Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

109 Trang «<21222324252627>»
  • Xem thêm     

    29/07/2020, 03:14:39 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Khi bản án dân sự bị hủy do hành vi vi phạm pháp luật của người tiến hành tố tụng gây ra thì người bị thiệt hại phải được bồi thường.

    Trường hợp của bạn, muốn được bồi thường thì bạn phải có văn bản của tòa xác định thẩm phán ban hành bản án trái luật. Đáp ứng điều kiện này không phải dễ, nếu không nói là bất khả thi, trừ trường hợp quyết định trái pháp luật hoặc tội làm sai lệch hồ sơ vụ án gây hậu quả quá nghiêm trọng hoặc gây bức xúc dư luận.

    Ngoài ra, quy định cần phải có văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người tiến hành tố tụng mới đủ điều kiện đòi bồi thường như Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước là điều khó khả thi.

    Theo Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-TANDTC- VKSNDTC-BTP quy định người yêu cầu bồi thường oan sai có thể dùng hai loại văn bản khác là: quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo của chánh án tòa án xác định thẩm phán có hành vi ra bản án trái pháp luật nhưng chưa bị khởi tố và quyết định xử lý kỷ luật đối với thẩm phán ra bản án trái pháp luật nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, để có được các văn bản trên không dễ dàng chút nào.

    Theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017, bạn Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu bồi thường gửi cho Tòa án nhân dân nơi trước đây đã xét xử bị hủy để yêu cầu bồi thường, nội dung gồm có: Văn bản yêu cầu bồi thường; Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp người bị thiệt hại không được gửi hoặc không thể có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường; Giấy tờ chứng minh nhân thân của người bị thiệt hại; Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường (nếu có).

  • Xem thêm     

    27/07/2020, 08:06:06 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Bạn là người bị kiện trong vụ án do TAND đã trả lại đơn khởi kiện cho nguyên đơn thì bạn có thể xin trích sao Văn bản trả lại đơn khởi kiện. Việc xin trích sao thì bạn có thể làm đơn đề nghị xin trích sao nêu rõ lý do xin trích sao để Tòa án có thể trích sao cho bạn.

  • Xem thêm     

    27/07/2020, 07:58:58 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Nếu trường hợp xây nhà trên đất này cần phải tiến hành thủ tục xin phép, nếu được cấp phép xây dựng mới được xây dựng thì khi này việc xây dựng trên đất này cũng là trái phép và ủy ban nhân dân có quyền xử lý vi phạm.

    Việc xử lý công trình xây dựng trái phép được quy định tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP. Bạn chú ý tìm hiểu và nghiên cứu kỹ trong trường hợp của mình nhé.

  • Xem thêm     

    27/07/2020, 07:38:11 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Nếu mẹ bạn mất, không để lại di chúc thì theo điểm a khoản 1, Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, di sản của mẹ bạn sẽ được chia theo pháp luật.

    “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    ….”

    Theo đó, nếu mẹ bạn chỉ có hai người con duy nhất là bạn, em gái và không còn ai được hưởng di sản theo quy định thì bạn và em gái thuộc hàng thừa kế thứ nhất được hưởng toàn bộ di sản của mẹ bạn (thuộc tài sản riêng của mẹ bạn).

    Nếu trường hợp của bạn, người cha và ông bà ngoại còn sống, bạn còn anh chị em, thì có thể xác định hàng thừa kế thứ nhất gồm: cha, ông bà ngoại, và những người con của mẹ bạn (nếu còn sống ). Về nguyên tắc, những người ở trên thuộc hàng thừa kế thứ nhất được chia phần bằng nhau trong khối di sản mà người mẹ đã mất để lại.

    Để có thể hưởng toàn bộ di sản thừa kế của mẹ mình nếu bạn và em gái là người thừa kế duy nhất thì có thể tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định. Theo đó, người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận phân chia di sản đó cho bạn có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản. Thủ tục công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế được thực hiện như sau:

    * Cơ quan tiến hành: Bất kỳ tổ chức công chứng nào trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có bất động sản.

    * Thủ tục:

    - Nộp bộ hồ sơ yêu cầu công chứng gồm:

    + Yêu cầu công chứng;

    + Giấy chứng tử của mẹ bạn, bố và ông bà ngoại bạn;

    + Sổ tiết kiệm;

    + Giấy tờ tùy thân của các thừa kế;

    + Những giấy tờ khác.

    Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản. Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế.

    Thủ tục sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn đến Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai quận, huyện nơi có đất để làm thủ tục, hồ sơ bao gồm:

    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp di sản thừa kế là bất động sản. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế;

    - Giấy tờ tùy thân của những người thừa kế; những giấy tờ khác chứng minh quan hệ giữa người thừa kế và người để lại di sản thừa kế trong trường hợp thừa kế theo pháp luật như là: Sổ hộ khẩu, giấy khai sinh...

  • Xem thêm     

    26/07/2020, 10:56:20 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Văn bản bạn nêu là Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế được xác lập giữa các hàng thừa kế trong đó thỏa thuận về quyền phân chia di sản, tặng cho di sảngiữa những người có quyền hưởng thừa kế theo quy định của bộ luật dân sự. Những người được hưởng thừa kế trong văn bản đã tặng cho phần di sản thừa kế của mình cho bố bạn theo nội dung nhưng nội dung chỉ là xin cho và nhường lại tòan bộ kỷ phần của những người được hưởng thừa kế cho bố bạn. Ở vấn đề quan trọng hơn văn bản này lại chưa xác lập quyền tài sản của bố bạn đối với di sản thừa kế của người thụ hưởng thuộc hàng thừa kế theo quy định của pháp luật tại thời điểm phát sinh quyền thừa kế sau khi người để lại di sản chết.

    Tuy nhiên, về bản chất thì bố bạn là người sở hữu chung với mẹ bạn, những người thừa kế của mẹ bạn đã cho bố bạn toàn bộ kỷ phần của mình và bố bạn là chủ sử dụng sở hữu chính mảnh đất đó thì bố bạn được hưởng toàn bộ di sản của mẹ bạn và toàn quyền kê khai đăng ký xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên mình.

  • Xem thêm     

    25/07/2020, 01:07:47 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Hiện nay, các thủ tục liên quan đến đất đai (cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chia tách quyền sử dụng đất; chuyển đổi mục đích sử dụng đất; thay đổi thời hạn sử dụng đất...) đều cần thực hiện thủ tục xác định lại ranh giới thửa đất, trừ những trường hợp sau:

    - Thửa đất có giấy tờ thỏa thuận hoặc văn bản xác định ranh giới, mốc giới sử dụng đất có bản vẽ thể hiện rõ ranh giới sử dụng đất mà ranh giới hiện trạng của thửa đất không thay đổi so với bản vẽ trên giấy tờ đó;

    - Thửa đất có giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ đó thể hiện rõ đường ranh giới chung của thửa đất với các thửa đất liền kề và hiện trạng ranh giới của thửa đất không thay đổi so với giấy tờ hiện có;

    - Đối với thửa đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản có bờ thửa hoặc cọc mốc cố định, rõ ràng trên thực địa.

    Theo quy định tại Khoản 2 Điều 8, Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT quy định chi tiết nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính Phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai:

    “2.4. Trường hợp người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong suốt thời gian đo đạc thì việc lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được cán bộ đo đạc, các bên liên quan còn lại và người dẫn đạc xác định theo thực địa và theo hồ sơ thửa đất liên quan (nếu có). Đơn vị đo đạc chuyển Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất đã lập cho Ủy ban nhân dân cấp xã để xác nhận vắng mặt và thông báo trên loa truyền thanh của cấp xã, niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã để người sử dụng đất đến ký xác nhận. Sau 15 ngày kể từ ngày thông báo mà người sử dụng đất không có mặt và không có khiếu nại, tranh chấp liên quan đến ranh giới, mốc giới thửa đất thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã lập.

    Trường hợp sau 10 ngày kể từ ngày nhận được Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất mà người sử dụng đất liền kề không ký xác nhận, đồng thời không có văn bản thể hiện việc có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo có liên quan đến ranh giới thửa đất thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã được các bên liên quan còn lại, người dẫn đạc ký xác nhận và ghi rõ lý do người sử dụng đất liền kề đó không ký xác nhận vào phần “lý do không đồng ý” trong Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất.

    Đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập danh sách các trường hợp nêu trên để gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã biết và lưu hồ sơ đo đạc.”

