trên đất trừ khi hai bên có thỏa thuận khác.

  • Xem thêm     

    25/08/2020, 08:21:58 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ theo quy định tại Luật Đất đai 2013 về quyền của người sử dụng đất như sau:

    “Điều 166. Quyền chung của người sử dụng đất

    1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.

    3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.

    4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.

    5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.

    Điều 170. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất

    1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.”

    Như vậy, khi đất đang có tranh chấp và chưa có kết luận cuối cùng của Toà án mà Công ty A có giấy tờ hợp pháp chứng minh quyến sở hữu của mình với mảnh đất đó, Công ty A sẽ có quyền tiếp tục sử dụng và hoạt động, khai thác công dụng của mảnh đất đó. Trường hợp bạn muốn Công ty A tạm dừng việc kinh doanh buôn bán, bạn có thể nộp đơn yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để tạm dừng việc sử dụng đất hoặc kinh doanh, buôn bán của Công ty khi đất đang tranh chấp khi có căn cứ phù hợp.

    Theo đó, để hạn chế quyền sử dụng của Công ty A, gia đình bạn cần căn cứ theo điều 127 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về biện pháp: Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định như sau:

    “Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thực hiện hoặc không thực hiện một hoặc một số hành vi nhất định làm ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có liên quan trong vụ án đang được Tòa án giải quyết.”

    Khi bạn cho rằng bên kia tiến hành sử dụng đất hoặc kinh doanh buôn bán, khi chưa có quyết định của bản án, gây cản trở trong việc giải quyết tranh chấp, bạn có quyền gửi đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đến Toà án để thực hiện việc “Cấm thực hiện hành vi sử dụng trên mảnh đất đang tranh chấp”. Bạn phải nêu rõ lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

109 Trang «<17181920212223>»