Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

109 Trang «<25262728293031>»
  • Xem thêm     

    07/06/2020, 09:05:19 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ Điều 175 BLDS năm 2015 quy định về ranh giới giữa các bất động sản như sau:

    “Điều 175. Ranh giới giữa các bất động sản

    1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.

    Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung.

    2. Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.

    Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”

    Theo thông tin bạn cung cấp ranh giới giữa nhà bạn đã mua và nhà hàng xóm là những gì. Do bạn không nêu rõ việc xác định ranh giới đó đã có thỏa thuận giữa hai bên hay chưa? Trường hợp chưa có thỏa thuận nhưng ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp thì ranh giới đó được pháp luật thừa nhận. Theo đó, các bên không được lấn chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách và có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung. Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.

    Trong trường hợp này, cần xác định ranh giới này thuộc quyền sở hữu của gia đình phía bên nào hay thuộc quyền quản lý của nhà nước để xác định việc gia đình bác bạn lấn chiếm rãnh hào có vi phạm quy định của pháp luật hay không.  Nếu như đây là đường hào thuộc quyền quản lý của nhà nước thì bác không có quyền xây dựng và gia đình cần gửi đơn đến UBND để yêu cầu xử lý về hành vi lấn, chiếm đất đai của bác. Còn nếu đây là phần diện tích sử dụng riêng của gia đình bạn hoặc là phần diện tích sử dụng chung của hai gia đình mà bác tự ý xây dựng thì các bên cần giải quyết tranh chấp đất đai. Căn cứ vào khoản 1, 2 Điều 202 và khoản 1, 2 Điều 203 Luật đất đai năm 2013 quy định về giải quyết tranh chấp đất đai thì để giải quyết vấn đề tranh chấp phần đất đồi giữa gia đình bạn với gia đình nhà bác trước tiên bạn yêu cầu tiến hành hòa giải ở UBND cấp xã. Sau đó nếu hòa giải không thành thì bạn có thể thực hiện thủ tục yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp huyện/ tỉnh hoặc nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết.

  • Xem thêm     

    07/06/2020, 08:31:28 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Về bản chất khi thực hiện bất kỳ một giao dịch với một tài sản thì bạn phải đảm bảo các điều kiện luật định. Theo Bộ luật dân sự 2005 quy định:

    “Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

    1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

    b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

    c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

    2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.”

    Nếu như chú bạn không phải là người đứng tên trên giấy chứng nhận hoặc không có văn bản ủy quyền của cac đồng thừa kế thì không đủ điều kiện về chủ thể để thực hiện các giao dịch với quyền sử dụng đất được.

    Chú bạn vẫn tiếp tục mang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đinh bạn đem đi thực hiện các giao dịch ở các nơi đề cầm cố hoặc cầm đồ thì bạn có quyền nộp đơn yêu cầu ra tòa án để tuyên bố giao dịch dân sự này vô hiệu do không đảm bảo điều kiện có hiệu lực của hợp đồng theo điều 117 Bộ luật dân sự năm 2015, sau khi yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì hậu quả của việc đó là các bên trao trả cho nhau những gì đã nhận, thì phía bên cửa hàng sẽ phải trả cho gia đình bạn. Ngoài ra, cửa hàng cầm đồ biết về vấn đề này mà vẫn vi phạm thì sẽ bị xử lý như sau theo Nghị đinh 167/2013/NĐ-CP:

    “Điều 11. Vi phạm các quy định về quản lý ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Kinh doanh không đúng ngành, nghề, địa điểm ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;

    b) Thay đổi người đứng đầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, người đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh mà không có văn bản thông báo với cơ quan có thẩm quyền;

    c) Cho mượn, cho thuê, mua, bán giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;

    d) Nhận cầm cố tài sản mà theo quy định tài sản đó phải có giấy tờ sở hữu nhưng không có các loại giấy tờ đó;

    đ) Nhận cầm cố tài sản nhưng không có hợp đồng theo quy định;

    e) Cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người khác mà không có giấy ủy quyền hợp lệ của người đó cho người mang tài sản đi cầm cố;”

    Như vậy khi chú bạn đem Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến cửa hàng cầm đồ để thực hiện giao dịch thì không thể báo mất để làm sổ mới được mà bố bạn có thể khởi kiện ra tòa án nhân dân có thẩm quyền hoặc bạn có thể trình báo ra cơ quan công an để yêu cầu trả lại Giấy chứng nhận của gia đình mình.