    Do đó, trong trường hợp chú bạn không ký giáp ranh thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất để giải quyết. Trường hợp nhà chú bạn cố tình không ký giáp ranh do thù ghét nhau, đơn vị đo đạc chuyển Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất đã lập cho Ủy ban nhân dân cấp xã để xác nhận vắng mặt và thông báo trên loa truyền thanh của cấp xã, niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và gửi cho người sử dụng đất liền kề,sau 10 ngày kể từ ngày nhận được Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất mà người sử dụng đất liền kề không ký xác nhận, đồng thời không có văn bản thể hiện việc có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo có liên quan đến ranh giới thửa đất thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã được các bên liên quan còn lại, người dẫn đạc ký xác nhận và ghi rõ lý do người sử dụng đất liền kề đó không ký xác nhận vào phần “lý do không đồng ý” trong Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất.

  • Xem thêm     

    25/07/2020, 01:02:31 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tòa án trả lại đơn khởi kiện có tính chất là chấm dứt hoạt động tố tụng dân sự. Tuy nhiên, sự việc vẫn chưa chấm dứt vì nó vẫn tồn tại sự tranh chấp tiềm ẩn sẵn có để bùng phát bất cứ lúc nào bởi chưa được giải quyết bằng bản án hay quyết định có hiệu lực pháp luật. Khi Tòa án trả lại đơn khởi kiện thì đến một lúc nào đó đủ các điều kiện khởi kiện thì đương sự lại tiếp tục khởi kiện lại theo quy định.

    Trường hợp của bạn Toà án trả đơn của ông B (đã có thông báo trả đơn) thì gia đình bạn vẫn có thể được tiếp tục làm nhà khi căn cứ vào Văn bản trả lại đơn khởi kiện với lý do ông B không có quyền khởi kiện trong đó.

  • Xem thêm     

    25/07/2020, 12:00:27 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo Điều 624 Bộ Luật Dân Sự 2015 (BLDS 2015) qui định “ Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”. Vậy mục đích lập di chúc là nhằm dịch chuyển tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho người khác sau khi chết. Vậy có thể hiểu rằng theo lẽ thường một di chúc hợp pháp có hiệu lưc kể từ thời điểm mở thừa kế.

    Tuy nhiên, trên thực tế khi tiến hành lập di chúc người để  lại di chúc vì lý do nào đó chưa muốn người được hưởng di chúc hưởng toàn bộ di sản ngay khi mở thừa kế mà muốn người hưởng thừa kế chỉ được hưởng di sản khi đạt được, làm được một số điều kiện mà người lập di chúc đặt ra (làm một số nghĩa vụ nhất định, đạt được những điều kiện nhất định). Khi đó di chúc trở thành di chúc có điều kiện.

    Pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể điều chỉnh vấn đề Di chúc có điều kiện mà hiện nay chỉ có quy định về vấn đề di chúc có chỉ định phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì những người thừa kế sẽ phải sử dụng đúng mục đích thờ cúng, không được chia thừa kế. Cụ thể, Khoản 1 Điều 645 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

    “Điều 645. Di sản dùng vào việc thờ cúng

    1. Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.”

    Do vậy, việc muốn ràng buộc điều kiện với những người thừa kế thì chỉ được áp dụng đối với phần di sản dùng vào việc thờ cúng. Ngoài ra, cần phải xác định tính hợp pháp của bản di chúc thì mới có thể thực hiện việc chia thừa kế.

    Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

    “1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

    b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

    2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

    3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

    4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

    5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

    Theo đó, người lập di chúc muốn sau khi chết sẽ giao cho con trai nhà ở và đất ở với điều kiện dùng vào thờ cúng, đồng thời giao cho con trực tiếp thực hiện việc thờ cúng và được ở trên nhà đất này thì con trai đó sẽ không được chuyển nhượng cho người khác. Trường hợp này được quy định cụ thể tại điều luật ở trên

    Như vậy trong trường hợp nội dung của di chúc này, nếu sau khi người lập di chúc chết thì người được hưởng theo di chúc không được chuyển nhượng nhà đất này thì trong di chúc đã nêu rõ nhà đất để lại sẽ được dùng vào việc thờ cúng và giao nhà đất này cho người được hưởng theo di chúc quản lý.

  • Xem thêm     

    23/07/2020, 11:24:34 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo Khoản 21, Điều 3 Luật Đất đai năm 2013, tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.

