Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

109 Trang «<11121314151617>»
  • Xem thêm     

    02/12/2020, 04:10:08 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trước hết đất của bạn là đất thổ vườn, nghĩa là thửa đất bao gồm đất vườn và đất thổ cư. Để có thể tách thửa thì cần phải tuân theo quy định về diện tích đất tối thiểu để tách thửa. Diện tích tối thiểu để tách thửa đất ở, đất nông nghiệp được quy định tại quyết định của UBND cấp tỉnh trên địa bàn gia đình bạn đang ở.Do đó, diện tích đất ở của bạn có lẽ không đủ điều kiện để tách thửa thành đất ở mà phải chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở thì mới đúng quy định.

  • Xem thêm     

    02/12/2020, 11:30:28 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo như bạn trình bày, thì giữa bạn và chủ nhà trọ đã thỏa thuận bằng miệng với nhau về đặt cọc thuê nhà trọ. Theo đó thì bạn đã đặt cọc trước 1 triệu đồng và thêm 650.000 VND cho tháng 11 . Tuy nhiên bạn có ý định không muốn thuê nữa vì chủ trọ đến nay vẫn chưa chịu sửa lại nhà vệ sinh lẫn phòng ở để có thể dọn vào nên bạn yêu cầu chủ trọ không thuê nữa và trả lại tiền nhưng chủ trọ không trả.

    Tuy nhiên, vì lý do là vẫn chưa chịu sửa lại nhà vệ sinh lẫn phòng ở để có thể dọn vào, do vậy không thể tiếp tục hợp đồng thuê nhà với chủ nhà trọ.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 328 Bộ luật dân sự 2015, đặt cọc được hiểu là:

    “Điều 328. Đặt cọc

    1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

    2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

    Áp dụng quy định này vào trường hợp của bạn cụ thể là bên cho thuê đã không sửa chữa nhà ở khi nhà ở có hư hỏng nặng cụ ảnh hưởng đến cuốc sống sinh hoạt. Do vậy, bạn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng với bên thuê nhà. Tuy nhiên, bạn phải thông báo cho bên cho thuê thì mới có thể lấy lại tiền đặt cọc. 

    Như vậy, nếu một bên trong hợp đồng vi phạm (chủ nhà trọ) thì bạn có quyền khởi kiện họ ra tòa án có thẩm quyền để giải quyết. Tuy nhiên, trường hợp này bạn nên thương lượng với chủ nhà trọ được là tốt nhất, hoặc bạn cũng có thể làm đơn tới UBND phường để nhờ Ủy ban xem xét, hòa giải.

  • Xem thêm     

    02/12/2020, 11:17:37 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo Khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013:

    “Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”

    Giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất chỉ có hiệu lực khi đăng ký vào sổ  địa chính. Nếu hai bên làm hợp đồng chuyển nhượng nhưng chưa đăng ký vào sổ địa chính thì người mua sẽ không có quyền chuyển nhượng, tặng cho, chuyển đổi, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, góp vốn quyền sở hữu mảnh đất đó.

    Trường hợp của bạn mua đất bằng giấy tay qua nhiều đời chủ mà chưa sang tên thì giao dịch không có hiệu lực, không được pháp luật công nhận dù bên mua đã thanh toán xong tiền mua nhà đất nhưng quyền sử dụng đất vẫn thuộc người bán.

    Nếu bạn là người mua cuối cùng muốn giao dịch mua bán của mình hợp pháp và có hiệu lực pháp luật thì cần liên hệ với người bán đầu tiên (đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu đất) để thỏa thuận và làm hợp đồng mua bán nhà đất có công chứng, chứng thực. Hoặc một hướng khác là người mua và người bán đầu tiên thực hiện thủ tục chuyển nhượng, sau đó người mua đầu tiên chuyển nhượng lại cho người mua cuối.

