Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Dương Văn Mai - LuatSuDuongVanMai

  • Xem thêm     

    31/10/2011, 09:06:20 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Để có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) thì người sử dụng đất phải đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 49, Điều 50 Luật đất đai và điều 7, Nghị định 88/2009/ND-CP của chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong đó có một điều kiện rất quan trọng là đất phải không có tranh chấp.
    Với tình hình hiện nay thì gia đình bạn phải giải quyết tranh chấp xong mới có đủ điểu kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
    Trước tiên phải giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất đã sau đó mới xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được.
    Nếu còn vướng mắc mời bạn tiếp tục hỏi để được tư vấn của luật sư./.
    Chúc bạn may mắn!
  • Xem thêm     

    31/10/2011, 08:59:58 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Về nguyên tắc bao giờ người lập di chúc cũng phải ký vào bản di chúc đó nếu không ký di chúc thì không hợp pháp. Tuy nhiên sau khi có văn bản đó UBND xã đã đo đạc và tách thửa đất thành hai phần thì có thể hiểu là thửa đất đã được bà nội bạn tiến hành chia.
    Việc bạn nói là gia đình bạn vẫn nộp thuế sử dụng đất từ khi được chia đến nay việc này thể hiện quá trình sử dụng đất của gia đình bạn là liên tục.
    Tôi không rõ vì nguyên nhân và cách làm như thế nào mà bác của bạn có thể xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với toàn bộ thửa đất đó được.
    Hiện tại để tự thương lượng, hòa giải đề giải quyết vụ việc chắc chắn là không thể thực hiện được, do đó vụ việc sẽ phải được giải quyết tại tòa án huyện, tòa án sẽ căn cứ các chứng cứ mà các bên xuất trình để quyết định.
    Rất tiếc là chúng tôi không có hồ sơ của bạn để có thể tư vấn chi tiết hơn, vậy nếu còn thông tin thêm bạn có thể hỏi để được các luật sư tư vấn.
    Chúc bạn may mắn!
  • Xem thêm     

    28/10/2011, 10:09:42 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Theo thông tin bạn cung cấp thì việc chuyển nhượng đất giữa gia đình bạn và ông K là chưa đúng các quy định của luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thực hiện cụ thể theo Điều 66 Nghị định 84/2007/ND-CP của Chính phủ thì từ ngày 1/1/2008 người chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
    Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng chứng thực của cơ quan có thẩm quyền, phòng công chứng.
    Tóm lại về hình thức chuyển quyền sử dụng đất từ ông K cho gia đình bạn chưa đúng quy định pháp luật.
    Hiện tại gia đình bạn nên kê khai để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thỏa thuận với ông K về việc thay đổi nội dung kê khai người sử dụng đất để họ đo vẽ lại và thay đổi tên người sử dụng đất trên hồ sơ kỹ thuật thửa đất.
    Một nội dung bạn cần lưu ý là thỏa thuận giữa gia đình bạn và ông K thế nào nếu việc đăng ký quyền sử dụng đất là trách nhiệm của ông K thì gia đình bạn có thể đề nghị ông K tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình./.
    Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi để được tư vấn./.
    Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    28/10/2011, 09:56:37 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Để có thể hạn chế các rủi ro khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất bạn nên kiểm tra kỹ các thông tin liên quan đến thửa đất đó như đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay chưa? người chuyển nhượng có phải là người được sử dụng hợp pháp thửa đất đó không? Đất đó có đang bị thu hồi để thực hiện các dự án của nhà nước hay không?
    Bạn cũng nên tìm hiểu quy định pháp luật về  thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất....
    Tóm lại có nhiều nội dung bạn cần quan tâm để tránh xảy ra những rủi ro không mong muốn.
    Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục đặt câu hỏi hoặc liên hệ trực tiếp với các luật sư để được tư vấn./.
    Chúc bạn thành công!
     
