Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

109 Trang «<28293031323334>»
  • Xem thêm     

    29/04/2020, 04:17:41 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định như sau :

    - Người sử dụng đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất định chuyển nhượng rồi

    - Đất dự định chuyển nhượng không có tranh chấp

    - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án

    - Mảnh đất định chuyển hượng phải nằm trong thời hạn sử dụng đất.

    Bên cạnh đó thì đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm như sau:

    “ Điều 179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất

    2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

    a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;

    b) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

    c) Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

    d) Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật về dân sự;

    đ) Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;

    e) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định.”

    Theo đó đối với cá nhân, hộ gia đình mà sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm thì không có quyền tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà chỉ được tặng cho, chuyển nhượng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình gắn liền với đất thuê. Như vậy, Bạn không thể mua lại một mảnh đất sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình người dân tộc thiểu số được nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần mà chỉ được mua tài sản thuộc quyền sở hữu của mình gắn liền với đất thuê.

  • Xem thêm     

    29/04/2020, 03:51:33 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin dữ liệu bạn đưa ra thì chúng tôi có thể xác định được lối đi chung ở trên đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong nội dung của những tờ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó có nêu rất rõ "đường nội bộ" nằm ở vị trí nào.

    Hiện tại, theo quy định pháp luật hiện hành, cách giải thích đường nội bộ có khá nhiều, ví dụ như; Trong tiêu chuẩn xây dựng VN 1- năm 2007 (Phân loại đường phố trong đô thị) thì Đường nội bộ là đường giao thông trong phạm vi phường, khu ở, khu công nghiệp, khu chung cư, khu công trình công cộng hay thương mại…; Trong điểm 6.2 Mục I Thông tư 25/2014/TT-BTNMT có quy định "...Đường có độ rộng tại thực địa từ 0,5 m trở lên trên bản đồ phải vẽ bằng 2 nét (vẽ theo tỷ lệ). Nếu đường nằm trong thửa đất lớn và thuộc phạm vi khuôn viên của thửa đất đó (ví dụ: đường nội bộ trong khuôn viên khu triển lãm, khu công viên...) vẽ bằng nét đứt và chỉ vẽ phần mặt đường....". Như vậy, với trường hợp này chúng ta có thể hiểu đây là đường nội bộ nằm trong khuân viên quyền sử dụng đất ở của các chủ sở hữu chung có liên quan.

  • Xem thêm     

    28/04/2020, 08:28:48 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trong trường hợp của bạn, nếu cơ quan điều tra sau khi tiếp nhận đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự của gia đình bạn phải giải quyết trong thời hạn hai mươi ngày hoặc hai tháng với vụ việc phức tạp và phải gửi thông báo về kết quả giải quyết là khởi tố hay không khởi tố vụ án hình sự tới gia đình bạn.Việc Cơ quan công an không gửi thông báo về kết quả giải quyết đơn được coi là có hành vi trái pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự. Gia đình bạn có thể thực hiện quyền khiếu nại của mình theo quy định.

    Tùy vào đối tượng khiếu nại, bộ luật quy định người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Cụ thể trong trường hợp bạn hỏi là cơ quan công an thì: đối với khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Điều tra viên, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra do Thủ trưởng Cơ quan điều tra xem xét, giải quyết. Nếu không đồng ý với kết quả giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến viện kiểm sát cùng cấp.

    Đối với khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Thủ trưởng Cơ quan điều tra và các quyết định tố tụng của cơ quan điều tra đã được viện kiểm sát phê chuẩn do viện kiểm sát cùng cấp giải quyết. Nếu không đồng ý với kết quả giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến viện kiểm sát cấp trên trực tiếp.

  • Xem thêm     

    28/04/2020, 08:20:13 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Bố bạn là người đứng tên mảnh đất do ông bà nội để lại. Trên sổ hồng có ghi bố bạn là người giám hộ đối với người em trai bị mất năng lực hành vi dân sự. Người giám sát việc giám hộ là anh ruột của bố bạn. Tại Điều 59 Bộ luật dân sự quy định về quản lý tài sản của người được giám hộ như sau:

    “1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ.

    Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.

    Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.

    2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi được quản lý tài sản của người được giám hộ theo quyết định của Tòa án trong phạm vi được quy định tại khoản 1 Điều này.”

    Do vậy trong trường hợp này chỉ khi bố bạn là người giám hộ của chú bạn thì mới có thể thực hiện giao dịch tức là thực hiện việc mua bán tài sản mảnh đất này nếu giao dịch này liên quan đến lợi ích của người được giám hộ tức là chú bạn và cần có sự đồng ý của người giám sát.

    Về thủ tục chuyển quyền sử dụng đất trong trường hợp này thì yêu cầu thiết là phải có căn cứ để chứng minh việc bố bạn là người giám hộ của chú bạn và phải có người giám sát việc giám hộ này. Sau đó bố bạn có thể thực hiện giao dịch về chuyển quyền sử dụng đất của người bị mất năng lực hành vi dân sự. Về thủ tục cụ thể bạn có thể liên hệ cơ quan công chứng nơi có đất để được hướng dẫn cụ thể thủ tục chuyển quyền sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    27/04/2020, 01:39:32 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 6 nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính tron lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt:

    “Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

    b) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;”

    Như vậy, trong luật chỉ quy định hành vi không chú ý quan sát gây tai nạn giao thông. Tai nạn giao thông ở đây có thể là gây tai nạn cho người khác hoặc gây tai nạn cho chính mình. Gây tai nạn giao thông không buộc phải có hậu quả nghiêm trọng mới bị xử lý. Nếu bạn vi phạm quy định về giao thông đường bộ gây hậu quả nghiêm trọng thì bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định Bộ luật hình sự 2015.

    Đối với trường hợp của bạn khi thấy quyết định xử phạt của CSGT không đúng, anh bạn có thể đến trụ sở Đội, Phòng CSGT nơi lập biên bản để đưa ra căn cứ chứng minh mình không vi phạm. Khi anh bạn có đầy đủ chứng cứ để bảo vệ quyền lợi của mình thì cán bộ, chiến sỹ CSGT lập biên bản sẽ phải chịu trách nhiệm và xin lỗi người vi phạm. Trường hợp anh bạn khiếu nại bằng đơn phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại; tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại vào trong đơn. Đồng thời, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ phải do người khiếu nại thực hiện.

    Nếu anh bạn khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.

    Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.

  • Xem thêm     

    27/04/2020, 01:20:23 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, Ông nội bạn mất năm 1967 và bà nội bạn mất năm 1975. Ông bà nội bạn mất đều không để lại di chúc, do đó mảnh đất Ông bà nội bạn để lại sẽ thừa kế theo pháp luật căn cứ vào Điểm a Khoản 1 Điều 650 BLDS 2015. Căn cứ xác định các cá nhân được hưởng thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 651 BLDS 2015: “Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;”

    Vậy theo hàng thừa kế thứ nhất, những người được thừa kế trong gia đình sẽ là bố bạn, ông Nguyễn Ngọc Thương cùng các chị gái.

    Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật hiện hành thì thời hiệu thừa kế được xác định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

    “Điều 623. Thời hiệu thừa kế

    1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

    a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

    b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

    2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

    3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”

    Như vậy, thời hiệu để yêu cầu chia di sản thừa kế là 30 năm đối với bất động sản kể từ thời điểm mở thừa kế. Sau khoảng thời gian này, những người đồng thừa kế kể trên là các cô chú bác bạn không có quyền khởi kiện yêu cầu chia di sản nữa. Trường hợp này, chỉ có quyền yêu cầu Tòa án chia tài sản theo hình thức tài sản chung giữa những đồng sở hữu mà thôi. Nếu bố bạn không thừa nhận mảnh đất đó là tài sản chung chưa chia, thì Tòa án cũng không thể giải quyết giúp những người đồng thừa kế đòi quyền lợi được.

