Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

109 Trang «<22232425262728>»
  • Xem thêm     

    15/07/2020, 11:09:01 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp này của bạn đã được trả lời nếu còn thắc mắc bạn vui lòng liên hệ trực tiếp để luật sư có cơ sở thực hiện việc tư vấn cho bạn đảm bảo tính phù hợp giữa nội dung tư vấn và nội dung vụ việc cũng như các quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    15/07/2020, 10:58:55 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo Điều 52 Luật Đất đai 2013, căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm:

    - Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    - Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

    Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, việc chuyển mục đích sử dụng đất bên cạnh nhu cầu của người sử dụng đất còn phải căn cứ vào việc quyết định mục đích sử dụng đất của Nhà nước thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định.

    Do đó, trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì phải có đơn xin phép và cơ quan Nhà nước căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện để quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hay không, vì không phải viết đơn xin phép chuyển là được chuyển.

    Trong trường hợp nếu chuyển mục đích sử dụng đất lên thổ cư được, xong xuôi. Để được tách thửa thì ngoài điều kiện về diện tích tối thiểu thì phải đáp ứng các điều kiện khác. Để biết về thông tin về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất cụ thể, bạn có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã tại địa phương yêu cầu được cung cấp thông tin.

  • Xem thêm     

    14/07/2020, 06:22:53 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp này của bạn nâu đã được Tòa án có thẩm quyền giải quyết nên bạn vui lòng liên hệ trực tiếp để luật sư có cơ sở thực hiện việc tư vấn cho bạn đảm bảo tính phù hợp giữa nội dung tư vấn và nội dung vụ việc cũng như các quy định của pháp luật.

    Nếu ranh giới thửa đất nhà bạn không thay đổi, không có tranh chấp với những hộ liền kề thì khi cấp/đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, diện tích đất vào sổ sẽ được xác định theo số liệu đo đạc thực tế.

    Nếu trường hợp phần diện tích đó sau khi đo đạc lại bị thiếu hụt không thuộc trường hợp trên mà bị lấn chiếm bởi một hộ gia đình liền kề nào đó thi bạn cần yêu cầu chủ đất giải quyết vấn đề lấn chiếm.

    Căn cứ vào quy định hiện hành, bạn có thể giải quyết tranh chấp như sau: Đầu tiên, bạn nên tự hòa giải với hàng xóm đã có hành vi lấn chiếm. Nếu việc tự hòa giải này tiến hành không thành công thì bạn cần gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để tiếp tục hòa giải. Nếu hòa giải không thành Bạn có thể nộp đơn khỏi kiện cùng các tài liệu liên quan đến yêu cầu khỏi kiện của mình đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để giải quyết, trường hợp này thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có thửa đất tranh chấp.

  • Xem thêm     

    14/07/2020, 06:15:55 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Điều 14 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

    “Điều 14. Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất

    Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất”.

    Theo Điều 52 Luật Đất đai 2013, căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm:

    - Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    - Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

    Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, việc chuyển mục đích sử dụng đất bên cạnh nhu cầu của người sử dụng đất còn phải căn cứ vào việc quyết định mục đích sử dụng đất của Nhà nước thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định.

    Do đó, trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì phải có đơn xin phép và cơ quan Nhà nước căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện để quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hay không, vì không phải viết đơn xin phép chuyển là được chuyển.

    Trong trường hợp nếu chuyển mục đích sử dụng đất lên thổ cư được, xong xuôi. Để được tách thửa thì ngoài điều kiện về diện tích tối thiểu thì phải đáp ứng các điều kiện khác. Để biết về thông tin về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất cụ thể, bạn có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã tại địa phương yêu cầu được cung cấp thông tin.

  • Xem thêm     

    13/07/2020, 11:11:21 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ quy định tại Điều 321 Bộ luật Dân sự năm 2015 về các quyền của bên thế chấp như sau:

    - Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng là tài sản thế chấp theo thỏa thuận.

    - Đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp.

    - Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ và lấy giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp do bên nhận thế chấp giữ khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.

    - Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thé chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc được trao đổi trở thành tài sản thế chấp.

    - Trường hợp tài sản thế chấp là khi hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận.

    - Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật.

    - Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượng biết về việc tài sản cho thuê, cho mượng đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết.

    Do đất này bạn đang thế chấp trong Ngân hàng, nên về thủ tục, ngoài việc xin giấy phép xây dựng tại UBND và hoàn công bạn cần thông báo cho Ngân hàng về việc xây dựng nhà trên đất về đề nghị Ngân hàng phối hợp, tạo điều kiện cung cấp các hồ sơ, tài liệu để bạn có thể thực hiện được đăng ký tài sản. Thông thường, Ngân hàng sẽ yêu cầu bạn ký thêm phụ lục hợp đồng để thế chấp cả ngôi nhà mới xây dựng trên đất nhằm tránh tranh chấp phát sinh sau này khi xử lý tài sản thế chấp.

    Việc Ngân hàng yêu cầu đóng 7,5 triệu để ủy quyền, họ sẽ làm các thứ công chứng, cập nhật đăng ký tài sản (nếu không có thỏa thuận) là khoản tiền vô lý. Bạn và ngân hàng nên thỏa thuận với nhau về vấn đề này. Nếu ngân hàng vẫn yêu cầu như vậy mà không chịu hợp tác thì bạn có thể gửi khiếu nại qua email thuộc hệ thống thư điện tử của ngân hàng, nếu trường hợp đã gửi khiếu nại thành công, trong vòng 7 ngày làm việc kể từ thời điểm xác định ngân hàng đã nhận được khiếu nại, nếu không nhận được liên hệ, thương lượng từ phía ngân hàng, bạn có cơ sở để khiếu nại ngân hàng về việc không thực hiện đúng quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    13/07/2020, 10:19:53 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Xét trường hợp của bạn khi anh làm cùng có nhờ bạn ký tên bên A hộ vào hợp đồng nguyên tắc là trường hợp giả mạo chữ ký để ký vào hợp đồng nguyên tắc. Đây là hành vi lừa dối Công ty, khiến cho Công ty và khách hàng hiểu sai lệch về chủ thể dẫn đến việc giao kết hợp đồng không đúng chủ thể (người giao kết hợp đồng không phải là người thực hiện hợp đồng . Theo Điều 132 Bộ luật Dân sự thì Hợp đồng vay tiền, hợp đồng thế chấp vô hiệu do bị lừa dối.

    Nếu trường hợp anh làm cùng công ty kia thực hiện hành vi gây hậu quả thì bạn và anh đó sẽ bị Công ty hoặc bên đứng tên trên hợp đồng mà bạn ký hộ có thể tố cáo anh ấy(chủ mưu) và bạn (giúp sức) về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

    Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi chiếm đoạt tài sản bằng thủ đoạn gian dối. Điều 174 Bộ luật Hình sự quy định tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    d) Tái phạm nguy hiểm;

    đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

    c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

    b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

    c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    Đối chiếu với trường hợp của bạn: Hành vi của người làm cùng công ty và bạn đã thỏa mãn các dấu hiệu khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nếu là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000đồng trở lên và chiếm đoạt bằng thủ đoạn gian dối. Thủ đoạn gian dối thể hiện ở việc nhờ bạn ký giả mạo để giao kết hợp đồng nhằm chiếm đoạt số tiền từ 2.000.000đ.

  • Xem thêm     

    13/07/2020, 10:01:38 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ tại Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản:

    Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

    Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

    1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

    3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

    a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

    b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Theo thông tin của bạn, mẹ bạn đã vay tiền của người bằng hình thức online nên không còn khả năng thanh toán nợ chứ không phải ngay từ đầu đã cố tình sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác. Do đó mẹ bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản hoặc tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Nếu mẹ bạn vay mượn tài sản của người khác bằng hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt hoặc đến thời hạn trả mặc dù có điều kiện trả lại tài sản nhưng cố tình không trả, cố tình lẩn trốn trốn tránh trách nghĩa vụ trả nợ. Trường hợp này mẹ bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

