Do bố bạn mất không để lại di chúc nên tài sản của của bố bạn được chia cho người thừa kế theo pháp luật. Tại Điều 651 Bộ luật Dân sự quy định Người thừa kế theo pháp luật:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.”
…
Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 quy định Từ chối nhận di sản:
“1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản”.
Theo đó, sau khi bố bạn mất mà không để di chúc thì tài sản của bố bạn sẽ chia theo pháp luật và chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất nêu trên. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Nhưng trước tiên cần xác định quyền sử dụng đất đó là tài sản chung hay tài sản riêng của bố mẹ bạn. Nếu là tài sản chung thì đầu tiên sẽ chia đôi tài sản đó cho bố và mẹ bạn, mỗi người được 1 nửa tài sản. Sau đó, nửa tài sản của bố bạn sẽ chia theo pháp luật.
Nếu là tài sản riêng của bố bạn thì sẽ tiến hành chia tài sản theo pháp luật.
Việc tiến hành chia di sản thừa kế theo pháp luật do những người thuộc hàng thừa kế thỏa thuận với nhau. Nếu không thỏa thuận được thì nhờ bên cơ quan có thẩm quyền sẽ phân chia di sản thừa kế đó.
Trường hợp những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của gia đình bạn thỏa thuận với nhau sẽ để lại tài sản là quyền sử dụng đất đó cho mẹ bạn đứng tên. Việc thỏa thuận này có thể là tặng cho phần di sản của mình cho mẹ bạn đứng tên hoặc những người thuộc hàng thừa kế từ chối nhận di sản và để lại cho một mình mẹ bạn đứng tên.
Trường hợp những người thuộc hàng thứa kế thứ nhất đã từ chối nhận di sản( thủ tục từ chối nhận di sản được tiến hành theo quy định của pháp luật) và để lại toàn bộ cho mẹ bạn đứng tên trên toàn bộ quyền sử dụng đất thì sau này những người thuộc hàng thừa kế đó sẽ không có quyền đối với tài sản này nữa. Nên khi mẹ bạn muốn chuyển nhượng, tặng cho hay để lại di chúc thì sẽ không cần có sự đồng ý của những người đó nữa. Một mình mẹ bạn là người tự định đoạt tài sản đó.
Thủ tục khai nhận di sản thừa kế được tiến hành: Tất cả những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của bố bạn.
+ Nếu ông bà nội bạn mất trước bố bạn thì người được hưởng di sản do bố bạn để lại gồm: mẹ bạn và các anh/chị/em của bạn.
+ Nếu ông bà nội bạn mất sau bố bạn thì người được hưởng di sản do bố bạn để lại gồm: ông nội, bà nội, mẹ bạn và các anh/chị/em của bạn. Vì ông, bà nội đã mất nên phần di sản mà ông bà nội được hưởng từ bố bạn sẽ được chia cho những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của ông bà (xác định như đối với trường hợp của bố bạn).
- Cơ quan tiến hành: Bất kỳ tổ chức công chứng nào trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có bất động sản.
- Bộ hồ sơ yêu cầu công chứng gồm:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Giấy chứng tử của bố bạn;
+ Giấy tờ tùy thân của các thừa kế;
+ Những giấy tờ khác (như: giấy khai sinh của anh/chị/em bạn; giấy chứng tử của ông bà nội; giấy đăng ký kết hôn của bố mẹ bạn …).
Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản.
Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo Điều 49 Luật Công chứng. Trong văn bản, những người thừa kế khác có thể tặng cho toàn bộ quyền hưởng di sản cho mẹ bạn để mẹ bạn trở thành chủ sử dụng toàn bộ thửa đất do bố bạn để lại.
2. Thủ tục sang tên mẹ bạn trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai).
- Chủ thể tiến hành: Mẹ bạn.
- Cơ quan tiến hành: Văn phòng đăng ký đất đai.
- Hồ sơ:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế;
+ Giấy tờ tùy thân của các thừa kế;
+ Những giấy tờ khác (như: giấy khai sinh của anh/chị/em bạn; giấy chứng tử của ông bà nội; giấy đăng ký kết hôn của bố mẹ bạn …).
- Trình tự, thủ tục:
+ Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
+ Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.