  • Xem thêm     

    07/06/2020, 08:19:42 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tại Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:

    “Điều 623. Thời hiệu thừa kế

    1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

    a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

    b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

    2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

    3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”.

    Như vậy, theo quy định trên thì thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Khi hết thời hạn trên thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.

    Ngoài ra, căn cứ tại công văn số: 01/GĐ-TANDTC có quy định như sau:

    “Tòa án áp dụng khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 về thời hiệu thừa kế để thụ lý, giải quyết vụ án dân sự "Tranh chấp về thừa kế tài sản”. Theo đó, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản kể từ thời điểm mở thừa kế.

    Đối với trường hợp thừa kế mở trước ngày 10-9-1990 thì thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là bất động sản được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 và hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19-10-1990 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Pháp lệnh Thừa kế, cụ thể là: thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày 10-9-1990.”.

    Do vậy, theo thông tin bạn cho biết, thời điểm ông bà mất vào năm 10/9/1990 đến thời điểm hiện tại (2020) vẫn còn thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia thừa kế, nên một trong các đồng thừa kế có thể gửi đơn đến Tòa yêu cầu phân chia di sản thừa kế mà ông bà bạn để lại. Do đó, đến ngày 10/09/2020 bên đòi chia quyền lợi mới hết thời gian gửi hồ sơ khởi kiện và Tòa án sẽ không thụ lý hồ sơ, còn trước thời gian 10/09/2020 Tòa án vẫn còn thụ lý hồ sơ như quy định ở trên.

  • Xem thêm     

    07/06/2020, 08:13:16 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Bạn và anh chị em bạn sẽ có quyền và nghĩa vụ đối với phần di sản của bố mẹ để lại.  Những người thừa kế theo pháp luật của bố, mẹ bạn được hưởng một phần di sản bằng nhau trong khối di sản mà bố, mẹ bạn để lại và có quyền thỏa thuận về cách phân chia di sản thừa kế của bố bạn. Trong trường hợp những người anh chị em còn lại của bạn đã hoàn toàn tự nguyện đồng ý để lại cho bạn phần đất bằng văn bản và được UBND xã chứng thực thì đây có thể được coi là văn bản thỏa thuận phân chia di sản và là căn cứ hợp pháp để những người đồng thừa kế được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ. Hiện nay, di sản thừa kế là đất đai đã được phân chia và được cấp Giấy CNQSDĐ thì không thể phân chia lại trừ khi có sự thỏa thuận về tài sản giữa các thành viên với nhau(tặng cho hoặc chuyển nhượng) về chuyển quyền sử dụng đất. Trong trường hợp có tranh chấp mà yêu cầu Tòa án giải quyết thì Toàn án sẽ xác định phần di sản mà mỗi người thừa kế theo pháp luật được hưởng, các tài sản đã được phân chia có đúng pháp luật hay không

  • Xem thêm     

    07/06/2020, 08:12:03 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ - CP quy định mức xử phạt hành chính đối với hành vi lấn, chiếm đất như sau:

    “Điều 14. Lấn, chiếm đất

    1. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;

    b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

    c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

    d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

    đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.

    2. Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;

    b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

    c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

    d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

    đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.

    3. Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn, thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,02 héc ta;

    b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

    c) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

    d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

    đ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

    e) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.

    4. Trường hợp lấn, chiếm đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;

    b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

    c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

    d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

    đ) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.

    5. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này) tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.

    6. Trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão; trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các lĩnh vực chuyên ngành khác.

    7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 của Điều này và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; trừ trường hợp trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;

    b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;

    c) Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất;

    d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.”

    Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì gia đình đã có hành vi lấn chiếm đất đai sẽ bị xử phạt hành chính tùy theo mức độ vi phạm. Ngoài ra còn phải chịu biện pháp khắc phục hậu quả là khôi phục lại tình trạng ban đầu, buộc phá dỡ công trình,....

  • Xem thêm     

    01/06/2020, 01:22:30 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Điều 153 Luật đất đai 2013 thì chế độ sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp được quy định cụ thể như sau:

    - Đất thương mại, dịch vụ bao gồm đất xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, thương mại, dịch vụ.

    Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp bao gồm đất để xây dựng các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất.

    - Việc sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định về bảo vệ môi trường.

    - Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

    Thông thường, đất thương mại dịch vụ có vị trí ở bên cạnh hay trong các khu đô thị có giao thông và cơ sở hạ tầng thuận lợi. Như vậy sẽ giúp tăng sự thuận lợi và tạo thu nhập cho người sử dụng đất. Bạn có mảnh đất thương mại dịch vụ và bạn có thể kinh doanh dịch vụ cầm đồ nếu phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

  • Xem thêm     

    31/05/2020, 02:24:59 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ Điều 195 Bộ luật dân sự năm 2015:

    “Điều 195. Quyền định đoạt của người không phải là chủ sở hữu

    Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo ủy quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của luật.”

    Theo đó, khi ở xa bạn không thể về địa phương để thực hiện các thủ tục mua nhà đất là tài sản chung của hai vợ chồng bạn thì bạn có thể Uỷ quyền cho vợ bạn thay mặt bạn để làm thủ tục. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản và được công chứng tại cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên, hiện tại bạn đang ở xa và vợ bạn đang ở Việt Nanơi có đất để mua, do đó bạn và vợ không thể cùng đến văn phòng công chứng để lập hợp đồng uỷ quyền công chứng. Vì vậy hợp đồng Uỷ quyền giữa bạn và vợ bạn sẽ được công chứng ở hai nơi khác nhau theo quy định khoản 2, điều 55 Luật công chứng 2014:

    “Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền”.

    Như vậy, theo quy định trên thì bạn có thể đến Văn phòng công chứng để công chứng Hợp đồng uỷ quyền sau đó gửi hợp đồng uỷ quyền đó về cho vợ bạn. Sau khi vợ bạn nhận được hợp đồng uỷ quyền trên thì vợ bạn tiếp tục đến các Văn phòng công chứng để công chứng một lần nữa. Sau khi đã hoàn thành thủ tục công chứng Hợp đồng uỷ quyền theo đúng quy định vợ bạn có thể thay mặt bạn thực hiện các thủ tục để mua nhà đất đứng tên hai vợ chồng.

  • Xem thêm     

    30/05/2020, 07:13:51 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Chúng tôi xin tư vấn cho bạn trong trường hợp phần đất là lối đi chung được xác định là thuộc sở hữu riêng như sau:

    Quyền về lối đi chung đã được quy định trong BLDS 2015 như sau:

    “Điều 254. Quyền về lối đi qua

    1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.

    Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.

    Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.

    3. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.”

    Theo đó, gia đình bạn và các gia đình khác có đất đai phía bên trong mảnh đất của gia đình hàng xóm thì có quyền yêu cầu gia đình hàng xóm đó dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ, và phải có sự đền bù thích hợp cho gia đình hàng xóm, trừ khi các bên có thỏa thuận khác. Gia đình hàng xóm dành lối đi cần thiết cho gia đình bạn và các gia đình khác.

    Để giải quyết được vấn đề của bạn, bạn cần phải xác định một số vấn đề sau để xác định là gia đình của mình có quyền về lối đi chung với phần đất của gia đình hàng xóm hay không:

    - Thứ nhất, gia đình hàng xóm đó là chủ sở hữu của phần đất là đường đi chung hay không?

    - Thứ hai, khi gia đình hàng xóm mở đường đi chung trên đất của họ, thì gia đình bạn và các hộ gia đình cùng sử dụng đường đi chung đó có đền bù cho gia đình hàng xóm không? Hoặc các bên có thỏa thuận gì khác không?

    Do bạn không nắm rõ gia đình hàng xóm đó có sổ đỏ với phần đất đó hay không, và các bên có thỏa thuận gì về vấn đề đền bù hay không nên chúng tôi không thể kết luận về tính hợp pháp của hành vi không cho đi trên phần đất là lối đi chung của gia đình đó. Nên bạn cần phải xác định lại thông tin chính xác để kết luận.

    Tuy nhiên, nếu bạn xác định được hai vấn đề trên, trong đó phần đất là đường đi chung đó thuộc quyền sở hữu của gia đình hàng xóm và trước đó, gia đình bạn và các gia đình khác đã có sự đền bù cho gia đình hàng xóm hoặc thỏa thuận khác thì quyền về lối đi chung được xác lập với mảnh đất của gia đình bạn.

    Và quyền đối với đường đi chung này chỉ bị chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp được quy định tại BLDS 2015 như sau:

    “Điều 256. Chấm dứt quyền đối với bất động sản liền kề

    Quyền đối với bất động sản liền kề chấm dứt trong trường hợp sau đây:

    1. Bất động sản hưởng quyền và bất động sản chịu hưởng quyền thuộc quyền sở hữu của một người.

    2. Việc sử dụng, khai thác bất động sản không còn làm phát sinh nhu cầu hưởng quyền.

    3. Theo thỏa thuận của các bên.

    4. Trường hợp khác theo quy định của luật.”

    Tức là gia đình hàng xóm muốn rào lại phần đất là lối đi chung chỉ khi được gia đình bạn và các gia đình khác đồng ý.