    Theo đó, tiền sử dụng đất mà người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) phải nộp căn cứ vào: Diện tích đất được giao, được công nhận quyền sử dụng đất; mục đích sử dụng đất; giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo bảng giá đất do UBND cấp tỉnh quy định hoặc giá đất cụ thể.

    Tại Khoản 3, Điều 2 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất (tình trạng còn hiệu lực) quy định, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở, đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận có thời hạn lâu dài trước ngày 1/7/2014 khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy chứng nhận) phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định này, như sau:

    Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1, Điều 100 Luật Đất đai.

    Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

    - Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c, Khoản 3, Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

    - Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

    Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nhưng nay nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại bảng giá đất; nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c, Khoản 3, Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2004 mà không có giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai.

    Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

    - Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại bảng giá đất; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức (nếu có) thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định Điểm b, Điểm c, Khoản 3, Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

    - Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c, Khoản 3, Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3, Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

    Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai nhưng nay nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại bảng giá đất đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở; đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có), phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c, Khoản 3, Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

    Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c, Khoản 3, Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3, Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

    Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 1/7/2004.

    Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định, khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

    - Trường hợp sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15/10/1993 và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất thì khi được cấp Giấy chứng nhận không phải nộp tiền sử dụng đất.

    - Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2004 và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, thì thu tiền sử dụng đất như sau:

    Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì không thu tiền sử dụng đất;

    Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thấp hơn mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì số tiền đã nộp được quy đổi ra tỷ lệ % diện tích đã hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã nộp tiền; phần diện tích đất còn lại thực hiện thu tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

    - Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trước ngày 1/7/2004 và không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, khi được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

    Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 thì thu tiền sử dụng đất bằng 40% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất quy định tại bảng giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c, Khoản 3, Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

    Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2004 thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại bảng giá đất; bằng 100% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c, Khoản 3, Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

    Diện tích đất còn lại không có nhà ở (nếu có) được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng khi cấp Giấy chứng nhận. Nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích đất ở và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

    Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền hoặc do lấn chiếm kể từ ngày 1/7/2004 đến trước ngày 1/7/2014 mà nay được Nhà nước xét cấp Giấy chứng nhận.

    Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nguồn gốc do lấn, chiếm hoặc đất được giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 1/7/2004 đến trước ngày 1/7/2014 nhưng nay phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, nếu được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 9, Điều 210 Luật Đất đai thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c, Khoản 3, Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

    Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c, Khoản 3, Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3, Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

    Việc bạn hỏi theo thông tin chưa rõ rang về diện tích đất đang sử dụng, diện tích đất chuyển quyền cho ai, thời điểm bắt đầu sử dụng đất có hay không có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai; khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận có hay không có giấy tờ về đất, nên không thể trả lời chính xác việc yêu cầu gia đình bà nộp 100% tiền sử dụng đất khi được cấp Giấy chứng nhận là đúng hay chưa đúng quy định.

  • Xem thêm     

    23/07/2020, 11:08:43 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Để đòi được mảnh đất cho mượn đó cha bạn phải chứng minh nguồn gốc sử dụng đất của bạn là hợp pháp, cụ thể là gia đình bạn còn giữ giấy tờ kê khai đăng ký đất? Giấy tờ biên lai đóng thuế sử dụng đất hay không? Từ năm 1992 đến nay thì gia đình bạn có đóng thuế sử dụng đất hay không? Trong hồ sơ địa chính của chính quyền địa phương có tên của bạn không? ....

    Bạn chỉ có thể đòi lại được phần đất đó nếu bạn có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013. Ngược lại, nếu bạn không có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 mà gia đình người bạn đồng hương của bạn có một trong các loại giấy tờ đó thì bạn sẽ không thể đòi lại được thửa đất đó. Cụ thể Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

    “Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.

    Bên cạnh việc chứng minh nguồn gốc đất đang tranh chấp, nếu việc ông bạn cho người đó mượn đất ở mà có lập thành văn bản, thì đây cũng là một trong những cơ sở căn cứ giúp cha bạn có thể đòi lại đất. Theo đó cha bạn sẽ có thể đòi lại đất trên cơ sở căn cứ quy định tại Điều 164 Bộ luật Dân sự 2015 về các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu:

    “Điều 164. Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản

    1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền tự bảo vệ, ngăn chặn bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền của mình bằng những biện pháp không trái với quy định của pháp luật.