    Tuy nhiên, mmẹ bạn là người trực tiếp vay thì phải có nghĩa vụ trả nợ cho những người cho vay. Theo đó, khi mẹ bạn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì các chủ nợ có thể khởi kiện ra Tòa thì Tòa án sẽ ra quyết định và yêu cầu mẹ phải trả nợ. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, mẹ bạn phải thực hiện nghĩa vụ theo quyết định của bản án, hết thời hạn này mà không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ thì cơ quan thi hành án ra quyết định kê biên các tài sản đứng tên mẹ bạn, các tài sản mà mẹ bạn có phần sở hữu và tiến hành xử lý tài sản đó trả nợ cho những người cho vay. Như vậy, căn cứ quy định nêu trên và đối chiếu với trường hợp của bạn, nếu bên cho vay có thiện chí thì gia đình bạn có thể thương lượng với họ để tạo điều kiện về mặt thời gian để bên vay trả nợ hoặc hai bên có thể thỏa thuận lại với nhau về thời hạn trả tiền.

  • Xem thêm     

    11/07/2020, 10:25:50 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ tại Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

    16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

    Đồng thời, tại Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định:

    “Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.”.

    Theo quy định nêu trên thì việc chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

    Đối chiếu với trường hợp của gia đình bạn thì bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cách đây 2 tháng nhưng sau đó được tìm lại được hôm nay và đã nhận lại. Tuy nhiên, nội dung trong sổ đỏ đã bị thay đổi tên người đứng tên trên Giấy chứng nhận vì nó đã được sang tên cho người khác. Do đó, nếu mảnh đất trên chưa được gia đình cậu bạn làm thủ tục sang tên cho người bác bằng các hình thức như chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất thì việc người khác đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không có căn cứ.

    Vì vậy, gia đình cậu bạn có thể gửi đơn khiếu nại đến Ủy ban nhân dân cấp xã để yêu cầu thực hiện thủ tục hòa giải theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai 2013:

    “Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

    1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

    2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

    3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

    4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

    5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

    Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”.

    Trường hợp, hòa giải không thành thì gia đình cậu bạn có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp quận (huyện) nơi có đất yêu cầu giải quyết. Đồng thời, gia đình bạn cần cung cấp chứng cứ chứng minh thửa đất trên thuộc quyền sở hữu của gia đình bạn để Tòa án có căn cứ hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà người khác đang đứng tên.

  • Xem thêm     

    08/07/2020, 11:38:25 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp chủ sở hữu có nhà ở trên đất thuê, mượn của người sử dụng đất khác hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không hình thành pháp nhân sử dụng đất mới thì ghi ngày tháng năm kết thúc thời hạn thuê, mượn hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

    Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; xác nhận vào bản chính giấy tờ việc đã cấp Giấy chứng nhận theo quy định và trả kết quả.

  • Xem thêm     

    08/07/2020, 11:00:12 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trong trường hợp này để thuận lợi công ty bạn muốn có thủ tục để xin đất/ thuê đất nông nghiệp tức là Công ty bạn cần phải đầu tư.

    Theo thông tin bạn cung cấp thì giấy đăng ký kinh doanh của công ty hiện tại, không có mục trồng trọt nông sản và kinh doanh khu nghỉ dưỡng. Để tiến hành hoạt động đầu tư đúng ngành nghề của mình, đầu tiên Công ty bạn cần phải thực hiện thủ tục bổ sung ngành nghề kinh doanh có mục trồng trọt nông sản và kinh doanh khu nghỉ dưỡng. Hiện nay, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp không còn được thể hiện trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như trước đây. Trường hợp doanh nghiệp bổ sung, thay đổi ngành nghề kinh doanh sẽ được cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp.

    Sau đó Công ty bạn phải tiến hành phác thảo dự án đầu tư. Nếu dự án Công ty bạn muốn thực hiện về để trồng dược liệu, vườn rau củ sạch tích hợp khu nghỉ dưỡng có diện tích từ 1000m2 trở lên thì phải làm báo cáo đánh giá tác động môi trường. Nếu không thuộc các trường hợp này thì phải làm kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ Môi trường 2014, Phụ lục Nghị định 18/2015/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác.

    Bước tiếp theo là xin chủ trương đầu tư từ UBND tỉnh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư năm 2014, bởi dự án đầu tư này thuộc diện phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư. Hồ sơ, thủ tục xin cấp chủ trương đầu tư được quy định tại Điều 33 Luật Đầu tư. Sau khi đã có sự đồng ý của UBND tỉnh về chủ trương đầu tư, bạn sẽ phải tiến hành thủ tục thuê đất theo quy định tại Điều 52, 56 Luật Đất đai 2013; khoản 3 Điều 68 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Điều 3,4 Thông tư 30/2014/BTNMT.