    Như vậy là gia đình hàng xóm không cho đi trên lối đi chung là không đúng pháp luật. Gia đình bạn có thể yêu cầu UBND cấp xã, phường can thiệp bằng thủ tục hòa giải cơ sở. Nếu hòa giải cơ sở tại UBND cấp xã không thành thì tranh chấp về lối đi chung sẽ do TAND nơi có bất động sản giải quyết.

    Còn nếu, gia đình hàng xóm đó không có sổ đỏ với phần đất trên thì họ không có quyền gì đối với phần đất đó cả. Do đó bạn có thể yêu cầu UBND cấp xã, phường giải quyết.

  • Xem thêm     

    29/05/2020, 09:24:09 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định thì thuê nhà là bên đi thuê chỉ có quyền sử dụng trong một thời gian với các điều kiện theo Hợp đồng thuê; khi hết hạn phải trả lại nhà cho chủ nhà (nếu không gia hạn thời gian thuê); trên giấy đăng ký quyền sở hữu nhà vẫn đứng tên chủ cho thuê.

    Còn thuê mua nhà được hiểu là một hình thức hoạt động đầu tư bất động sản được chuyển giao từ bên cho thuê sang bên thuê trong một thời hạn nhất định, theo những điều kiện mà hai bên thoả thuận. Quyền sở hữu bất động sản cuối cùng được chuyển giao cho bên thuê khi kết thúc hợp đồng thuê mua.

    Thuê mua nhà gần giống như hình thức bán hàng trả góp nhưng sau một thời gian sử dụng ban đầu; nếu bên thuê mua nhận thấy không thích hợp thì có thể không phải tiếp tục "mua" lại căn nhà (vì trong thời gian này căn nhà vẫn thuộc sở hữu của bên cho thuê).

    Như vậy, bạn đang là người thuê mua nhà ở xã hội nên hiện tại bạn chỉ có quyền sử dụng trong một thời gian với các điều kiện nhất định nên khi bầu thành phần BQT thành lập đã có 1 đại diện của chủ đầu tư là phó ban nay họ bầu thêm số đông người bằng phiếu của các cư dân mua nhà ở xã hội của họ thì điều đó là đương nhiên rồi bạn nhé.

  • Xem thêm     

    28/05/2020, 09:41:13 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.

    Khoản 19 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định, giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất.

    Khoản 21 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định, tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

    Theo Điều 16 Nghị định 45/2014/NĐ-CP của Chính Phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, quy định vấn đề ghi nợ tiền sử dụng đất như sau: Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất; được cấp Giấy chứng nhận phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định này và hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư mà có khó khăn về tài chính, có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất phải nộp trên Giấy chứng nhận sau khi có đơn đề nghị kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc hồ sơ giao đất tái định cư hoặc có đơn xin ghi nợ khi nhận thông báo nộp tiền sử dụng đất.

    Trường hợp bản hỏi, nếu em họ bạn không trả được nợ theo quy định thì em họ bạn có thể trả nợ sau, tuy nhiên bạn phải nộp tiền sử dụng đất còn lại theo giá đất tại thời điểm trả nợ. Tại Khoản 2, Điều 12 Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục thanh toán nợ tiền sử dụng đất theo Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ- CP như sau:

    a) Khi thanh toán nợ tiền sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan thuế kê khai thanh toán nợ theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này, cơ quan thuế căn cứ vào sổ theo dõi nợ để làm thủ tục thanh toán nợ cho hộ gia đình, cá nhân.

    Trường hợp sau 5 năm kể từ ngày ghi nợ trên Giấy chứng nhận, hộ gia đình, cá nhân mới thanh toán nợ hoặc trong thời hạn 5 năm mà chưa thanh toán hết nợ thì số tiền sử dụng đất còn nợ đối với từng loại diện tích trong hạn mức và ngoài hạn mức được quy đổi ra tỷ lệ (%) chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính và hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền sử dụng đất với phần diện tích này như sau:

    Tiền sử dụng đất phải nộp bằng (=) tiền sử dụng đất còn nợ chia (:) cho tổng số tiền sử dụng đất được tính theo giá đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận nhân (x) với tiền sử dụng đất xác định lại theo giá đất tại thời điểm trả nợ.

    b) Sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành việc thanh toán nợ, căn cứ sổ theo dõi nợ, cơ quan thuế xác nhận theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này để người sử dụng đất đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường) làm thủ tục xóa nợ tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận.