    2. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”

    Theo quy định tại Khoản 9 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 cũng quy định: “Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai...” là một trong những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

    Mặt khác, Điều 203 Luật đất đai 2013 cũng quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

    “Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

    Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

    1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

    2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

    a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

    b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

    3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

    a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

    b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

    4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành”.

    Như vậy, thủ tục đòi đất sẽ được thực hiện như sau:

    - Cha Bạn gửi đơn đề nghị hòa giải tới Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất đó để được hòa giải theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai 2013. Trong thời hạn 30 ngày, Uỷ ban nhân dân sẽ phối hợp với các thành viên của Mặt trận tố quốc để hòa giải tranh chấp đất đai;

    - Nếu Uỷ ban nhân dân hòa giải không thành thì cha bạn có thể gửi đơn đến Tòa án (nếu thửa đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai) hoặc Uỷ ban nhân dân cấp huyện để được giải quyết theo quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    23/07/2020, 11:07:17 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo như thông tin bạn cung cấp, trước bạn có mua 1 mảnh đất là nhà văn hóa của khu, khu được xã ủy quyền bán. Căn cứ quy định trên của pháp luật, đối với trường hợp này, gia đình bạn đang sử dụng đất có nguồn gốc được giao trái thẩm quyền nhưng đất này khu bán cho gia đình bạn. Tuy nhiên, cần phải xem xét việc cán bộ khu thu tiền người dân nộp bằng tiền mặt là có căn cứ hay không.

    Việc xử lý cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được giao trái thẩm quyền được đưa ra 2 trường hợp vào thời điểm trước và từ ngày 15/10/1993. Dù bạn mua đất vào thời điểm nào thì theo quy định của pháp luật hiện hành bạn có thể được xem xét cấp GCNQSDĐ. Cụ thể, tại Điều 23 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:

    “...2. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.

    3. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này.

    Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác thì diện tích còn lại không có nhà ở, công trình xây dựng được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.

    4. Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.”

    Tại Khoản 4 trên đây có quy định việc thực hiện nghĩa vụ tài chính khi được công nhận quyền sử dụng đất. Chính giấy tờ chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ về tài chính mà cơ quan có thẩm quyền yêu cầu bạn cung cấp là cơ sở để tính tiền sử dụng đất. Cụ thể, Điều 8 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP về tiền sử dụng đất:

    “1. Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

    a) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất thì khi được cấp Giấy chứng nhận không phải nộp tiền sử dụng đất.

    b) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, thì thu tiền sử dụng đất như sau:

    - Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì không thu tiền sử dụng đất;

    - Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thấp hơn mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì số tiền đã nộp được quy đổi ra tỷ lệ % diện tích đã hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã nộp tiền; phần diện tích đất còn lại thực hiện thu tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    c) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, khi được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

    - Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì thu tiền sử dụng đất bằng 40% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất quy định tại Bảng giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    - Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; bằng 100% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    2. Diện tích đất còn lại không có nhà ở (nếu có) được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng khi cấp Giấy chứng nhận. Nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích đất ở và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

    Vậy, nếu bạn đưa ra được các giầy tờ chứng minh đã nộp đủ tiền sử dụng đất vào thời điểm được giao đất thì bạn không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc chỉ nộp số tiền cho phần đất còn thiếu; nếu bạn không chứng minh được đã thực hiện nghĩa vụ tài chính thì bạn phải nộp tiền sử dụng đất là 40% hoặc 50% tùy vào thời điểm được giao với đất trong hạn mức và 100% với diện tích đất vượt hạn mức.

    Do đó, nếu bạn không chứng minh được thửa đất đó bạn đã thực hiện nghĩa vụ tài chính thì bạn vẫn được cấp giấy chứng nhận nhưng phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    22/07/2020, 11:39:10 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Về việc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 75 Luật đất đai năm 2013 hộ gia đình – cá nhân sử dụng đất mà bị thu hồi thì hộ gia đình cá nhân được bồi thường về đất khi đáp ứng các điều kiện sau: “1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp”.

    Mặt khác, căn cứ điểm c Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai năm 2013 quy định:

    “1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất”.