    Đối với xin giao đất/ thuê đất nông nghiệp thì việc tích hợp xây dựng khu nghỉ dưỡng có phù hợp với mục đích sử dụng đất nông nghiệp thì tùy vào phác thảo dự án đầu tư và có được chấp thuận chủ trương đầu tư hay không thì phải phụ thuộc vào cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.

  • Xem thêm     

    08/07/2020, 10:35:14 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Do bố bạn mất không để lại di chúc nên tài sản của của bố bạn được chia cho người thừa kế theo pháp luật. Tại Điều 651 Bộ luật Dân sự quy định Người thừa kế theo pháp luật:

    “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.”

    Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 quy định Từ chối nhận di sản:

    “1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

    2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

    3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản”.

    Theo đó, sau khi bố bạn mất mà không để di chúc thì tài sản của bố bạn sẽ chia theo pháp luật và chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất nêu trên. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    Nhưng trước tiên cần xác định quyền sử dụng đất đó là tài sản chung hay tài sản riêng của bố mẹ bạn. Nếu là tài sản chung thì đầu tiên sẽ chia đôi tài sản đó cho bố và mẹ bạn, mỗi người được 1 nửa tài sản. Sau đó, nửa tài sản của bố bạn sẽ chia theo pháp luật.

    Nếu là tài sản riêng của bố bạn thì sẽ tiến hành chia tài sản theo pháp luật.

    Việc tiến hành chia di sản thừa kế theo pháp luật do những người thuộc hàng thừa kế thỏa thuận với nhau. Nếu không thỏa thuận được thì nhờ bên cơ quan có thẩm quyền sẽ phân chia di sản thừa kế đó.

    Trường hợp những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của gia đình bạn thỏa thuận với nhau sẽ để lại tài sản là quyền sử dụng đất đó cho mẹ bạn đứng tên. Việc thỏa thuận này có thể là tặng cho phần di sản của mình cho mẹ bạn đứng tên hoặc những người thuộc hàng thừa kế từ chối nhận di sản và để lại cho một mình mẹ bạn đứng tên.

    Trường hợp những người thuộc hàng thứa kế thứ nhất đã từ chối nhận di sản( thủ tục từ chối nhận di sản được tiến hành theo quy định của pháp luật) và để lại toàn bộ cho mẹ bạn đứng tên trên toàn bộ quyền sử dụng đất thì sau này những người thuộc hàng thừa kế đó sẽ không có quyền đối với tài sản này nữa. Nên khi mẹ bạn muốn chuyển nhượng, tặng cho hay để lại di chúc thì sẽ không cần có sự đồng ý của những người đó nữa. Một mình mẹ bạn là người tự định đoạt tài sản đó.

    Thủ tục khai nhận di sản thừa kế được tiến hành: Tất cả những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của bố bạn.

    + Nếu ông bà nội bạn mất trước bố bạn thì người được hưởng di sản do bố bạn để lại gồm: mẹ bạn và các anh/chị/em của bạn.

    + Nếu ông bà nội bạn mất sau bố bạn thì người được hưởng di sản do bố bạn để lại gồm: ông nội, bà nội, mẹ bạn và các anh/chị/em của bạn. Vì ông, bà nội đã mất nên phần di sản mà ông bà nội được hưởng từ bố bạn sẽ được chia cho những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của ông bà (xác định như đối với trường hợp của bố bạn).

    - Cơ quan tiến hành: Bất kỳ tổ chức công chứng nào trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có bất động sản.

    - Bộ hồ sơ yêu cầu công chứng gồm:

    + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    + Giấy chứng tử của bố bạn;

    + Giấy tờ tùy thân của các thừa kế;

    + Những giấy tờ khác (như: giấy khai sinh của anh/chị/em bạn; giấy chứng tử của ông bà nội; giấy đăng ký kết hôn của bố mẹ bạn …).

    Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản.

    Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo Điều 49 Luật Công chứng. Trong văn bản, những người thừa kế khác có thể tặng cho toàn bộ quyền hưởng di sản cho mẹ bạn để mẹ bạn trở thành chủ sử dụng toàn bộ thửa đất do bố bạn để lại.