    Việc chi cục thuế ra thông báo số tiền sử dụng đất với thông tin nghĩa vụ tài chính mới là đúng quy định ở trên. Sau khi trả đủ nợ, em họ bạn mới có thể thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất bằng việc thực hiện việc khai nhận di sản thừa kế là nhà và đất từ bố mẹ mình

  • Xem thêm     

    28/05/2020, 09:20:47 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ Khoản 13 Điều 3 Luật Nhà ở 2014, Khoản 7 Điều 3 của Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD:

    - Chủ sở hữu nhà chung cư là chủ sở hữu căn hộ chung cư, chủ sở hữu diện tích khác trong nhà chung cư.

    - Chủ sở hữu nhà chung cư là chủ sở hữu căn hộ và chủ sở hữu diện tích khác không phải là căn hộ trong nhà chung cư.

    Như vậy, chủ sở hữu phần diện tích thương mại, văn phòng trong tòa nhà chung cư là chủ sở hữu nhà chung cư.

    Đồng thời, tại Điều 103 Luật Nhà ở 2014 quy định về Ban quản trị nhà chung cư:

    1. Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu hoặc nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu nhưng có dưới 20 căn hộ thì chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thống nhất quyết định việc thành lập Ban quản trị nhà chung cư hoặc không thành lập Ban quản trị nhà chung cư; trường hợp thành lập Ban quản trị nhà chung cư được thực hiện như sau:

    a) Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu, thành phần Ban quản trị bao gồm đại diện chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư;

    b) Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu, thành phần Ban quản trị nhà chung cư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.

    2. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu mà có từ 20 căn hộ trở lên phải thành lập Ban quản trị nhà chung cư. Thành phần Ban quản trị nhà chung cư gồm đại diện các chủ sở hữu nhà chung cư, đại diện chủ đầu tư (nếu có); trường hợp người sử dụng nhà chung cư tham gia Hội nghị nhà chung cư thì thành phần Ban quản trị nhà chung cư có thể gồm cả người sử dụng.

    Theo quy định nêu trên thì thành viên Ban quản trị nhà chung cư bao gồm đại diện chủ sở hữu nhà chung cư.

  • Xem thêm     

    28/05/2020, 09:07:19 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Khoản 54 điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP qui định : "54. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 82 như sau:

    “1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:

    a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008.”

    Quy định này có nghĩa là Pháp luật cho phép những trường hợp đã nhận chuyển nhượng, tặng cho đất trước ngày 01/01/2008 bằng giấy tay hoặc chỉ nói miệng mà bây giờ không có tranh chấp thì được cấp GCN đối với đất đó và cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người sử dụng đất phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo đúng qui định của pháp luật hiện hành.

    Trong trường hợp này, hợp đồng mua bán đất bằng giấy viết tay giữa bà và người bán được xác lập vào hơn 20 năm, do vậy vẫn được coi là hợp pháp. Và những hợp đồng mua bán nếu như đều được lập thành văn bản thì văn bản thì văn bản có hiệu lực.

    Mặt khác, căn cứ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 về Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất, nếu như người bán muốn đòi lại mảnh đất đó thì người bán phải là người sử dụng ổn định lâu dài và có giấy tờ từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.

    Tuy nhiên, theo thông tin bà cung cấp, mảnh đất trên đã chuyển nhượng hơn 22 năm cho bà thì miếng đất này do bà canh tác. Do đó, người bán không thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất đó.

    Tóm lại, gia đình bà sử dụng ổn định mảnh đất đó từ khoảng năm 1998 đến nay nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Còn người người bán không sử dụng đất suốt từ thời gian đó đến nay. Vì vậy, hiện tại chủ sở hữu mảnh đất hợp pháp là bà chứ không phải người bán. Trong trường hợp này việc yêu cầu làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bà là có căn cứ để giải quyết theo yêu cầu.