    Theo quy định trên, một trong những điều kiện để được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi là phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó, trong trường hợp này, gia đình bạn có giấy chuyển quyền sử dụng đất và đã sử dụng ổn đó cho đến nay nên đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Bạn chưa nêu rõ hiện bạn đanng có những giấy tờ gì để được cấp giấy chứng nhận QSDĐ theo quy định của pháp luật hay không, do đó bạn căn cứ các quy định trên để xem mình có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận và hưởng tiền bồi thường.

    Trong tình huống của bạn, việc gia đình bạn mua mảnh đất của nhà hàng xóm nhưng có giấy tờ mua bán nhưng khi được bồi thường thì người nhận bồi thường là gia đình bán đất mà không phải gia đình bạn. Như vậy, người sở hữu hợp pháp mảnh đất đó là gia đình bạn do đó, tiền bồi thường thuộc về gia đình bạn, việc trả tiền bồi thường cho bên gia đình hàng xóm là do gia đình bên đó khi bán đất cho gia đình bạn nhưng không đi đăng ký biến động đất đai nên cơ quan nên cơ quan quản lý đất đai căn cứ theo hồ sơ đất của từng gia đình mà bồi thường. Tuy nhiên, trường hợp bạn không đủ điều kiện để được bồi thường mà người bán được hưởng bồi thường thì hai bên có thể thỏa thuận bên bán giao tài sản bồi thường cho bên mua, trường hợp bên bán không giao tài sản bồi thường cho bên mua thì bạn có thể khởi kiện ra tòa án quận huyện tại nơi có đất.

  • Xem thêm     

    21/07/2020, 12:17:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định của BLDS 2015 quy định thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Vì ông bà đều đã mất và không để lại di chúc. Do vậy, thừa kế sẽ chia theo pháp luật. Theo Điều 649 BLDS năm 2015 quy  định:

    “Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.”

    Theo điểm a, khoản 1, Điều 651,BLDS 2015 quy định:

    “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a. Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;”

    Như vậy, người thừa kế di sản của ông bà bạn bao gồm bố bạn và những người anh chị em ruột của bố bạn. Phần di sản thừa kế của ông bà bạn sẽ được chia đều cho những người thừa kế thứ nhất bao gồm bố mẹ của người mất (nếu có) và tất cả các người con.

    Do đó, các đồng thừa kế mà thỏa thuận được về vấn đề tài sản thì phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Sau khi làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế, bố bạn có quyền sử dụng, sở hữu tài sản có nguồn gốc từ ông bà bạn.

    Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được về vấn đề tài sản thì các người con của ông bà bạn chưa đủ căn cứ để xác lập quyền sở hữu với toàn bộ tài sản. Nếu tranh chấp thì các bên có thể gửi đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết.

  • Xem thêm     

    21/07/2020, 12:07:21 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Khoản 2 Điều 74 Luật đất đai năm 2013 quy định:

    “Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất”.

    Theo khi thu hồi toàn bộ diện tích đất nông nghiệp, khi bồi thường sẽ được bồi thường bằng đất nông nghiệp hoặc được bồi thường bằng tiền theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định thu hồi và các khoản chi phí đầu tư vào đất.

    Điều 83 Luật đất đai năm 2013 quy định ngoài việc bồi thường trên, Nhà nước còn xem xét hỗ trợ thêm. Các khoản hỗ trợ bao gồm:

    a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;

    b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;

    c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;

    d) Hỗ trợ khác.

    Như vậy, việc hỗ trợ tái định cư áp dụng đối với trường hợp thu hồi đất ở. Gia đình bạn bị thu hồi đất nông nghiệp, do vậy sẽ được hỗ trợ thêm các khoản về ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm khi người bị thu hồi đất trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp.

    Trường hợp đất bị thu hồi là đất nông nghiệp, theo quy định tại Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ – CP, Việc hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất, thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng.

    Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng;

    Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.

  • Xem thêm     

    20/07/2020, 11:58:55 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Để có thể tách thửa thì diện tích đất của bạn phải đáp ứng được diện tích tối thiểu tách thửa do UBND tỉnh ban hành thì mới được tiến hành tách thửa. Như thông tin của bạn, diện tích đất của bạn là 100m2. Để xác định được diện tích đất của bạn có đáp ứng được điều kiện về diện tích tối thiểu tách thửa hay không bạn có thể tham khảo tại Quyết định của UBND tỉnh về quy định diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa đối với đất trên địa bàn tỉnh nơi có đất.