    2. Thủ tục sang tên mẹ bạn trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai).

    - Chủ thể tiến hành: Mẹ bạn.

    - Cơ quan tiến hành: Văn phòng đăng ký đất đai.

    - Hồ sơ:

    + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    + Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế;

    + Giấy tờ tùy thân của các thừa kế;

    + Những giấy tờ khác (như: giấy khai sinh của anh/chị/em bạn; giấy chứng tử của ông bà nội; giấy đăng ký kết hôn của bố mẹ bạn …).

    - Trình tự, thủ tục:

    + Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    + Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

     Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;

     Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;

    Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

  • Xem thêm     

    08/07/2020, 10:17:50 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp bạn chưa có khả năng để chi trả cho người đặt cọc do công việc làm ăn của mình đang gặp khó khăn, bạn có thể thương lượng với người đặt cọc và không thực hiện việc bỏ trốn thì bạn không phải chịu trách nhiệm hình sự. Còn trường hợp có khả năng chi trả, nhưng dùng hành vi gian dối để chiếm đoạt tài sản, cố tình không trả thì bạn hoàn toàn có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều 175 của Bộ luật hình sự năm 2015 về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

  • Xem thêm     

    06/07/2020, 01:59:03 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Thông thường khi Nhà nước thu hồi đất thì tài sản gắn liền với đất sẽ được bồi thường. Tuy nhiên, những tài sản gắn liền với đất bị thu hồi do vi phạm hoặc chính tài sản đó được tạo lập trái quy định sẽ không được bồi thường.

    Theo quy định của luật đất đai, tài sản gắn liện trên đất không được bồi thường tài sản gồm:

    - Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quar nhà nước có thẩm quyền.

    Trên thực tế, rất nhiều người dù có thông báo thu hồi đất của cơ quan Nhà nước nhưng vẫn xây dựng thêm công trình hoặc trồng cây với mục đích được thêm tiền đền bù...Tuy nhiên, trong trường hợp này thì những công trình xây dựng hình thành hoặc cây trồng được trồng sau khi có thông báo thu hồi đất sẽ không được bồi thường.

    - Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.

    Theo đó, nếu bạn thuộc một trong những trường hợp trên thì bạn sẽ không được bồi thường tài sản gắn liền trên đất.

  • Xem thêm     

    06/07/2020, 01:42:26 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tại Điều 8 Luật Nhà ở 2014 có quy định:

    “Điều 8. Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở

    1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam; đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 160 của Luật này.

    2. Có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức sau đây:

    a) Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước thì thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;”

    Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì hộ gia đình, cá nhân trong nước được công nhận quyền sở hữu nhà ở khi có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở với hộ gia đình, cá nhân khác.

    Đồng nghĩa, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở thì được nhà nước công nhận quyền sở hữu nhà ở đối với căn nhà đó theo quy định của pháp luật.

    Mà theo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì Công ty bạn thuê đất của tổ chức khác để xây dựng nhà trong theo hợp đồng thuê đất và có ghi nhận mục đích cụ thể trong hợp đồng thuê đất. Hiện tại Công ty bạn đã đầu tư, xây dựng nhà ở kiên cố trên diện tích đất này và ở tại đây theo đúng nội dung thỏa thuận trong hợp đồng thuê đất.

    Do đó, Công ty bạn được xác công nhận là chủ sở hữu hợp pháp đối với công trình  đó theo quy định của pháp luật. Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định như sau:

    “Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về hồ sơ địa chính

    1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 8 như sau:

    “3. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với tài sản gắn liền với đất; đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận gồm có:

    a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK;

    b) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;

    Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu công trình không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 32 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng thì chủ sở hữu công trình nộp hồ sơ thiết kế xây dựng của công trình đó theo quy định của pháp luật về xây dựng. Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó theo quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP cùng với hồ sơ thiết kế xây dựng của công trình.

    c) Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng);

    d) Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

    đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có);

    e) Văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp chủ sở hữu công trình không đồng thời là người sử dụng đất.”Giấy chứng nhận sở hữu công trình

    Như vậy, đối với trường hợp của bạn để được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình trên đất thuê bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

    – Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK

    – Giấy phép xây dựng công trình

    – Hồ sơ thiết kế xây dựng của công trình

    – Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có);

    – Văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực.