  • Xem thêm     

    26/05/2020, 10:29:29 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trước tiên để biết được anh chị em bên ngoại nhà bạn có quyền bán căn nhà này hay không thì cần xác định xem khi ông bà ngoài bạn mất có để lại di chúc hay không, di chúc có hợp lệ hay không,... Nếu di chúc hợp lệ và nội dung di chúc thể hiện những người thừa kế có toàn quyền sử dụng với căn nhà này thì người đó có quyền bán nhà đất mà không cần có văn bản đồng ý của những đồng thừa kế khác

    Trong trường hợp ông bà ngoại bạn mất để lại di chúc không hợp lệ thì căn nhà trên phải được chia thừa kế theo pháp luật, cụ thể Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Như vậy, trong trường hợp này thì cô di chú bác bên ngoại nhà bạn là những người đồng thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất, do đó căn quyền sử dụng đất này thuộc sở hữu chung của tất cả đồng thừa kế không thể bán căn nhà nếu không có sự đồng ý của người khác cùng thừa kế được. Tất cả đồng thừa kế bên ngoại nhà bạn cần làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại văn phòng công chứng, trong trường hợp có người không muốn nhận di sản này thì có thể viết giấy từ chối nhận di sản. Mỗi người đồng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản như nhau.

    Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 người sử dụng đất được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện:

    1 - Có giấy chứng nhận (Sổ đỏ), trừ trường hợp 02 trường hợp sau:

    2 - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    3 - Đất không có tranh chấp;

    4 - Trong thời hạn sử dụng đất.

    Hiện nay, khi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua bán nhà đất phải có đủ 04 điều kiện trên, trong đó phải có Sổ đỏ. Nếu bên bán không thuộc một trong hai trường hợp trên thì bên bán không có quyền bán.

    Nếu cả bên mua và bên bán có thiện chí trong việc mua bán thì bên bán cần làm đơn xin cấp Sổ đỏ. Như vậy, mua bán nhà đất không có Sổ đỏ là vi phạm; với trường hợp đất không có Sổ đỏ thì phải xin cấp Sổ đỏ trước khi bán cho người khác để tránh những rủi ro.

  • Xem thêm     

    26/05/2020, 10:10:54 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Bạn và những người đồng thừa kế sẽ có quyền của người thừa kế đối với tài sản do bố, mẹ bạn để lại vào thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế. Điều 614 quy định:

    “Điều 614. Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế

    Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại”.

    Theo đó, thời điểm mở thừa kế được pháp luật dân sự quy định như sau:

    “Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế

    1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này”.

    Như vậy, thời điểm mở thừa kế là thời điểm khi mà bố, mẹ bạn qua đời, đồng thời cũng là thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của những người thừa kế. Do đó, khi bố, mẹ của bạn qua đời thì bạn và những người anh, em của bạn sẽ phát sinh quyền và vụ của những người thừa kế đối với di sản là căn nhà được bố, mẹ để lại.

    Theo như lời bạn kể, trước khi chết bố, mẹ bạn không để lại di chúc. Theo đó, pháp luật quy định về trường hợp khi người chết không để lại di chúc như sau:

    “Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

    1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

    a) Không có di chúc;”

    Như vậy, bạn và những người anh, em của bạn sẽ trở thành những người thừa kế theo pháp luật và được hưởng di sản thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự về thừa kế. Pháp luật quy định về thứ tự ưu tiên trong trường hợp hưởng thừa kế theo pháp luật như sau:

    “Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại”.

    Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS, bạn và người anh, em của bạn đều là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, là những đồng thừa kế đối với căn nhà. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Theo quy định của pháp luật thì những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    Theo khoản 2 điều 660 BLDS 2015, những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thoả thuận về việc định giá hiện vật và thoả thuận về người nhận hiện vật; nếu không thoả thuận được thì hiện vật được bán để chia.

    Theo quy định của BLDS, việc phân chia di sản thừa kế ưu tiên sự thỏa thuận của các đồng thừa kế và việc thỏa thuận của sáu anh chị em phải được lập thành văn bản. Trường hợp mà bạn nêu ở trên thì người anh trai tỏ ý không muốn cho bạn nhà đất. Như vậy, bạn và các em của bạn nên ngồi lại với nhau để thỏa thuận cho rõ ràng lại phần di sản này. Do tinh thần của BLDS chính là sự thỏa thuận, nên sự thỏa thuận giữa các đương sự đương sự với nhau luôn được pháp luật ưu tiên (trừ trường hợp bắt buộc theo quy định của pháp luật).

    Như vậy, với thông tin bạn cung cấp, nếu người anh trai của bạn không đồng ý ký vào văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, thì những đồng thừa kế còn lại có thể nộp đơn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người đó cư trú để yêu cầu chia di sản thừa kế.