    Ngoài ra, bạn cũng có thể tham khảo thêm quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ Hướng dẫn thi hành Luật Đất đai về những diện tích không đáp ứng được điều kiện về diện tích tối thiểu tách thửa nhưng vẫn được tách thửa như sau:

    “1. Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

    Về việc trong sổ đỏ của gia đình bạn và em gái, có một ngõ đi chung do tự mở. Nếu ngõ đi này do trước đây mở để phục vụ lối đi chung cho cả gia đình thì khi thực hiện tách thửa bạn không thể gộp diện tích của ngõ đi này vào diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của bạn. Trong văn bản chuyển quyền sử dụng đất phải xác định rõ diện tích đất chuyển quyền, sơ đồ đất như thế nào, nên khi tách thửa bạn sẽ tách thửa theo đúng diện tích đất ghi trong hợp đồng mà không được gộp cả diện tích của ngõ đi chung. Ngõ đi chung vẫn là ngõ đi chung mà không ảnh hưởng đến việc tách thửa của bạn và em gái bạn.

    Có thể thấy rằng trong ranh giới đất nhà bạn, bạn hoàn toàn có quyền sử dụng. Đối với việc em gái bạn có nhu cầu mở cửa đi ra lối đi chung chỉ được thực hiện khi công trình của em gái bạn bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng.

    Theo dữ liệu bạn đưa ra thì bạn có nói rằng gia đình em gái bạn muốn mở cửa sau như vậy chúng tôi có thể hiểu gia đình em gái bạn đã có 1 lối đi, 1 cửa chính rồi do đó việc gia đình bạn mở cửa sau sẽ khá là khó.

  • Xem thêm     

    20/07/2020, 11:47:30 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ Khoản 3 Điều 141 Luật Đất đai 2013 và Khoản 1 Điều 4 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT thì phương thức sử đụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển được pháp luật quy định là: Giao đất và Cho thuê quyền sử dụng đất.

    Loại đất này được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, phi nông nghiệp. (Khoản 3 Điều 141 Luật Đất đai 2013).

    Như thông tin đã nêu trên, thẩm quyền cho thuê, thu hồi đất bãi bồi ven sông đất bãi bồi ven biển đất có mặt nước ven biển theo quy định tại điều 59 luật đất đai về “Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất”. Theo đó, thẩm quyền giao, cho thuê đất đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển có thể thuộc về Ủy ban nhân dân xã, Ủy ban nhân dân huyện hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh tùy theo từng đối tượng và trường hợp cụ thể theo luật định.

    Điều 5 thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định thời gian cho thuê đất bãi bồi ven sông đất bãi bồi ven biển được xem xét từ nhu cầu và đối với từng dự án như sau:

    - Thời hạn cho thuê đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất quyết định căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của người thuê đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin thuê đất nhưng phải đảm bảo phù hợp với tiến độ thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương và quy hoạch ngành có liên quan (nếu có) đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    - Thời hạn cho thuê đất không quá 50 năm. Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn cho thuê đất không quá 70 năm.

    Khi hết thời hạn thuê đất, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn thuê đất quy định tại Khoản 2 Điều này.

    Hồ sơ bạn cần chuẩn bị:

    + Đơn xin thuê đất

    + Văn bản thoả thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa điểm đã được xác định

    + Quyết định dự án đầu tư hoặc bản sao giấy phép đầu tư có chứng nhận của tổ chức công chứng

    Nơi thực hiện: Ủy ban nhân dân cấp quận (huyện)

  • Xem thêm     

    19/07/2020, 06:08:44 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Nếu hành vi đào, đắp trái phép đất nông nghiệp không phải đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản, tùy từng hành vi và mức độ sẽ bị xử phạt theo Điều 41 Nghị định 33/2017/NĐ-CP

  • Xem thêm     

    19/07/2020, 05:23:15 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp bạn đang muốn thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử đụng đất thì cần xác định rằng có thuộc trường hợp phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hay không.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nếu muốn chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép, bạn nộp hồ sơ gửi đến phòng tài nguyên và môi trường.

    Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, phòng tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng.

    Điều 52 Luật đất đai 2013 quy định cơ quan quản lý đất đai căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt  để cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

    Như vậy, cần phải xác định đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm về chuyển đổi về đất do UBND cấp huyện phê duyệt hay chưa.

