Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Dương Văn Mai - LuatSuDuongVanMai

  • Xem thêm     

    23/11/2011, 11:08:40 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Vấn đề bạn hỏi tôi trả lời như sau:
    Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện khi nào? nếu thực hiện sau thời điểm 10/12/2009 thì được điều chỉnh theo quy định tại nghị định số 88/2009/NĐ-CP.
    Kể từ ngày 10/12/2009 việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
    Lệ phí trước bạ được thực hiện theo Thông tư 68/2010/TT-BTC kể từ ngày 15/10/2011
    Về lệ phí trước bạ khi thực hiện việc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại Nghị định số 176/1999/NĐ-CP  theo quy định tại điều 6 Nghị ffinhj này thì lệ phí trươc bạ là 1% giá trị quyền sử dụng đất tuy nhiên hiện nay Nghị định này đã được thay thế bằng Nghị định số 80/2008/NĐ-CP ngày 29/07/2008 và Nghị định số 45/2001/NĐ-CP và Thông tư số 124/2011/TT-BTC là
    - 0.5% giá trị quyền sử dụng đất.
    - Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo quy định của địa phương);
    - Thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
    - Các khoản nghĩa vụ tài chính khác của người sử dụng đất (nếu có).
    Trên đây là một số nội dung trả lời câu hỏi của bạn./.
    Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    22/11/2011, 02:05:40 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào anh!
    Qua thông tin anh cung cấp tôi thấy rằng vụ việc khá phức tạp, do không có hồ sơ và các tài liệu liên quan đến vụ việc nên để trả lời chính xác các nội dung anh nêu tôi cần có hồ sơ cụ thể. Do vậy tôi chưa thể trả lời anh ngay được.
    Trước mắt anh có thể tham khảo các văn bản pháp luật sau, đối chiếu với trường hợp của gia đình anh để bảo vệ quyền lợi của gia đình anh nhé.
    Anh có thể tham khảo luật đất đai năm 2003, Nghị định 181/2004/NĐ-CP, Nghị định 197/2004/NĐ-CP và Nghị định 69/2009/NĐ-CP của chính phủ hướng dẫn thi hành luật đất đai. Cùng với các văn bản trên anh có thể tìm hiểu quy định về trình tự thủ tục thu hồi đất trên địa bàn tình Nghệ An để biết nhé.
    Nếu còn các thông tin khác và cần hỏi nữa mời anh tiếp tục hỏi để được tư vấn hoặc anh có thể gửi toàn bộ hồ sơ vụ việc để luật sư nghiên cứu và tư vấn giúp anh.
    Chúc anh thành công!
  • Xem thêm     

    22/11/2011, 01:57:52 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào anh!
    Với thông tin anh nêu căn cứ Điều 49 và Điều 50 Luật đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thực hiện luật đất đai thì bố anh có điều kiện để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho toàn bộ diện tích sử dụng từ năm 1965 đến nay. Khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì các quyền của người sử dụng đất mới được pháp luật bảo vệ triệt để.
    Tuy nhiên trong trường hợp này việc đem người chết đến chôn trên khu vực đất vườn của nhà anh như vậy là không đúng. Trước mắt để chấm dứt tình trạng đó anh có thể yêu cầu chính quyền địa phương can thiệp.
    Để giải quyết triệt để sự việc trên và thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất anh và gia đình cần sớm xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất./.
    Chúc anh sớm giải quyết được vụ việc./.
  • Xem thêm     

    19/11/2011, 11:13:33 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào anh!
    Về các nội dung anh hỏi tôi trả lời như sau:
    1. Người sử dụng đất có quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại điều 49 và điều 50 Luật đất đai;
    2. Thẩm quyền thu hồi đất thuộc UBND huyện theo quy định tại điều 37 Luật đất đai.
    3. Nếu khiếu nại, khiếu kiện phải gửi đơn khiếu nại đến cơ quan ban hành quyết định thu hồi đất...
    4. Các văn bản điều chỉnh: Luật đất đai năm 2003, Nghị đinh 181/2004/NĐ-CP, nghị định 69/2009/NĐ-CP và một số văn bản khác như quyết định của UBND tỉnh nơi có đất về quy trình thực hiện việc thu hồi đất....
    Trên đây là một số thông tin luật sư trả lời anh.
  • Xem thêm     