    Mua đất giấy tay qua nhiều đời chủ mà trước ngày 1/7/2014 sẽ có một số trường hợp như sau:

    - Nếu chủ cũ chưa có giấy chứng nhận

    Giấy chứng nhận được cấp cho người đang sử dụng đất khi mua đất chưa có sổ đỏ, không phải cho chủ cũ, nếu đủ điều kiện. Một số địa phương sẽ cấp giấy chứng nhận cho chủ cũ rồi mới chuyển nhượng cho người mua sau cùng.

    - Nếu chủ cũ được cấp giấy chứng nhận

    Nếu bên mua chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển nhượng hoặc hợp đồng chuyển nhượng có công chứng, chứng thực thì không phải thực hiện thủ tục sang tên mà thực hiện thủ tục sau đây để được giấy chứng nhận mang tên mình.

  • Xem thêm     

    29/11/2020, 10:01:56 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 quy định như sau:

    “4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

    a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

    b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;

    c) Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;

    d) Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;

    đ) Chuyển mục đích sử dụng đất;

    e) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;

    g) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

    h) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;

    i) Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;

    k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;

    l) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;

    m) Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.”

    Theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể là Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành không có quy định nào quy định về hạn chế thời gian thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai. Tuy nhiên, nếu thuộc một trong các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều 95 Luật đất đai thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.

    Theo đó, nếu trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày có biến động mà người sử dụng đất không làm thủ tục đăng ký biến động đất đai thì có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

  • Xem thêm     

    29/11/2020, 08:33:18 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013:

    “Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:

    + Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;

    + Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;

    + Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

    + Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.”

    Theo đó khi thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cấp nhầm thời điểm mà bạn không biết bạn cần làm đơn đề nghị đính chính gửi tới Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp quận, huyện, kèm theo đơn là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy tờ khác chứng minh thông tin có sai lệch để đề nghị giải quyết.

    Theo đó nếu việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn mà cơ quan nhà nước giải quyết không được, bạn sẽ làm đơn khiếu nại lên chủ tịch ủy ban nhân dân, nếu việc chủ tịch UBND cấp huyện không giải quyết thỏa đáng theo yêu cầu của bạn thì bạn có quyền khiếu nại lên chủ tịch tỉnh. Hoặc bạn giải quyết theo con đường tố tụng là giải quyết ra toàn án, 

  • Xem thêm     

    29/11/2020, 08:24:22 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn, để xác minh giám định dấu vân tay thì có thể tiến hành giám định tại các  Văn phòng giám định tư pháp, Trung tâm giám định tư pháp.

    Dấu vân tay phải nhận thấy bằng mắt thường, dấu vân tay chia làm hai loại là vân nhìn thấy (hay vân nổi) và không nhìn thấy (hay vân chìm). Vân nổi có thể dễ dàng tìm thấy được vì chúng nổi lên trên các bề mặt khi bụi đất, mực, sơn, dầu... mà người có dấu vân tay để lại trên bề mặt.

  • Xem thêm     

    29/11/2020, 08:14:48 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 79, Luật Đất đai năm 2013 và Khoản 2, Điều 6, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ; tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thì: Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở. Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế tại địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.

    Như vậy, việc gia đình bạn sẽ được nhận bồi thường bằng đất hay bằng tiền phụ thuộc vào điều kiện thực tế của gia đình và sự xem xét của địa phương. Để đảm bảo quyền lợi của mình, khi Nhà nước thu hồi đất, gia đình bạn hãy làm đơn trình bày cụ thể về điều kiện, hoàn cảnh và nguyện vọng của gia đình để địa phương xem xét.

    Gia đình bạn bị thu hồi đất và có Quyết định giải toả từ năm 2014 để thực hiện dự án theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương. Theo đó, gia đình bạn có thể được xem xét bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 74 Luật Đất đai 2013:

    “Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

    1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

    2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

    3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.”

    Như vậy, mức giá đất bồi thường sẽ căn cứ theo giá đất của địa phương tại thời điểm có quyết định thu hồi đất. Quyết định thu hồi đất ban hành ở thời điểm nào thì giá đất để xác định áp dụng hệ số điều chỉnh khi tính mức bồi thường là ở thời điểm đó.

