Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 170 Luật đất đai năm 2013 quy định thì người sử dụng đất có nghĩa vụ sử dụng đất đúng mục đích.
Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong đó có chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
Theo khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai năm 2013 nhóm đất nông nghiệp gồm: Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất…
Theo đó, pháp luật hiện hành không quy định đất nào là đất vườn. Tùy vào mục đích sử dụng đất vườn có thể thuộc loại đất trồng cây hàng năm hoặc đất trồng cây lâu năm thuộc nhóm đất nông nghiệp.
Trong trường này, để chuyển sang đất ở, hộ gia đình, cá nhân cần phải xin phép và phải được sự đồng ý của của UBND cấp huyện nơi có đất thì mới được chuyển mục đích sử dụng.
Quy định về thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất được nêu rõ tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP hướng dẫn một số quy định của Luật đất đai 2013
Đối với hộ gia đình, cá nhân
a) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền...
Theo dữ liệu bạn đưa ra, đất bạn đang làm sổ đỏ đã làm nhà thì đó là đất ở, do đó bạn phải chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở và bạn sẽ phải nộp tiền sử dụng đất được tính theo công thức sau: Tiền sử dụng đất = 50% x (tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở - tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp).
Bên cạnh đó, theo Luật Đất đai, điều kiện Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là việc sử dụng thửa đất đó phải ổn định, không có tranh chấp, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tại nơi có thửa đất xác nhận và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Cập nhật bởi toanvv ngày 06/09/2020 09:49:00 CH
Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377
Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.