  • Xem thêm     

    24/04/2020, 11:27:35 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với thông tin bạn cung cấp người nhà của bạn cầm đầu đường dây ma tuý nhưng khi bắt người nhà bạn trên người không có ma tuý xét trong nhà cũng không có. Như vậy, người than bạncó thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội Tàng trữ, buôn bán các chất ma túy…. Do hiện tại người này đang bị giam giữ, gia đình bạn không có thông tin chính xác họ bị tạm giam hay tạm giữ, đồng thời cũng không có thông tin về quyết định khởi tố vụ án nên rất khó xác định hướng giải quyết cụ thể trong trường hợp này.

    Tại Điều 116, Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về nghĩa vụ thông báo trong trường hợp giữ, bắt người như sau:

    “Sau khi giữ người, bắt người, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người phải thông báo ngay cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết.

    “Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận người bị giữ, bị bắt, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, bị bắt phải thông báo cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết; trường hợp người bị giữ, người bị bắt là công dân nước ngoài thì phải thông báo cho cơ quan ngoại giao của Việt Nam để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao của nước có công dân bị giữ, bị bắt.

    “Nếu việc thông báo cản trở truy bắt đối tượng khác hoặc cản trở điều tra thì sau khi cản trở đó không còn, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt phải thông báo ngay.

    Trường hợp bạn nêu, người thân đang bị tạm giam mà gia đình hoặc chính quyền địa phương không nhận được thông báo từ cơ quan điều tra thì Gia đình bạn có thể đến cơ quan điều tra đang giải quyết vụ việc của người thân mình, yêu cầu cung cấp thông tin về tình trạng bị giam, giữ của người này, trường hợp cơ quan điều tra từ chối cung cấp thông tin, gia đình bạn có thể làm đơn khiếu nại đến Thủ trường cơ quan điều tra yêu cầu thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng hình sự trong vụ việc trên.

    Ngoài ra, tại Khoản 1 Điều 22 Luật Thi hành tạm giam, tạm giữ năm 2015 quy định về việc gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự của người bị tạm giữ, người bị tạm giam: “Người bị tạm giữ được gặp thân nhân một lần trong thời gian tạm giữ, một lần trong mỗi lần gia hạn tạm giữ. Người bị tạm giam được gặp thân nhân một lần trong một tháng; trường hợp tăng thêm số lần gặp hoặc người gặp không phải là thân nhân thì phải được cơ quan đang thụ lý vụ án đồng ý. Thời gian mỗi lần gặp không quá một giờ”

    Như vậy, dù bị giam, giữ, nhưng người phạm tội vẫn được phép gặp người thân trong khoảng thời gian này. Do đó, bạn và những người thân khác có thể thăm gặp người đang bị tạm giam, tạm giữ nhưng phải trong điều kiện phù hợp và được sự đồng ý của Thủ trưởng cơ sở giam giữ.

    Nếu người thân bạn rơi vào tình trạng pháp lý như bạn nêu thì nên tìm đến sự trợ giúp của luật sư. Các bạn cũng cần hiểu rằng luật sư là người hiểu biết pháp luật, có tư cách đại diện theo quy định và luật sư bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp – Không phải tìm đến luật sư là để làm gì đó trái luật.

  • Xem thêm     

    23/04/2020, 05:52:02 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp bạn là con út trong gia đình.  Bố bạn đã lập thừa kế tài sản cho bạn sau khi mẹ mất (mẹ bạn mất không để lại di chúc).

    Như vậy, mẹ bạn là người để lại di sản trong khối tài sản chung với bố bạn, bố bạn có một nửa trong khối tài sản chung đó. Nếu mẹ bạn mất, không để lại di chúc thì theo điểm a khoản 1, Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, di sản của mẹ bạn sẽ được chia theo pháp luật như sau:

    “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    ….”

    Theo đó, nếu mẹ mất không để lại di chúc thì  những người như bố bạn và ông bà ngoại còn sống, bạn còn anh chị em, thì có thể xác định hàng thừa kế thứ nhất gồm: cha, ông bà ngoại, và những người con của mẹ bạn (nếu còn sống ). Về nguyên tắc, những người ở trên thuộc hàng thừa kế thứ nhất được chia phần bằng nhau trong khối di sản mà người mẹ đã mất để lại.