    Theo đó, căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì có thể xác định xin cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là người sủ dụng đất mà có văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở ntheo quy định.

    Trường hợp bạn đã xây dựng nhà ở trên diện tích đất thuê theo hợp đồng thuê đất thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

  • Xem thêm     

    04/07/2020, 10:40:57 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn nhận đặt cọc thông qua hợp đồng đặt cọc đã nhận của người thuê nhà để đảm bảo cho việc giao kết hợp đồng thuê nhà. Như vậy nếu tại thời điểm phải giao kết hợp đồng thuê nhà theo cam kết của hai bên trong hợp đồng đặt cọc mà bên nhận đặt cọc không thực hiện thì bên nhận đặt cọc vi phạm hợp đồng và phải trả lại tiền đặt cọc và bị phạt cọc.

    Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về đặt cọc. Cụ thể:

    “Điều 328. Đặt cọc

    1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

    2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

    Theo đó, vì bạn là bên nhận cọc đơn phương chấm dứt hủy hợp đồng thuê nhà nên sẽ phát sinh trách nhiệm bồi thường. Nếu hợp đồng không có thỏa thuận khác về trách nhiệm giữa các bên với nhau khi chấm dứt thì sẽ áp dụng quy định pháp luật để giải quyết, tức bạn nhận 18 triệu thì có trách nhiệm hoàn trả số tiền này cho người thuê nhà.

    Theo qui định tại khoản 3 điều 26 Bộ luật  tố tụng dân sự 2015 thì tranh chấp hợp đồng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án, do đó nếu hai bên không tự giải quyết được thì bên thuê nhà khởi kiện yêu cầu Toà án bảo vệ quyền lợi chính đáng cho mình bằng cách buộc bạn phải trả lại cho họ số tiền đã đặt cọc.

    Về sự việc này của bạn chưa có đầy đủ yếu tố cấu thành tội phạm hình sự nên Cơ quan có thẩm quyền không khởi tố bạn vì đó chỉ là quan hệ dân sự.

  • Xem thêm     

    03/07/2020, 09:18:50 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tại Điều 195 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

    Điều 195. Quyền định đoạt của người không phải là chủ sở hữu

    Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo ủy quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của luật.

    Theo đó, khi con bạn không thể ở nơi diễn ra giao dịch chuyển quyền sử dụng đất để thực hiện các thủ tục giao dịch chuyển quyền nhà đất thì con trai bạn hoàn toàn có thể ủy quyền cho ai đó thay mặt và nhân danh mình để ký vào văn bản giao dịch nhà đất. Căn cứ theo quy định tại Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013 (được hướng dẫn bởi Khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT) thì việc ủy quyền thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất của gia đình bạn cho phải được lập thành văn bản và phải có công chứng hoặc chứng thực.

    Trường hợp con trai bạn thực hiện theo thủ tục công chứng giao dịch nhà đất thì không nhất thiết phải có mặt tại tổ chức hành nghề công chứng; con trai bạn thực hiện công chứng giấy/hợp đồng ủy quyền có thể thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 55 Luật Công chứng 2014 như sau: Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.

    Do con trai bạn ở xa không thể về nên hợp đồng ủy quyền của con trai bạn cần phải được công chứng tại hai nơi khác nhau, và con bạn trai cần làm hợp đồng ủy quyền nơi cư trú của cháu trước sau đó có thể đến nơi cháu đang đóng quân để công chứng hợp đồng ủy quyền trên sau đó gửi về nơi gia đình bạn đang thực hiện giao dịch để một ai trong số người gia đình bạn tiếp tục mang hợp đồng ủy quyền này đến tổ chức hành nghề công chứng ở nơi diễn ra giao dịch để được công chứng một lần nữa. Sau khi đã hoàn thành thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền theo đúng quy định thì gia đình bạn hoàn toàn có thể thay con trai bạn ký các giao dịch chuyển quyền có liên quan trong khi con bạn đang ở xa không về được.