    19/11/2011, 10:46:03 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào vantuân!
    Không biết hồ sơ cụ thể của em thế nào vì hiện tại bố mẹ em đã ly hôn vậy vấn đề tài sản đã được giải quyết như thế nào?
    Nếu bố mẹ em đã tự giải quyết vấn đề tài sản và đồng ý cho em được quản lý sử dụng phần diện tích đó thì em vẫn được cấp, nếu mẹ em có khiếu nại liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) thì em sẽ chưa được cấp, phải đợi khi giải quyết tranh chấp xong thì mới tiếp tục xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được.
    Nếu còn các thông tin hoặc hồ sơ liên quan em có thể hỏi và cung cấp thêm để các luật sư tư vấn. Hoặc em cũng có thể liên hệ trực tiếp với luật sư để được tư vấn nhé./.
    Chúc em may mắn!
  • Xem thêm     

    17/11/2011, 08:46:11 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Về nguyên tắc thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất được Nghị định 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thực hiện luật đất đai năm 2003 được quy định tại Điều 4 và Điều 5 của nghị định này với nội dung như sau:

    Điều 4. Căn cứ tính thu tiền sử dụng đất

    Căn cứ tính thu tiền sử dụng đất là diện tích đất, giá đất và thời hạn sử dụng đất.

    1. Diện tích đất tính thu tiền sử dụng đất là diện tích đất được Nhà nước giao, được phép chuyển mục đích sử dụng, được chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    2. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng đất được giao tại thời điểm giao đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành theo quy định của Chính phủ.

    3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất là giá đất trúng đấu giá.

    4. Thời hạn sử dụng đất được xác định theo quyết định giao đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định gia hạn sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Điều 5. Thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất

    1. Giao đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất được tính theo căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

    2. Giao đất sử dụng ổn định lâu dài theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không qua đấu giá quyền sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất được tính theo căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Nghị định này.

    3. Giao đất sử dụng có thời hạn theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

    a) Dự án có thời hạn sử dụng đất 70 năm, thì thu tiền sử dụng đất được tính theo căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Nghị định này;

    b) Dự án có thời hạn sử dụng đất dưới 70 năm, thì giảm thu tiền sử dụng đất của mỗi năm không được giao đất sử dụng là 1,2% của mức thu 70 năm.

    4. Trường hợp người được giao đất thực hiện bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, thì được trừ số tiền đã bồi thường đất, hỗ trợ đất vào tiền sử dụng đất phải nộp, nhưng mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất phải nộp.

    Căn cứ các quy định nêu trên thì việc thu tiền cả với diện tích sử dụng chung cho cộng đồng là chưa phù hợp, tuy nhiên nếu những người trúng thầu tự nguyện nộp vào ngân sách nhà nước tiền thuế sử dụng đối với diện tích cây xanh... thì cũng không có gì sai.
    Trên đây là một số căn cứ bạn có thể tham khảo.
    Chúc bạn thành công!


  • Xem thêm     

    17/11/2011, 08:26:56 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Về nguyên tắc người sử dụng đất trong mọi trường hợp nếu không thuộc đối tượng được miễn thuế sử dụng đất thì đều phải nộp thuế sử dụng đất, kể cả việc sử dụng đất do lấn chiếm.... cho nên nếu bác của bạn tại thời điểm đó có sử dụng 2800m2 thì đương nhiên phải nộp thuế sử dụng đất. Việc cơ quan có thẩm quyền thu thuế sử dụng đất từ bác của bạn cũng không có gì sai.
    Tuy vậy việc nộp thuế sử dụng đất và việc được công nhận quyền sử dụng đất là hai việc hoàn toàn độc lập, hai việc này không đồng nhất với nhau. Do đó khi xem xét giải quyết vụ án Tòa án sẽ phải căn cứ các quy định pháp luật và các căn cứ khác để công nhận quyền sử dụng đất của công dân.
    Nếu hồ sơ các bên cung cấp tại tòa không có gì khác thì trường hợp này rất khó để công nhận quyền sử dụng đất của bác bạn.
    Trên đây là một số nội dung tư vấn của tôi, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục hỏi, các luật sư sẽ trả lời bạn./.
    Chúc bạn và gia đình bảo vệ được quyền lợi của mình!
  • Xem thêm     

    15/11/2011, 04:32:34 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Về băn khoăn của bạn tôi thấy việc UBNd huyện X tổ chức đấu giá khu đất Y với thời hạn sử dụng đất là 70 năm và chế độ tài chính liên quan không có gì trái với quy định tại điều 67, Điều 68 Luật đất đai năm 2003, Nghị định 198/2004/NĐ- CP về thu tiền sử dụng đất và các văn bản sửa đổi bổ sung.