    Để có thể hưởng di sản thừa kế của mẹ bạn thì Bạn và những người thùa kế có thể tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định. Theo đó, người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật thỏa thuận phân chia di sản đó cho bạn yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế sau đó bố bố bạn mới thực hiện tặng cho phần tài sản của mình cho bạn. Do đó, việc phân chia di sản thừa kế ưu tiên sự thỏa thuận của các đồng thừa kế và việc thỏa thuận của đồng ý của anh chị em bạn phải được lập thành văn bản.

    Hiện tại bố muốn sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn đứng tên nhưng 1 trong các anh chị em không đồng ý và ra điều kiện nhưng bạn lại không có khả năng kinh tế để thực hiện các điều kiện đó.

    Do thỏa thuận phân chia di sản thừa kế lúc đầu giữa những người thừa kế không đạt được, vẫn không thể thỏa thuận với nhau và có tranh chấp xảy ra thì một trong các đồng thừa kế có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân quận (huyện) yêu cầu phân chia di sản thừa kế như trên.

  • Xem thêm     

    17/04/2020, 04:56:56 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Bạn đã nói đúng, câu hỏi đã được trả lời rồi.

  • Xem thêm     

    12/04/2020, 09:35:06 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Khoản 2, điều 86 Luật đất đai năm 2013 quy định:

    2. Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng.

    Phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư.

    Theo căn cứ trên thì có thể hiểu tái định cư tại chỗ là người có đất thu hồi sẽ được bố trí tái định cư tại khu vực thu hồi đất. Tuy nhiên thì khu vực đất thu hồi thường rất rộng lớn, thu hồi từ nhiều thửa đất của nhiều người. Do đó tái định cư tại chỗ có thể ngay tại thửa đất của mình cũng có thể trên thửa đất thu hồi của người khác miễn sao trong cùng dự án

    Như vậy, Khu đất A lớp 1 (nhà ở mặt đường hiện tại) sẽ giải phóng để mở rộng đường, lớp 2 (gồm những hộ phía sau hộ lớp 1) giải phóng mặt bằng để tạo quỹ đất tái định cư tại chỗ cho các hộ lớp 1thuộc của phường. Khi tổ chức tái định cư tại chỗ thì gia đình bạn có thể được tái định cư ngay chính tại thửa đất của mình cũng có thể được tái định cư tại thửa đất cùng nằm trong khu đất A bị thu hồi.

    Do đó, khi nhà nước thu hồi đất sẽ có kế hoạch được phê duyệt theo quyết định của UBND cấp tỉnh và niêm yết tại UBND xã nơi có đất thu hồi.

    Trong điều kiện gia đình bạn có thể tham khảo dự án, kế hoạch được phê duyệt theo quyết định của UBND cấp tỉnh và niêm yết tại UBND xã nơi có đất thu hồi để xem trường hợp gia đình mình có được ưu tiên không phải giải phóng mặt bằng để tạo quỹ đất tái định cư tại chỗ không nhé.

  • Xem thêm     

    09/04/2020, 06:44:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định như sau:

    “16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất...”

    Theo thông tin, bạn có mua một miếng đất, trên giấy chứng nhận QSDĐ có thể hiện đường đi. Như vậy, theo quy định pháp luật trên thì nhà nước sẽ căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để xác định gia đình bạn có quyền sử dụng đất là đường đi trên giấy chứng nhận QSDĐ

    Theo quy định tại Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất cần thực hiện thủ tục xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch đồng thời phải niêm yết công khai kết quả kiểm tra, xác nhận trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh nhằm xác thực thông tin, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đúng đối tượng, tránh xảy ra tranh chấp. Như vậy, việc người hang xóm nói diện tích đất dùng làm lối đi chung này đã được UBND cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình bạn chứng tỏ UBND đã xác thực nguồn gốc, tình trạng mảnh đất nên giấy chứng nhận quyền sử dụng mảnh đất này cấp cho gia đình bạn là hợp pháp. Gia đình hang xóm không phải là chủ sở hữu hợp pháp đối với mảnh đất này nên việc họ cấm gia đình bạn sử dụng mảnh đất(lối đi) này là không có căn cứ.