  • Xem thêm     

    28/10/2011, 09:51:23 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Bạn có thể tham khảo các quy định sau để biết gia đình mình có đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không nhé, nếu đủ thì nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để được giải quyết theo quy định.
    Cụ thể bạn có thể căn cứ vào Điều 49, Điều 50 Luật đất đai năm 2003:

    Điều 49. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những trường hợp sau đây:

    1. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;

    2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    3. Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật này mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    4. Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

    5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

    6. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;

    7. Người sử dụng đất quy định tại các điều 90, 91 và 92 của Luật này;

    8. Người mua nhà ở gắn liền với đất ở;

    9. Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.

    Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

    7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.

    Điều 7, Nghị định 88/2009/ND-CP của chính phủ Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Người sử dụng đất được chứng nhận quyền sử dụng đất nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều 49 của Luật Đất đai.

    Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục hỏi hoặc liên hệ trực tiếp với các luật sư để được tư vấn tiếp.
    Chúc bạn may mắn!

  • Xem thêm     

    27/10/2011, 03:32:34 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Nếu bạn khẳng định chắc chắn những nội dung trên thì bắt buộc phải giải quyết tranh chấp xong gia đình bạn mới có thể đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được.
    Việc ông B đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cũng cần phải làm rõ, và về nguyên tắc đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng rồi thì cơ quan nhà nước sẽ không cấp cho người khác giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cùng thửa đất đó hoặc một phần thừa đất đó khi chưa có sự đồng ý, chưa có việc chuyển giao quyền sử dụng đất giữa người sử dụng đất có tên trong giấy chứng nhận.
    Vì vậy nếu gia đình bạn yêu cầu được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất nêu trên vào lúc này là không thực hiện được, bạn có thể tham khảo điều 49, Điều 50 Luật đất đai năm 2003 và Điều 7, Điều 14 Nghị định số 88/2009/ND-CP của Chính phủ  về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để biết rõ hơn nhé./.
    Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    27/10/2011, 02:25:40 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Theo thông tin bạn cung cấp tôi có thể hiểu bạn là người thuộc địa phương khác đến mua thửa đất đó nên không biết rõ nguồn gốc lai lịch và những vấn đề có liên quan đến thửa đất và phần đất liền kế thửa đất của gia đình bạn nên mới có chuyện không biết ông B hoặc ông B tự xưng là người sử dụng đất bị nhà nước thu hồi nhưng chưa nhận tiền bồi thường.
    Thứ nhất, nếu ông B đúng là người như bạn nêu thì bạn cũng có thể thấy những điều không hợp lý vì từ năm 2003 đến nay gia đình bạn sử dụng phần đất đó ông B  không có ý kiến gì? Lý do ông B không có ý kiến gì....?
    Thứ hai có thể ông B là người trước đây từng sử dụng phần đất đó nhưng đã bị thu hồi nhưng do chính quyền chưa sử dụng nay ông B muốn lấn chiếm để sử dụng trái phép phần đất đó nên mới tranh chấp với gia đình bạn.
    Theo tôi trong trường hợp này bạn nên liên hệ trực tiếp với UBND xã, phường nơi có đất đó để tìm hiểu thông tin về nội dung ông B nói nếu có cơ sở khẳng định ông B không phải là người sử dụng đất hoặc ông B đã nhận tiền bồi thường nay lại muốn sử dụng trái phép phần đất đó bạn cũng nên có đơn phản ánh sự việc để cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
    Bạn cũng nên biết về nguyên tắc phần đất đó gia đình bạn không có quyền sử dụng hợp pháp, ông B cũng chưa chắc là người được sử dụng phần đất trên, nếu việc thu hồi của cơ quan có thẩm quyền đã thực hiện xong thì phần đất đó chịu sự quản lý của cơ quan có thẩm quyền việc sử dụng phần đất đó như thế nào phụ thuộc vào quy hoạch kế hoạch sử dụng của địa phương.
    Đây cũng không phải là tranh chấp quyền sử dụng đất như bạn nghĩ.
    Chúc bạn may mắn!
  • Xem thêm     

    25/10/2011, 08:47:07 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Tôi thấy ở đây chắc bạn đang có sự nhầm lẫn nhất định vì:
    Mục đích của bạn là được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với mục đích là đất nông nghiệp hay là đất thổ cư (đất ở đô thị)?