    Điều 67. Đất sử dụng có thời hạn

    Người sử dụng đất được sử dụng đất có thời hạn trong các trường hợp sau đây:

    1. Thời hạn giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 70 của Luật này là hai mươi năm; thời hạn giao đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 70 của Luật này là năm mươi năm.

    Thời hạn cho thuê đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng là không quá hai mươi năm; thời hạn cho thuê đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng là không quá năm mươi năm.

    Thời hạn giao đất, cho thuê đất được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp đất được Nhà nước giao, cho thuê trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì thời hạn giao đất, cho thuê đất được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 1993.

    Khi hết thời hạn, người sử dụng đất được Nhà nước tiếp tục giao đất, cho thuê đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt;

    2. Thời hạn sử dụng đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức do được giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 bằng một phần hai thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó phải chuyển sang thuê đất;

    3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; tổ chức kinh tế để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá năm mươi năm; đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất là không quá bảy mươi năm.

    Khi hết thời hạn, người sử dụng đất được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt;

    4. Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao quy định tại khoản 5 Điều 9 của Luật này là không quá chín mươi chín năm.

    Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước Việt Nam xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác nếu có nhu cầu sử dụng đất;

    5. Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá năm năm; trường hợp cho thuê đất trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 thì thời hạn thuê đất được xác định theo hợp đồng thuê đất.

    Điều 68. Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất

    1. Thời hạn sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:

    a) Trường hợp chuyển đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang sử dụng vào mục đích khác thì thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm được chuyển mục đích sử dụng đất;

    b) Trường hợp chuyển đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang trồng rừng phòng hộ, trồng rừng đặc dụng thì hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất ổn định lâu dài;

    c) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã được giao, cho thuê.

    Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được Nhà nước tiếp tục giao đất, cho thuê đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt;

    d) Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm được chuyển mục đích sử dụng đất;

    đ) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất ổn định lâu dài.

    2. Thời hạn sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư không thuộc khu công nghiệp, khu công nghệ cao khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định theo dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 67 của Luật này.

    3. Tổ chức kinh tế chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì tổ chức kinh tế được sử dụng đất ổn định lâu dài.
    Trên đây là các quy định của luật đất đai về nội dung bạn quan tâm.

  • Xem thêm     

    15/11/2011, 03:51:09 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Về việc nộp thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp ủy quyền liên quan đến lô đất đó.
    Hiện tại theo hướng dẫn mới nhất của Tổng cục thuế thì bản chất của việc ủy quyền là hoạt động mua bán bất động sản nên người ủy quyền phải có nghĩa vụ phải kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc các bên có thỏa thuận người nhận ủy quyền nộp thuế thu nhập cá nhân.
    Việc tính thuế cá nhân đối với giao dịch bất động sản được tính theo hai cách:
    1. Thế thu nhập cá nhân được tính là 2% giá trị bất động sản đối với trường hợp không xác định được nguồn gốc, đầu vào đầu ra, không xác định được lợi nhuận từ việc chuyển nhượng, ủy quyền;
    2. Thuế suất 25% của phần chênh lệch VD. HĐ lần 1 là 1 tỷ hợp đồng lần 2 là 2 tỷ thì thuế suất được tính là 25% của một tỷ chênh lệch đó.
    Trên đây là một số nội dung trả lời cho câu hỏi của bạn./.
    Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    15/11/2011, 03:25:45 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Rất vui vì có thể tư vấn giúp bạn!
    Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    14/11/2011, 02:12:08 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Căn cứ để tổ chức cưỡng chế hành chính trong lĩnh vực đất đai gồm: Luật đất đai năm 2003, nghị định 181/2004/NĐ-CP, Luật tổ chức hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, quyết định giải quyết tranh chấp đã có hiệu lực và quyết định, văn bản pháp luật của từng địa phương về việc giải quyết tranh chấp đất đai.
    Thông thường các văn bản này đã được nêu trong phần căn cứ khi cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
    Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    14/11/2011, 02:07:18 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!
    Câu trả lời cho các yêu cầu của em như sau:
    Trường hợp thứ nhất nếu B đã ủy quyền cho C trước sau đó lại ủy quyền cho D thì hành vi này của B không những không phù hợp pháp luật mà còn có thể cấu thành tội phạm theo quy định của bộ luật hình sự về nhóm tội xâm phạm quyền sở hữu tài sản như lừa đảo quy định tại điều 139, lạm dụng tín nhiệm theo điều 140 Bộ luật hình sự.
    Trường hợp thứ hai thì em đã hiểu đúng rồi đó.
    Chúc em thành công!
  • Xem thêm     