    Để giải quyết tranh chấp, hai gia đình nên tiến hành thỏa thuận với nhau, xác định lại đúng phần đất thuộc gia đình của mình. Nếu hai bên không tự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết tranh chấp, bạn có quyền làm đơn khiếu nại gửi trực tiếp tới Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đang có đất để giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định tại Điều 203 Luật đất đai 2013.

  • Xem thêm     

    09/04/2020, 06:23:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Về nguyên tắc, người sử dụng đất được quyền sử dụng trong ranh giới thửa đất, chiều sâu thửa đất và khoảng không của thửa đất. Do vậy, theo tình huống của bạn nêu trên thì việc cơ quan điện lực đã xây dựng hệ thống cột điện, dây dẫn xâm phạm đến việc sử dụng đất nhà bạn. Vì thế, bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu đơn vị di dời đường dây ra vị trí khác để đảm bảo cho việc xây dựng công trình trên đất hợp pháp của mình.

    Theo quy định, khi nhà nước hoặc cá nhân tổ chức thực hiện xây dựng đường lưới điện như cột điện, đường dây điện đi qua đất thuộc quyền sở hữu của người dân thì đối với nhà nước thuộc trường hợp thu hồi thì phải đưa ra quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật và tiến hành bồi thường về đất nếu có tài sản gắn liền với đất thì cũng phải bồi thường bằng giá trị tài sản tại thời điểm thu hồi, trường hợp không thu hồi đất nhưng làm hạ chế quyền  chủ sử dụng đất thì vẫn phải bồi thường, hỗ trợ nhưng không được vượt quá 80% bồi thường thu hồi đất. Còn đối với tổ chức, cá nhân ngoài nhà nước thì phải thương lượng, thỏa thuận với chủ thể có đất bị xâm phạm và bồi thường theo sự thỏa thuận của hai bên.

    Như vậy, để thực hiện yêu cầu di dời hệ thống điên thì phải đáp ứng được điều kiện việc xây dựng đó phải trái quy định của pháp luật, không có sự thỏa thuận hay có quyết định thu hồi đất hay bồi thường, đang xâm phạm quyền và lợi ích chính đáng của chủ thể, gây mất an toàn đối với chủ thể đó thì họ có quyền khiếu nại, kiến nghị  yêu cầu đi dời hệ thống cột điện đó và sẽ không mất chi phí về phần di dời hệ thống điện đang vi phạm này.

    Ngoài ra nếu hệ thống điện được xây dựng gần nhà hay đất của mình đang canh tác nhưng hệ thống cột điện, hây dây điện đó qua mưa báo, thời gian, thời tiết mà bị hư hỏng nặng có nguy cơ gây nguy hiểm lớn thì chủ sở hữu đất đang bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu di dời hoặc sửa chữa.

    Tuy nhiên trong trường hợp hệ thống điện đó không xây dựng trong phần đất của mình nhưng mất mỹ quan, gây mất an toàn thì chủ thể đó có quyền thương lượng, thỏa thuận với nhà nước, cá nhân, tổ chức đó về việc di dời hệ thống điện nhưng phải có địa điểm để di dời và chịu hòa toàn chi phí về việc di dời đó.

    Như vậy, bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu đơn vị điện lực di dời cột điện, đường dây điện ra vị trí khác để đảm bảo cho việc xây dựng công trình trên đất hợp pháp của mình nếu trước đây có sự thỏa thuận hay có quyết định thu hồi đất hay bồi thường. Việc di dời là trách nhiệm của họ chứ bên yêu cầu không có trách nhiệm trả chi phí di dời. Trường hợp muốn để nguyên vị trí thì phải thương lượng với gia đình bạn một cách hợp lý.

    Thủ tục yêu cầu di dời cột điện, dây điện.