  • Xem thêm     

    03/07/2020, 05:26:18 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp này của bạn nâu đã được Tòa án có thẩm quyền giải quyết nên bạn vui lòng liên hệ trực tiếp để luật sư có cơ sở thực hiện việc tư vấn cho bạn đảm bảo tính phù hợp giữa nội dung tư vấn và nội dung vụ việc cũng như các quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    03/07/2020, 05:13:19 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định: “Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.”

    Nhưng khi nào được cấp lại sổ đỏ hay điều kiện cấp lại sổ đỏ là: Người làm mất sổ đỏ sẽ chỉ được cấp lại sổ nếu là trường hợp bị mất và người có quyền sử dụng đất, sở hữu nhà đề nghị cấp lại cũng như thực hiện các thủ tục cấp lại sổ đỏ theo quy định.

    Bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất (sổ đỏ) khi nộp hồ sơ thì bạn nộp bản phô tô bản gốc mang về nhưng do sơ xuất bản gốc của bị thất lạc nay Sở tài nguyên môi trường đã ra sổ đỏ và chuyển về văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh quận hai bà trưng thông báo đến nhận sổ đỏ và thu hồi toàn bộ hồ sơ gốc nhưng bị thất lạc. Do đó, khi được cấp Giấy chứng nhận hãy nhận biết nguy hiểm khi mất sổ bìa đỏ và nếu mất phải thực hiện các thủ tục xin cấp lại theo quy định để được cấp lại và thực hiện các thủ tục lấy lại sổ đỏ đã cấp như đã nêu.

  • Xem thêm     

    03/07/2020, 04:59:36 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Mua bán nhà đất nhưng chưa sang tên Sổ đỏ thì việc mua bán đó chưa có hiệu lực pháp luật. Hiện nay, muốn có hiệu lực pháp luật thì các bên phải thực hiện thủ tục sang tên. Nếu chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở nhà ở từ ngày 01/7/2014 đến nay mà chưa sang tên thì các bên thực hiện đúng thủ tục sang tên theo quy định pháp luật, cụ thể:

    Bước 1. Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng

    Bước 2. Kê khai nghĩa vụ tài chính

    Bước 3. Nộp hồ sơ sang tên

    Trong trường hợp của bạn mà có tranh chấp về đất đai, theo Luật đất đai 2013, trước hết giải quyết thông qua hòa giải.

    Theo đó Hợp đồng mua bán đất đai của bạn là chứng cứ để giải quyết tranh chấp. Mua bán nhà đất chưa sang tên ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người nhận chuyển nhượng.

    Trường hợp không có hợp đồng thì có thể quyền sử dụng đất sẽ thuộc về bên bán khi bên mua không chứng minh được việc chuyển nhượng (khi sổ đỏ chưa sang tên). Khi việc mua bán nhà đất bằng hợp đồng chuyển nhượng đất nhưng chưa sang tên sổ đỏ thì việc chuyển nhượng chưa có đủ hiệu lực về pháp luật và quyền sở hữu nhà đất thuộc về bên mua.

    Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì đối với trường hợp của bạn mặc dù đã ký giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục sang tên thì việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất là chưa có đủ hiệu lực về pháp luật, về nguyên tắc thì mảnh đất đó vẫn đang thuộc quyền sở hữu hữu của người chủ chũ.

    Nếu bạn đang xảy ra tranh chấp hoặc có vấn đề khúc mắc với người bán thì bạn có thể thỏa thuận lại với họ hoặc yêu cầu tòa án hủy hợp đồng thế chấp và công nhận quyền sử dụng đất nêu trên để có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn cần căn cứ vào các nội dung đã ký kết trên hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nếu bên nào gây thiệt hại thì có nghĩa vụ bồi thường.

  • Xem thêm     

    03/07/2020, 04:40:59 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Điều 190 Luật đất đai có quy định như sau: “Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.”

    Theo quy định của khoản 3 Điều 191 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho đất trồng lúa. Trong việc “trực tiếp sản xuất nông nghiệp”, khoản 30 Điều 3 luật này định nghĩa như sau: “Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó”.

    Theo đó, hộ gia đình, cá nhân chỉ cần địa phương xác nhận mình thuộc một trong những đối tượng trên theo quy định là có thể đáp ứng đủ điều kiện mua, nhận tặng cho đất nông nghiệp .

109 Trang «<22232425262728>»