    Nếu đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm, thì phòng tài nguyên môi trường sẽ gửi thông báo cho người sử dụng đất biết về việc không được chuyển mục đích sử dụng đất do không phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm.

    Ngược lại, nếu chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm nhưng phòng tài nguyên và môi trường vẫn gửi thông báo rằng không đủ điều kiện chuyển mục đích do có quy hoạch hoặc quá 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ mà không nhận được thông báo, trong trường hợp này bạn có quyền khiếu nại theo thủ tục hành chính tới thủ trưởng cơ quan đang tiếp nhận hồ sơ hoặc khởi kiện hành chính tới Tòa án nhân dân có thẩm quyền.

    Đối với thủ tục khiếu nại: Người khiếu nại gửi đơn khiếu nại kèm theo các giấy tờ, tài liệu chứng minh cho nội dung khiếu nại của mình là có căn cứ, trong trường hợp này, giấy tờ tài liệu chứng minh là biên nhận nhận hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất, hoặc văn bản thông báo không đủ điều kiện được chuyển mục đích sử dụng đất. Đơn khiếu nại gửi đến Trưởng phòng tài nguyên môi trường nơi tiếp nhận hồ sơ xin chuyển mục đích sử đụng đất.

  • Xem thêm     

    19/07/2020, 05:16:51 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Hiện nay, trong các văn bản pháp lý về lĩnh vực đất đai không đưa ra định nghĩa về quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, có thể hiểu quyền sử dụng đất là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ mà pháp luật cho phép người sử dụng đất được thực hiện trên phần diện tích đất nhất định. Và nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho họ.

    Căn cứ theo Khoản 5 Điều 95 Luật đất đai 2013 quy định:

    “5. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã kê khai đăng ký được ghi vào Sổ địa chính, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu có nhu cầu và có đủ điều kiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp đăng ký biến động đất đai thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp.”

    Theo quy định trên thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã kê khai đăng ký được ghi vào Sổ địa chính, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc tài sản khác gắn liền với đất nếu có nhu cầu và có đủ điều kiện được quy định của Luật đất đai 2013, tức nếu ai có tên trong sổ địa chính thì người đó hoặc là người sử dụng đất hoặc chỉ là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng không là người sử dụng đất hoặc vừa là người sử dụng đât vừa là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tức có nghĩa việc có tên trong sổ địa chính không đồng thời là người có quyền sử dụng đất.

    Do thông tin về diện tích thửa đất của gia đình bạn có sự chênh lệch giữa bản đồ địa chính và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên bạn cần làm rõ diện tích thửa đất chính xác là bao nhiêu. Để xác định diện tích chính xác của thửa đất thì bạn có thể đo đạc lại thửa đất hoặc căn cứ vào giấy tờ về thửa đất trước đây. Trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp cho gia đình bạn có sai sót về diện tích thì bạn có thể làm thủ tục đính chính giấy chứng nhận đã cấp. Thủ tục đính chính giấy chứng nhận đã cấp được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 86 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai:

    – Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính.

    Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.

    – Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

    – Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Trường hợp bản đồ địa chính thể hiện sai thông tin thì bạn có thể gửi yêu cầu tới cơ quan quản lý đất đai để được giải quyết.

  • Xem thêm     

    19/07/2020, 05:01:10 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn nếu đáp ứng được các điều kiện cấp giấy phép xây dựng thì bạn sẽ được cấp giấy phép xây dựng. Ngoài ra bạn cũng phải thỏa mãn Điều 168 Luật đất đai 2013 về thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất.Tuy nhiên đất của bạn đang trong thời gian thời gian tranh chấp và đã có đơn thư yêu cầu giải quyết thì nếu bạn tiếp tục cố tình xây dựng thì chú của bạn có quyền yêu cầu áp dụng những biện pháp khẩn cấp tạm thời về cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp cụ thể là cấm hành vi tháo gỡ, lắp ghép, xây dựng thêm hoặc có hành vi khác làm thay đổi hiện trạng tài sản đó.

    Vì đất đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất, chưa được giải quyết dứt điểm bằng một bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì chưa có căn cứ để xác định chủ sử dụng đất là ai. Vì vậy, việc xây dựng sẽ không được chính quyền cho phép.

109 Trang «<21222324252627>»