    Nếu là đất ở đô thị thì bắt buộc bạn phải thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang mục đích đất ở- đất thổ cư. Việc chấp thuận hay không chấp thuận cho người sử dụng đất chuyển đổi mục đích sử dụng phụ thuộc vào quyết định của cơ quan có thẩm quyền và việc chuyển mục đích sử dụng đất đó phải đảm bảo phù hợp với kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất của địa phương.

    Tóm lại trong trường hợp của bạn nếu muốn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với mục đích là đất ở đô thị thì bắt buộc phải thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng./.
    Chúc bạn thành công!

    Về diện tích như bạn nói đã thỏa mãn điều kiện diện tích để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
  • Xem thêm     

    24/10/2011, 09:02:53 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn nguyethoang000!
    Chúng tôi sẽ rất vui nếu những tư vấn của các luật sư có thể giúp bạn giải quyết được vướng mắc pháp lý của mình.
    Chúc bạn khỏe và thành công!
  • Xem thêm     

    22/10/2011, 11:29:31 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Về nội dung nộp thuế và lệ phí liên quan đến việc sử dụng đất như thế nào thì phải phụ thuộc vào các chính sách về thuế của nhà nước vào thời điểm đó hơn nữa cũng cần phải căn cứ vào việc Nhà nước sẽ tiếp tục giao đất cho người đang sử dụng hay người sử dụng mới dưới hình thức nào cho thuê hay giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc giao đất nhưng không thu tiền sử dụng đất....? Vì vậy vấn đề về thuế sử dụng đất như thế nào vào thời điểm hết hạn sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn tạm thời tôi chưa trả lời được vì còn phụ thuộc vào các chính sách của nhà nước trong tương lai.
    Về nội dung bạn hỏi đất hết hạn sử dụng cà nhà nước thu hồi đất thì có được đền bồi thường hay không? Tôi trả lời như sau:
    Về nguyên tắc nhà nước vẫn sẽ bồi thường với điều kiện những tài sản trên đất đó được tạo lập trước thời điểm công bố kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất mới. Những tài sản được tạo lập sau ngày có công bố kế hoạch, quy hoạch về nguyên tắc sẽ không được bồi thường. (Bạn có thể tìm hiểu thêm tại nghị định 197/2004/ND-CP của Chính phủ).
    Chúc bạn may mắn!

  • Xem thêm     

    21/10/2011, 10:14:36 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!
    Về nội dung em quan tâm tôi trả lời như sau:

    1. Thời hạn sử dụng đất đến năm 2058 là thời hạn nhà nước giao đất cho người sử dụng từ thời điểm giao đến năm 2058 hết thời hạn trên sẽ có các khả năng sau có thể xảy ra: Nhà nước thu hồi lại diện tích đất này để sử dụng hoặc giao cho người sử dụng khác sử dụng; Nhà nước tiếp tục giao đất cho người đang sử dụng và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới hoặc gia hạn thời hạn sử dụng đất ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    2. Về việc chuyển mục đích sử dụng đất luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thực hiện không cấm tuy nhiên việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất có được hay không thì phải phụ thuộc vào các chính sách, kế hoạch, quy hoạch của địa phương nơi có thửa đất đó quy định tại Điều 30, Nghị định181/2004/ND-CP.
    Diện tích đât được phép chuyển đổi phải căn cứ vào quy định về hạn mức giao đất của địa phương nơi có đất.

    3. Các khoản tài chính liên quan đến việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất như sau:
    - 100% phần chênh lệch giữa giá trị sử dụng đất từ đất trồng cây lâu năm sang đất thổ cư (giá các loại đất được UBND tỉnh thành phố ban hành hàng năm);
    - Thuế chuyển quyền sử dụng đất 2%;
    - Lệ phí trước bạ 0.5 giá trị quyền sử dụng đất;
    - Lệ phí việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    4. Người sử dụng đất khi muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất thổ cư thường là có ý định xây dựng các công trình kiên cố trên đất trường hợp chỉ có ý định làm trang trại hoặc sinh thái nhà vườn thì không nhất định phải chuyển mục đích sử dụng đất sang đất thổ cư. Người sử dụng đất có thể theo nhu cầu thực tế của mình đồng thời phù hợp với quy định pháp luật về quản lý sử dụng đât đai.