  • Xem thêm     

    29/11/2020, 08:05:27 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tại văn bản luật chuyên ngành, những giao dịch pháp luật bắt buộc phải có công chứng, chứng thực như hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013.

    Gia đình bạn mua bán đất đai bằng giấy viết tay theo quy định Bộ Luật dân sự năm 2015 thì sẽ bị vô hiệu vì vi phạm về mặt hình thức, nhưng lần đầu tiên ghi nhận các ngoại lệ để Tòa án có thể công nhận giao dịch dân sự không tuân thủ quy định về hình thức có thể được công nhận hiệu lực theo khoản 2 Điều 129 Bộ Luật dân sự năm 2015 thì nếu các bên vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, khi giải quyết thì Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó và các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.

    Tuy nhiên, không phải việc một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì giao dịch đó đương nhiên có hiệu lực, mà cần có thêm điều kiện là phải thông qua con đường Tòa án.

    Vì vậy nếu gia đình bạn là một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong hợp đồng mua bán đất đai bằng giấy viết tay thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.

  • Xem thêm     

    29/11/2020, 07:54:11 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Việc xác định đất nằm trong đất đó là của xã hội hoặc quỹ đất công ích xã phường không phải là trường hợp đất có tranh chấp. Đối với trường hợp này của bạn,để xác định việc ủy ban nhân dân đưa đất gia đình sử dụng từ trước (thời các cụ để lại) vào quỹ đất công ích xã, phường có đúng quy định pháp luật hay không thì cần phải làm rõ các nội dung sau: “Căn cứ đưa đất sử dụng của gia đình vào quỹ đất công ích là gì? thời điểm năm bao nhiêu? quyết định, văn bản công nhận quỹ đất công ích của cơ quan có thẩm quyền...”. Việc kiểm tra các nội dung trên thì gia đình có thể làm đơn gửi ủy ban nhân dân cấp xã hoặc văn phòng đăng ký đất đai của huyện để yêu cầu xem trích lục bản đồ hồ sơ địa chính, sổ mục kê...để có căn cứ xác định giải quyết ủy ban nhân dân có phù hợp pháp luật không?. Đông thời có thể làm đơn kiến nghị/khiếu nại khi có căn cứ chứng minh việc xác định đất công ích của gia đình là không đúng pháp luật.

    Do thông tin bạn cung cấp không rõ về vấn đề Ủy ban nhân dân xã có ra bất kỳ quyết định thu hồi đất đối với gia đình bạn hay không cho nên chưa thể xác định giữa bạn với Ủy ban nhân dân cấp xã có tranh chấp với nhau hay không. Do đó, nếu sau khi xem xét các giấy tờ thể hiện đất nay không phải là đất nông nghiệp sử dụng mục đích  công ích của xã mà không thuộc trường hợp có quyết định thu hồi đất hoặc kế hoạch đất sử dụng đất hằng năm mà xã ra quyết định thu hồi đất của gia đình bạn thì gia đình bạn có quyền khiếu nại ra Ủy ban nhân dân huyện hoặc khởi kiện ra Tòa án để giải quyết.

  • Xem thêm     

    25/11/2020, 03:24:31 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Bố mẹ bạn khi mất không để lại di chúc nên tài sản của bố mẹ bạn sẽ được thừa kế theo pháp luật.

    Theo đó, Điều 651 BLDS 2015 quy định như sau:

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Bạn và anh em bạn là con đẻ thuộc hàng thừa kế thứ nhất nên sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Do trường hợp của bạn không có di chúc nên về nguyên tắc phải chia theo luật  và năm anh em đồng ý chia theo thoả thuận và có ra xã công chứng đóng mộc đỏ. Hiện giờ và bây giờ 4 người em đòi kiện chia lại thì họ phải có nghĩa vụ chứng minh trước tòa án việc phân chia này là bất hợp pháp.