    – Đơn đề nghị di dời cột điện, dây điện. Trong đơn đề nghị phải nêu rõ sự việc, lý do yêu cầu di dời, thông tin chủ thể yêu cầu di dời, địa điểm cột điện, dây điện cần di dời…

    – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản sao công chứng, chứng thực). Nhằm mục đích chứng minh cột điện hay dây chuyên tải điện đó đang đi trên phần đất thuộc quyền sở hữu của mình (Trường hợp cột điện hay dây điện xây dựng, đi qua đất thuộc quyền sử dụng của mình, trường hợp được xây dựng gần, cạnh đất của mình nhưng gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể thì không cần).

    – Hình ảnh của cột điện, dây điện đi qua: Chứng minh rõ vị trí cột điện, dây điện xâm phạm.

    Nộp đơn trực tiếp hoặc qua bưu điện lên đơn vị điện đang trực tiếp quản lý hệ thóng điện đó. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị phải xem xét để giải quyết, trong trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản cho người có yêu cầu và nêu rõ lý do.

  • Xem thêm     

    02/04/2020, 03:34:54 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Các giấy tờ như hợp đồng mua bán, giấy nộp tiền thuê và giấy tờ kê khai nhà đất có giá trị chứng minh thời gian bạn đã sử dụng đất, và là một trong những loại giấy tờ làm căn cứ để cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết tranh chấp.

    Với tranh chấp này, bạn có thể đề nghị Tòa án yêu cầu các cơ quan chuyên môn đo đạc lại, xác định diện tích thực tế gia đình bạn đang sử dụng. Nếu số liệu trong các tài liệu (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ mục kê, bản đồ địa chính …) và số liệu thực tế đã đo đạc vênh nhau để từ đó làm cơ sở xác định đất của gia đình bạn có đang tranh chấp hay không. Chỉ khi xác định được các số liệu chính xác làm cơ sở để xác định ranh giới thửa đất thì mới có căn cứ để Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện.

    Tuy nhiên, phần đất tranh chấp nằm trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bên khởi kiện thì việc khởi kiện của nguyên đơn sẽ được Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của họ.

  • Xem thêm     

    02/04/2020, 03:23:15 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với phần đất sử dụng chung, nếu chưa thỏa thuận phân chia rõ phần quyền của mỗi chủ sử dụng đất, bạn cần sự đồng ý của tất cả những người này mới có thể thực hiện quyền sử dụng của mình.

    Trường hợp của bạn phải thỏa thuận và được sự đồng ý của chủ sử dụng đất còn lại mới có thể xây dựng trên thửa đất hoặc một phần thửa đất này. Khi đó, các đồng sử dụng phải ký văn bản ủy quyền/văn bản đồng ý cho bạn sử dụng đất, hoặc tất cả các đồng sử dụng cùng ký vào để cho bạn xây dựng thì bạn mới có thể thực hiện.

  • Xem thêm     

    02/04/2020, 03:03:51 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định về uỷ quyền, bên nhận ủy quyền chỉ được “thay mặt” bên ủy quyền để thực hiện một công việc nào đó và chỉ được thực hiện công việc trong phạm vi được ủy quyền.

    Việc ủy quyền không làm mất “quyền” mà người ủy quyền đã ủy quyền cho người khác. Do vậy, trong trường hợpbạn hỏi thì bố mẹ bạn được ủy quyền cho anh bạn thay mặt bố mẹ bạn làm Đơn khiếu nại quyết định cưỡng chế với tư cách là người được ủy quyền.

  • Xem thêm     

    02/04/2020, 02:44:07 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ theo Khoản 1, điểm a khoản 3 điều 167 Luật đất đai 2013 quy định: “1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

    3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

    a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;…”

    Như vậy, trong trường hợp của gia đình bạn, nội bạn tặng cho bạn đã thực hiện thủ tục sang tên chuyển nhượng quyền sừ dụng đất tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì không ai có quyền đòi lại thửa đất đã tặng cho. Khi đó, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sẽ là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

    Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, bên tặng cho có thể yêu cầu bên nhận tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Nếu không thực hiện thì người tặng cho có quyền đòi lại tài sản đã tặng cho và yêu cầu bồi thường. Như vậy, chỉ trong trường hợp các bên có thỏa thuận trước về điều kiện tặng cho và được ghi trong hợp đồng thì khi người nhận tặng cho không thực hiện theo thỏa thuận, người tặng cho mới được đòi lại tài sản.