    5.  Cơ quan giải quyết thủ tục này đối với trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân thì thuộc thẩm quyền của UBND cấp quân huyện (Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất - Phòng tài nguyên môi trường), với tổ chức và nguời nước ngoài thì thẩm quyền thuộc UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Sở tài nguyên môi trường). Thời hạn để thực hiện các thủ tục này là 30 ngày làm việc kể từ khi cơ quan nhà nước nhận được hồ sơ hợp lệ (thời gian này không bao gồm thời gian nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác).

    6. Mục đích sử dụng đất trồng cây lâu năm, đất vườn và đất trang trại....đều là các loại đất không được xây dựng các công trình kiên cố và chỉ được sử dụng để sản xuất nông, lâm nghiệp. Chúng chỉ khác nhau về giá trị quyền sử dụng đất được quy định tại quyết định của địa phương nơi có đất./.

    Chúc em thành công!
  • Xem thêm     

    19/10/2011, 01:46:53 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Như tôi đã tư vấn việc UBND xã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông A là không đúng thẩm quyền vì vậy về nguyên tắc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông A không có giá trị pháp lý.
    Hiện tại việc gia đình bạn cần làm là đề nghị UBND cấp huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình bạn.
    Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bạn có thể mua tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc mua tại ban địa chính xã nơi bạn và gia đình sinh sống.
    Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    17/10/2011, 04:42:03 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Với các thông tin bạn nêu tôi xin trả lời như sau:
    Thứ nhất về thửa đất trên được coi là tài sản của xã viên góp vào HTX để cùng sản xuất kinh doanh, về nguyên tắc và quy định về tổ chức hoạt động của HTX trong trường hợp HTX bị giải thể thì xã viên được nhận lại tài sản đã góp vào HTX.
    Thứ hai việc UBND xã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông A như vậy là chưa đúng pháp luật vì trải qua các thời kỳ từ Luật Đất Đai năm 1993 và các luật sửa đổi bổ sung luật đất đai năm 1993 và hiện tại luật đất đai năm 2003 thì UBND cấp xã không có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bên cạnh đó việc đất đang có tranh chấp mà UBND xã vẫn cấp giấy chứng nhận cho ông A lại càng sai.
    Như vậy việc cấp giấy chứng nhận như bạn nêu là sai.
    Hiện tại nếu gia đình bạn muốn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì trước hết phải giải quyết tranh chấp với gia đình ông A trước, sau đó mới có thể đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được./.
    Chúc bạn và gia đình sớm đạt được mục đích của mình. Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục hỏi để được tư vấn.
  • Xem thêm     

    14/10/2011, 09:55:41 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!
    Về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại mỗi địa phương có những quy định không thống nhất như hạn mức giao đất, giá trị quyền sử dụng đất..... vì vậy để trả lời là đúng hay sai trong trường hợp này thì tôi không khẳng định, tôi sẽ nêu các khoản người sử dụng đất phải nộp cho nhà nước khi đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
    - Lệ phí trước bạ = 0.5% giá trị quyền sử dụng đất;
    - Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
    - Các khoản thuế và lệ phí mà người sử dụng đất còn nợ nhà nước.
    Thực tế với diện tích 600m2, khi tính tất cả các khoản thì số tiền chắc cũng tương đương với trả lời của cán bộ địa chính phường nơi bạn đang sinh sống.
    Về trình tự thủ tục để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
    Người sử dụng đất nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã phường nơi có đất;
    Thời gian để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện nay được quy định là 33 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan nhà nước nhận được hồ sơ hợp lệ.
    Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    14/10/2011, 09:28:52 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!
    Em không cho chúng tôi biết địa chỉ thửa đất của gia đình em nhưng với thông tin em cung cấp tôi có thể hiểu là diện tích gia đình em đang sử dụng là 400m2 nhưng chỉ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với mục đích sử dụng ổn định lâu dài (đất thổ cư) là 180 m2.... Theo quy định tại Quyết định số 58/2009/QĐ-UB ngày 30/3/2009 của UBND thành phố Hà Nội thì hạn mức giao đất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với người sử dụng đất tại các xã đồng bằng là 180m2 do vậy gia đình em mới chỉ được cấp 180m2 là đất thổ cư, phần còn lại chưa được cấp thì cơ quan nhà nước sẽ ghi mục đích sử dụng là gì đất ao, vườn.....
    220m2 còn lại gia đình em vẫn được sử dụng bình thường nhưng không phải là với mục đích là đất thổ cư, gia đình em vẫn tiếp tục được sử dụng nếu nhà nước không có quyết định thu hồi.
    Chúc em may mắn!
  • Xem thêm     