    Nếu trường hợp bốn anh chị em bạn không có chứng cứ gì để chứng minh di sản này la do ông bà để lại và hiện nay bạn đã đứng chủ quyền thì anh chị em của bạnsẽ rất khó khăn để yêu cầu phân chia.

  • Xem thêm     

    24/11/2020, 10:30:24 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau:

    “Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

    1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

    2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.”

    Theo đó, vấn đề tài sản, nuôi con được giải quyết theo quy định của Luật HN&GĐ như sau:

    - Quyền lợi của con được giải quyết như trường hợp cha mẹ ly hôn: tức là vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ bảy tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    Vậy nên, nếu xét thấy một trong hai người mà có đủ các điều kiện như: thu nhập hàng tháng, có nơi sinh sống ổn định, có thời gian chăm sóc tốt cho con,... và xem xét nguyện vọng của hai cháu muốn ở với ai thì tòa sẽ quyết định ai được quyền nuôi con.

    - Tài sản được giải quyết theo nguyên tắc tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó; tài sản chung được chia theo thỏa thuận của các bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết, có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên; ưu tiên bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và con.

    Trong trường hợp này, về nhà và đất mà hai vợ chồng ông bà bạn xây dựng thì tòa sẽ xem xét công sức đóng góp của từng người để quyết định, nên trường hợp bà bạn tiếp tục được sử dụng nhà và đất này thì có nghĩa vụ trả phần giá trị tài sản tương ứng với công sức mà người chồng đóng góp vào.

  • Xem thêm     

    24/11/2020, 10:02:27 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Không vấn đề gì bạn nhé!

  • Xem thêm     

    24/11/2020, 10:01:28 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Không vấn đề gì bạn nhé

  • Xem thêm     

    24/11/2020, 10:00:54 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, đã có hiệu lực từ 1/8/2016. Đây là văn bản mới nhất, thay thế cho các Nghị định số 171/2013/NĐ-CP107/2014/NĐ-CP của Chính Phủ.

    Người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô sử dụng giấy phép lái xe (GPLX) giả sẽ bị phạt tiền lên tới 1,2 triệu đồng.

    Cụ thể, tại Điểm a, Khoản 5, Điều 21 Nghị định 46 quy định Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về Điều kiện của người Điều khiển xe cơ giới Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm: Không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa.

    Người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô sử dụng GPLX giả sẽ bị phạt tiền lên tới 6 triệu đồng.

    Cụ thể, tại Điểm b, Khoản 7, Điều 21 Nghị định 46 quy định Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về Điều kiện của người Điều khiển xe cơ giới, Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người Điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi: Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.

    Ngoài việc bị phạt tiền, người Điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 21; Điểm b Khoản 7 Điều 21 còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.

    Hành vi “Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa” không cấu thành tội phạm theo quy định tại bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi 2017) nên sẽ không bị xử lý hình sự mà chỉ bị xử phạt hành chính.

  • Xem thêm     

    23/11/2020, 02:22:25 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của  bạn thực hiện việc mua đất dự án của chủ đầu tư, mà lô đất này đã được mua bởi một người khác, thì bạn không thể mua lại đất từ người này khi họ chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Luật Đất đai 2013 có quy định về thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất tại Điều 168 như sau:

    Điều 168. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất

    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.

    2. Thời điểm người thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê; chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời chuyển nhượng toàn bộ dự án đối với dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê sau khi có Giấy chứng nhận và có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 194 của Luật này.

    Theo đó, về phía người mua đất đầu tiên mà muốn bán lại lô đất này cho bạn, thì phải được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với lô đất đó mới có thể thực hiện được. Do vậy, người “chủ đất” không có đủ quyền để chuyển nhượng đất cho bạn vì chưa được công nhận tư cách chủ sử dụng đất.