    Theo thông tin bạn cung cấp thì việc các bên có thỏa thuận về việc bạn phải cho người cô của bạn 1 nền nhà trên miếng đất đó (ko giấy tờ) . Tuy nhiên, thỏa thuận này phải được lập thành văn bản mới có thể coi là điều kiện của hợp đồng tặng cho. Vì vậy khi bạn vi phạm thỏa thuận này thì cô bạn phải có căn cứ chứng minh tồn tại điều kiện của hợp đồng và bạn đã vi phạm điều kiện đó.

    Như vậy, bạn đã được tặng cho nhà đất đã thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết và đúng quy định của pháp luật thì không ai có thể đòi lại được trừ trường hợp khi thực hiện hợp đồng tặng cho có điều kiện.

    Việc cô bạn muốn xây nhà kiên cố chiếm hết diện tích mặt tiền của miếng đất mà không được sự đồng ý của bạn là hành vi vi phạm pháp luật và xâm phạm đến quyền và lợi ích về đất đai của bạn. Trong trường hợp này, trước tiên bạn cần phải báo cáo với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để được xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật như sẽ bị xử phạt hành chính tùy theo mức độ vi phạm. Ngoài ra còn phải chịu biện pháp khắc phục hậu quả là khôi phục lại tình trạng ban đầu, buộc phá dỡ công trình. Như vậy, trường hợp này, bạn nên gửi đơn yêu cầu Ủy ban nhân dân xã giải quyết, nếu trong trường hợp không hòa giải được tại UBND xã thì gia đình bạn có quyền nộp đơn lên UBND huyện hoặc khởi kiện tại Toà án.

  • Xem thêm     

    26/03/2020, 08:39:21 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đối với những miếng đất mà gia đình bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì miếng đất đó đã có tên trên bản đồ địa chính và có nộp đầy đủ tiền sử dụng đất cho thấy Nhà nước đã ghi nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn tại mảnh đất trên

    Theo quy định tại Điều 6, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp, Tòa án chỉ có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ và chỉ tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ.

    Do đó, bạn cần chủ động chuẩn bị những chứng cứ, chứng minh cho yêu cầu giải quyết tranh chấp của mình là hợp pháp.

    Với tranh chấp này, bạn có thể đề nghị Tòa án yêu cầu các cơ quan chuyên môn đo đạc lại, xác định diện tích thực tế gia đình bạn đang sử dụng. Nếu số liệu trong các tài liệu (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ mục kê, bản đồ địa chính …) và số liệu thực tế đã đo đạc vênh nhau để từ đó làm cơ sở xác định đất của gia đình bạn có đang tranh chấp hay không. Chỉ khi xác định được các số liệu chính xác làm cơ sở để xác định ranh giới thửa đất thì mới có căn cứ để Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện còn nếu không thì rất khó cho gia đình bạn.

  • Xem thêm     

    25/03/2020, 09:15:55 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Ủy quyền là một hình thức đại diện ủy quyền do chủ thể bằng hành vi pháp lý thực hiện, trong đó ghi nhận việc người ủy quyền chỉ định người được ủy quyền đại diện mình thực hiện một hoặc nhiều công việc trong phạm vi quy định tại Giấy ủy quyền.

    Do đó, ủy quyền không phải là căn cứ để chuyển quyền sử dụng đất từ người này sang người khác, không phải là căn cứ để bạn tiến hành sang tên quyền sử dụng đất có nghĩa là việc ủy quyền đất cho người khác thực hiện các quyền của mình trong việc nhà nước thu hồi đất và đã đồng ý là không trái với quy định của pháp luật nhưng khi xác lập hợp đồng ủy quyền thì nó không làm phát sinh đầy đủ giá trị pháp lý khi người nhận ủy quyền từ người khác và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vẫn đứng tên người chủ sử dụng đầu tiên. Vì vậy các giấy tờ về thu hồi đất thì bố bạn vẫn đứng tên trên sổ đỏ. Do đó, Chủ tịch UBND quận ban hành quyết định cưỡng chế với bố bạn là đúng quy định.