    11/10/2011, 10:18:01 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Về điều kiện để được bồi thường hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất được quy định tại Điều 8, Nghị định 197/2004/ND-CP như sau:

    Người bị Nhà nước thu hồi đất, có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường:

    1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

    2. Có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.

    3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.

    5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

    6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất đó không có tranh chấp.

    7. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

    8. Hộ gia đình cá nhân sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất, mà tại thời điểm sử dụng không vi phạm quy hoạch; không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm mốc; không phải là đất lấn chiếm trái phép và được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận đất đó không có tranh chấp.

    9. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.

    10. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.

    11. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

    a) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;

    b) Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn từ ngân sách nhà nước;

    c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.

    Căn cứ quy định trên thì gia đình bạn sẽ được nhận tiền bồi thường hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất./.

  • Xem thêm     

    07/10/2011, 08:39:14 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Trước hết đây không phải chuyện bị lừa hay không, ở đây cần phải xem xét các vấn đề liên quan đến thu hồi đất tại địa phương của bạn.
    Các quy định về thu hồi đền bù hỗ trợ..... bảng giá đất của địa phương bạn tại thời điểm dự án được phê duyệt, thời điểm trả tiền...
    Hơn nữa cũng cần quan tâm xem đất đó nhà bạn được giao sử dụng lâu dài hay đất thuê của nhà nước...
    Bạn kiểm tra lại các thông tin liên quan đó nhé./.
    Chúc thành công!
  • Xem thêm     

    06/10/2011, 11:03:59 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Cảm ơn em vì những lời chúc!
    Chúc em khỏe và thành công!
  • Xem thêm     

    06/10/2011, 09:15:17 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!
    Tôi xin nhắc lại "Mục đích của hai hành vi chuyển nhượng và mua bán đều nhằm chuyển giao quyền sử dụng, sở hữu bất động sản từ người này sang người khác".
    Trường hợp ký hợp đồng mua bán nhà và vừa chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì tên hợp đồng sẽ là " Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất".
    Bạn hỏi đã có trường hợp nào tòa tuyên ợp đồng mua bán quyền sử dụng đất là vô hiệu hay chưa?
    Tôi xin trả lời bạn như sau:
    Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là loại hợp đồng bắt buộc phải tuân theo quy định của pháp luật về hình thức, nội dung....được quy định tại Bộ luật dân sự, luật đất đai....do đó nếu hợp đồng không đảm bảo các yêu cầu theo quy định của pháp luật, trong trường hợp có tranh chấp phải giải quyết thông qua Tòa án thì tòa sẽ tuyên hợp đồng vô hiệu.
    Chúc em thành công!
  • Xem thêm     

    05/10/2011, 01:39:31 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!
    Vấn đề em hỏi cũng khá thú vị.
    Mục đích của hai hành vi chuyển nhượng và mua bán đều nhằm chuyển giao quyền sử dụng, sở hữu bất động sản từ người này sang người khác. Tuy nhiên nếu đối tượng là đất đai thì phải dùng từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất vì: Pháp luật Việt Nam khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân nhà nước thay mặt nhân dân quản lý, định đoạt... người dân (người sử dụng đất) chỉ có quyền sử dụng, quyền quản lý mà không được công nhận quyền định đoạt (quyền mua bán) do đó khi đối tượng của hợp đồng là đất đai thì chỉ được thể hiện dưới dạng hợp đồng "chuyển nhượng" quyền sử dụng đất.
    Nếu đối tượng của hợp đồng là các bất động sản khác như nhà ở, công trình trên đất....thì dùng từ "mua bán" vì người sở hữu các đối tượng đó được nhà nước công nhận quyền sở hữu bao gồm: quản lý, sử dụng và định đoạt./.
    Chúc em thành công!