    Bạn có thể thỏa thuận yêu cầu người mua đất đầu tiên thanh lý hợp đồng với bên chủ đầu tư và tự mình giao dịch trực tiếp với chủ đầu tư để mua lô đất này. Nếu không bạn cũng có thể thỏa thuận với bên mua đầu tiên để họ thực hiện xong hết các thủ tục về mua đất, xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và bán lại cho bạn theo đúng quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    23/11/2020, 09:15:51 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật đất đai năm 2013 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất :

    “1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

    a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

    b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

    c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

    d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

    đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

    e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

    g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.”

    Như vậy, theo quy định nêu trên, trường hợp của bạn chuyển từ đất trồng rau sang đất chăn nuôi bò thì không thuộc một trong những trường hợp phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất. Tuy nhiên, căn cứ Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT thì:

    “Điều 11. Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất

    1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:

    a) Chuyển đất trồng cây hàng năm sang xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép.

    Khi chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động.

  • Xem thêm     

    23/11/2020, 08:52:25 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ – CP quy định, trường hợp người sử dụng đất không có một trong các loại giấy tờ theo quy định của Luật đất đai để chứng minh quyền sử dụng đất, nhưng đã sử dụng đất ổn định từ trước ngày 1/1/1993, nay được UBND xác nhận là đất sử dụng ổn định, không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Trường hợp người sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất; phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được công nhận quyền sử dụng đất.

    Trường hợp của gia đình bạn đã sử dụng đất ổn định, lâu dài trên đất từ năm 2000 đến nay. Như vậy, trường hợp này nếu được UBND cấp xã xác nhận là không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó, khi gia đình bạn được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất và đã ra giấy chứng nhận QSDĐ thì sẽ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính (nộp tiền sử dụng đất) trong thời hạn pháp luật quy định. 

  • Xem thêm     

    22/11/2020, 09:35:14 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Có thể tóm tắt lại là Đất trong quy hoạch vẫn có thể chuyển mục đích sử dụng đất nếu thuộc trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Nếu thửa đất thuộc quy hoạch nhưng chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm thì bạn vẫn có thể xin phép xây dựng nhà ở trên diện tích đó.

    Nếu bạn xin chuyển mục đích sử dụng đất nằm trong quy hoạch phải có văn bản cam kết về những nội dung chính sau:

    - Chấp hành các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với phần diện tích nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng, đê, sông, kênh, mương, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình an ninh, quốc phòng, quy hoạch thoát lũ theo quy định.

    - Bàn giao cho UBND xã, phường, thị trấn diện tích nằm trong phạm vi chỉ giới mở đường quy hoạch và lối đi sử dụng chung của khu vực khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định.

    - Nộp đủ nghĩa vụ tài chính về đất và các nghĩa vụ tài chính khác đúng thời hạn theo quy định khi được phép chuyển mục đích sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    22/11/2020, 09:33:37 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Nếu bạn xin chuyển mục đích sử dụng đất nằm trong quy hoạch phải có văn bản cam kết về những nội dung chính sau:

    - Chấp hành các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với phần diện tích nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng, đê, sông, kênh, mương, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình an ninh, quốc phòng, quy hoạch thoát lũ theo quy định.

    - Bàn giao cho UBND xã, phường, thị trấn diện tích nằm trong phạm vi chỉ giới mở đường quy hoạch và lối đi sử dụng chung của khu vực khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định.

    - Nộp đủ nghĩa vụ tài chính về đất và các nghĩa vụ tài chính khác đúng thời hạn theo quy định khi được phép chuyển mục đích sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    22/11/2020, 09:23:25 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Câu hỏi đã được tôi trả lời cụ thể rồi. Có thể tóm tắt lại là Đất trong quy hoạch vẫn có thể chuyển mục đích sử dụng đất nếu thuộc trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Nếu thửa đất thuộc quy hoạch nhưng chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm thì bạn vẫn có thể xin phép xây dựng nhà ở trên diện tích đó.

109 Trang «<11121314151617>»