    Vấn đề cưỡng chế thu hổi đất chỉ áp dụng với các trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế xã hội,lợi ích quốc gia công cộng do nhà nước chỉ đạo thực hiện. Nếu gia đình bạn không nhận được bất kỳ giấy tờ gì về quyết định thu hồi đất, quyết định bồi thường về đất cũng như không được bồi thường thì bạn có quyền khiếu nại theo quy định. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai UBND cấp trên hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

  • Xem thêm     

    25/03/2020, 08:02:48 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Gia đình bạn có bán một mảnh đất trên đó đã xây nhà nhưng chủ đất mới không mua nhà mà chỉ mua đất. Chủ đất mới bây giờ muốn bán nhưng đòi cả quyền sở hữu căn nhà.

    Khoản 4 điều 31 quy định về việc Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở Nghị định 43/2014/NĐ-CP qui định : “4. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là người sử dụng đất ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này, phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.”.

    Như vậy nghĩa là pháp luật cho phép  gia đình bạn là chủ nhà không đồng thời là Chủ đất dù nhà lúc nào cũng phải được xây trên đất. Và, trong trường hợp đó, "chủ nhà" muốn được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà thì phải có 1 trong các giấy tờ sau (ký kết với "chủ đất") :

    - Hợp đồng thuê đất.

    - Hợp đồng góp vốn.

    - Hợp đồng hợp tác kinh doanh.

    - Văn bản chấp thuận của chủ đất mới đồng ý cho chủ nhà xây dựng nhà ở. Văn bản này phải được công chứng, chứng thực và  được kèm theo bản sao giấy tờ về Quyền sử dụng đất của chủ đất.

    Như vậy, nếu “chủ đất” và “chủ nhà” có một trong các giấy tờ này thì muốn bán đất mà không bán nhà hoặc muốn bán nhà mà không bán đất đều được xác định trong hợp đồng chuyển nhượng và các thỏa thuận khác

    Ngoài ra, căn cứ khoản 3 điều 188 Luật đất đai 2013 thì việc chuyển nhượng QSDĐ giữa gia đình bạn và chủ đất mới đã có hiệu lực kể từ thời điểm chủ đất mới đăng ký QSDĐ của mình, do Hợp đồng đã có hiệu lực nên việc có thể khởi kiện yêu cầu tuyên vô hiệu Hợp đồng này là có căn cứ để Tòa án thụ lý giải quyết để bảo vệ quyền lợi cho mình.

  • Xem thêm     

    24/03/2020, 03:02:44 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trong trường hợp của thì quyền sử dụng đất chung với những người khác (cụ thể phần đất sử dụng chung với diện tích 2m2), tức là bạn và những người này được coi là đồng sử dụng với thửa đất đó. Quyền sử dụng mảnh đất này được xác định là sử dụng chung hợp nhất theo Bộ luật Dân sự 2015 có quy định cụ thể như sau:

    Điều 210. Sở hữu chung hợp nhất

    1. Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó, phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung.

    Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không phân chia.

    2. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung.

    Như vậy, trong trường hợp này, do phần diện tích 2m2 đất thuộc sở hữu chung của hai gia đình, chính vì vậy để được sử dụng chung phần chung chung, chủ đất sử dụng chung cần phải có được sự cho phép của tất cả các chủ sở hữu chung của diện tích đó chứ không chỉ riêng gia đình bạn, tức là quyền sử dụng đất là sử dụng chung hợp nhất thì bạn phải thỏa thuận và được sự đồng ý của những chủ sử dụng đất còn lại mới. Theo đó, bạn cùng người chủ sở hữu chung của diện tích 2m2 đất này đồng ý thì bạn mới có thể xây dựng không gian trên đó.

109 Trang «<28293031323334>»