  • Xem thêm     

    26/05/2020, 09:51:16 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ Điều 89 Luật Xây dựng 2014 quy định công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng như sau:

    “Điều 89. Đối tượng và các loại giấy phép xây dựng

    1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:

    a) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;

    b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;

    c) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;

    d) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;

    đ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;

    e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;

    h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;

    i) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;

    k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;

    l) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ. […]”

    Theo thông tin bạn cung cấp bạn muốn lợp mái tôn hoặc mái hiên di động, nếu việc lắp mái hiên di động không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình thì bạn không phải xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định trên.

  • Xem thêm     

    26/05/2020, 01:48:50 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định của Luật đất đai 2013Luật Nhà ở 2014 cũng quy định hợp đồng về nhà ở phải có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của ủy ban nhân dân theo quy định trừ một số trường hợp.

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì: “Hợp đồng kinh doanh bất động sản phải được lập thành văn bản. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các bên thỏa thuận, trừ hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà các bên là hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này thì phải công chứng hoặc chứng thực.”

    Tuy nhiên, Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội được hình thành trong tương lai là một dạng của hợp đồng kinh doanh bất động sản cho nên phải tuân thủ các quy định của hợp đồng kinh doanh bất động sản nói chung.

    Trường hợp căn hộ bạn định mua chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà thì chưa thể ký hợp đồng công chứng được. Tuy nhiên bạn vẫn có thể mua nhà trên cơ sở hợp đồng mua bán nhà vì chủ đầu tư chắc chắn có đủ tư cách pháp nhân và có ngành nghề kinh doanh bất động sản. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các bên thỏa thuận và theo ý chí của các bên mà không cần phải bắt buộc.

    Thông thường việc mua nhà tại các khu chung cư khu đô thị thì chủ đầu tư ký hợp đồng mua bán nhà với người mua hai bên ký kết hợp đồng sau đó người mua sẽ được thống kê vào danh sách người mua nhà của dự án đó. Khi dự án đó đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận thì cơ quan chức năng sẽ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng, chứng nhận quyền sở hữu nhà cho người mua nhà.

    Tóm lại, hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai phải lập thành văn bản, không cần công chứng, chứng thực (Chủ đầu tư là pháp nhân). Hợp đồng mẫu do bên bán soạn thảo phải tuân theo quy định của pháp luật về hình thức, nội dung và thủ tục đăng ký hợp đồng.

  • Xem thêm     

    26/05/2020, 10:24:45 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tại khoản 1 Điều 12 Luật Cư trú quy định: “Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú". Điều 19 Luật này quy định: "Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản”.

    Khoản 20 Điều 4 Luật Đất đai có quy định: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.”

    Căn cứ những quy định nói trên thì nhà, đất đã mang tên mẹ bạn có nghĩa nhà, đất này đã được Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất.

    Mẹ bạn mất để lại căn nhà đất đó và muốn chuyển chủ quyền từ mẹ sang con (phải khai nhận di sản thừa kế) của căn nhà riêng nhưng bạn vẫn có thể giữ hộ khẩu của bạn ở nhà bên ngoại (bên ngoại đang có tranh chấp tài sản). Như vậy, việc bạn đăng ký thường trú tại bên ngoại chỉ là việc xác định chỗ ở thường xuyên của người này và đăng ký với cơ quan Nhà nước.

    Điều 24 Luật Cư trú quy định: “Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân”.

    Như vậy, sổ hộ khẩu chỉ có giá trị xác định nơi thường trú của bạn chứ không phải là căn cứ để xác định quyền sở hữu tài sản tại nơi đăng ký.

  • Xem thêm     

    25/05/2020, 11:03:06 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định trên, về mặt pháp lý, gia đình bạn cho anh rể bạn “mượn” sổ đỏ để thế chấp vay ngân hàng thì người đứng tên thế chấp và có nghĩa vụ trả nợ thay người vay khi người vay không trả được nợ chính là bạn. Khi đó, ngân hàng sẽ yêu cầu gia đình bạn là người bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho người được bảo lãnh (người vay). Việc gia đình bạn cho anh rể bạn “mượn” sổ đỏ, tức là mang tài sản của mình ra bảo lãnh cho nghĩa vụ trả nợ của người em là thoả thuận riêng (thoả thuận dân sự) của bạn và em bạn. Nếu anh rể của bạn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì gia đình bạn vẫn phải trả nợ cho ngân hàng theo đúng hợp đồng bảo đảm đã ký. Trả nợ xong, bạn mới được nhận lại được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) của mình.

    Bố mẹ bạn có để anh rể mượn sổ đỏ để cắm ngân hàng, sau đó anh rể bạn cũng có cắm 1 chiếc xe ô tô. Được một thời gian một time ngân hàng có gửi giấy về gia đình tôi yêu cầu gia đình tôi thanh toán số nợ gồm sổ đỏ với xe ôtô

    Để có thể rút được “sổ đỏ” nhanh gọn và thuận tiện nhất, bạn có thể yêu cầu anh rể bạn dùng một tài sản khác để đề nghị ngân hàng nhận thế chấp thay thế cho tài sản của gia đình bạn. Hoặc bạn phải đứng ra trực tiếp trả nợ cho ngân hàng, sau đó yêu cầu anh rể của bạn trả lại tiền cho gia đình bạn. Nếu anh rể bạn cố tình không trả, bạn có thể khởi kiện ra Toà án nhân dân cấp huyện nơi anh rể bạn sinh sống, làm việc. Việc trả nợ thay chiếc ô tô gia đình bạn cũng có thể phải trả nếu gia đình bạn có ký thế chấp với ngân hàng, cong trong trường hợp không ký thế chấp thì gia đình bạn không phải trả.

    Tuy nhiên, bạn cần lưu ý việc khởi kiện anh rể bạn ra toà án chỉ là con đường cuối cùng để giải quyết tranh chấp. Do nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự là của đương sự nên khi khởi kiện, gia đình bạn cần phải thu thập đầu đủ chứng cứ để chứng minh mối quan hệ giữa bạn và người anh rể (chẳng hạn như giấy tờ cho mượn sổ đỏ, giấy cam kết trả nợ của em bạn hay hợp đồng bảo đảm được lập giữa gia đình bạn, anh rể và ngân hàng,….).

  • Xem thêm     

    25/05/2020, 10:50:59 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Điều 211 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sở hữu chung của cộng đồng như sau:

    “1. Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, cộng đồng tôn giáo và cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được hình thành theo tập quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm mục đích thỏa mãn lợi ích chung hợp pháp của cộng đồng.

    2. Các thành viên của cộng đồng cùng quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung theo thỏa thuận hoặc theo tập quán vì lợi ích chung của cộng đồng nhưng không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

    3. Tài sản chung của cộng đồng là tài sản chung hợp nhất không phân chia.”

    Căn cứ theo quy định trên thì ngõ xóm được coi là thuộc sở hữu chung của cộng đồng, không thuộc sở hữu riêng của bất kỳ nhà nào. Do đó, việc một gia đình lấn chiếm lối đi chung trong ngõ, hẻm là hành vi vi phạm pháp luật. Vì đất trong ngõ, hẻm là thuộc sở hữu chung nên bất kỳ người nào cũng có thể tố cáo hành vi lấn chiếm đất này.

    Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì gia đình bạn đã có hành vi lấn chiếm ngõ, hẻm để kinh doanh bán phở sẽ bị xử phạt hành chính tùy theo mức độ vi phạm. Ngoài ra còn phải chịu biện pháp khắc phục hậu quả là khôi phục lại tình trạng ban đầu, buộc phá dỡ công trình,....

    Trong trường hợp này, trước tiên bạn cần phải thương lượng, hòa giải với nhà đầu hẻm đó để được họ thông cảm xem xét giải quyết cho được ngồi kinh doanh tại đó bạn nhé.

  • Xem thêm     

    25/05/2020, 10:20:56 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo Điều 20 Luật Cư trú 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2013) thì điều kiện để được đăng ký hộ khẩu thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương khi thuộc một trong các trường hợp:

    “1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên.

    2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con...”

    Trường hợp của bạn hỏi nếu mẹ bạn có hộ khẩu thường trú tại Hòa Bình, mẹ bạn mới mua nhà ở quận Hà Đông, bạn thì lại có hộ khẩu thường trú tại huyện Mê Linh-Hà Nội, mẹ bạn muốn nhập vào địa chỉ ngôi nhà mới mua ở quận Hà Đông.

    Vì mẹ bạn đã có nhà riêng tại Hà Nội (có chỗ ở hợp pháp) thì căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Cư trú nêu trên, khi mẹ bạn muốn đăng ký thường trú vào quận thuộc Hà Nội thì mẹ bạn phải có thời gian tạm trú tại đó từ 2 năm trở lên.

    Nếu nhà riêng của mẹ bạn trong nội thành Hà Nội và mẹ bạn muốn đăng ký thường trú theo chỗ ở hợp pháp thì bạn phải có thời gian tạm trú tại đó từ 3 năm trở lên theo quy định tại điểm b khoản 4 Luật Thủ đô năm 2012.

109 Trang «<25262728293031>»