    14/11/2011, 09:37:32 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Về nội dung bạn hỏi tôi trả lời như sau:
    Bản chất của quan hệ này là quan hệ chuyển nhượng (mua bán) quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà tuy nhiên vì một lý do nào đó mà các bên thống nhất lập hợp đồng ủy quyền.
    Việc người nhận ủy quyền lần một có được ủy quyền lại cho người thứ hai và những người tiếp theo hay không phụ thuộc vào phạm vi ủy quyền ban đầu nếu hợp đồng ủy quyền ban đầu có cho phép việc ủy quyền lại và các lần ủy quyền sau cũng vậy thì việc ủy quyền sẽ không có vướng mắc gì.
    Luật cũng không có quy định là được ủy quyền bao nhiêu lần.
    Với một chuổi ủy quyền như vậy thì không nên hủy các hợp đồng ủy quyền trước đó, nếu hủy thì những người được ủy quyền sau cùng không thể chứng minh mối quan hệ giữa họ và người ủy quyền đầu tiên nên sẽ không bảo vệ được quyền lợi của họ.
    Giả sử đến lần ủy quyền cuối cùng người nhận ủy quyền muốn làm hợp đồng mua bán có công chứng thì phải liên hệ trực tiếp với người đầu tiên ủy quyền (người được quyền mua lô đất đó) để làm các thủ tục hành chính.
    Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    09/11/2011, 01:55:29 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!
    Việc xây dựng nhà ở của cá nhân, hộ gia đình phải có giấy phép xây dựng và chỉ được xây dựng theo nội dung xin cấp phép, giấy phép xây dựng. Đối với nhà ở tại các đô thị khi xây dựng phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch đảm bảo không gian, cũng như mỹ quan đô thị....
    Trước hết em cần căn cứ vào nội dung giấy phép xây dựng mà gia đình em đã được cấp để biết rõ quyền của mình được xây nhà đến đâu....cơ quan quản lý đất đai, đô thị có trách nhiệm quản lý và giám sát việc xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý nhằm đảm bảo việc xây dựng đúng nội dung giấy phép và các quy chuẩn xây dựng.
    Em có thể tham khảo các văn bản sau:
    Luật Xây dựng năm 2003;
    Nghị định 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ Hướng dẫn thực hiện Luật Xây dựng;
    Quy chuẩn xây dựng theo quyết định số 682/BXD- CSXD ngày 14/12/1996 của Bộ Trưởng Bộ xây dựng.

    Trên đây là một số nội dung trả lời và văn bản em cần tham khảo./.
    Chúc em khỏe và thành công!
  • Xem thêm     

    05/11/2011, 10:17:04 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Với thông tin bạn cung cấp thì tranh chấp này đã được giải quyết bằng quyết định hành chính của cơ quan có thẩm quyền. Về nguyên tắc trong quyết định hành chính đó cơ quan có thẩm quyền phải quy định rõ hiệu lực của quyết định và thời gian để các bên thực hiện quyết định. Nếu hết thời gian đó ông Nghiêm có quyền yêu cầu bà Xuân phải thực hiện quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên đến nay bà Xuân vẫn không thực hiện quyết định đó thì ông Nghiêm có quyền yêu cầu cưỡng chế thực hiện quyết định hành chính.

    Việc các bên vẫn tiếp tục tranh chấp và yêu cầu UBND  huyện giải quyết thì UBND huyện sẽ không giải quyết nữa vì vụ việc đã được giải quyết bằng một quyết định hành chính.

    Nếu còn vướng mắc cần hỏi bạn tiếp tục hỏi để được tư vấn./.
    Chúc bạn khỏe và thành công!
  • Xem thêm     

    04/11/2011, 03:48:03 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Cảm ơn bạn!
    Chúc bạn khỏe và thành công!
  • Xem thêm     

    03/11/2011, 03:28:34 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Cảm ơn vì những lời chúc tốt đẹp.
    Bạn cần phải đọc lại những điều luật đã được tôi viện dẫn. Trong đó khẳng định rõ người sử dụng đất có quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất.......
    Tôi đã tư vấn cho bạn đầy đủ rồi./.
    Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    02/11/2011, 02:58:13 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Theo quy định tại Điều 46 Luật đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thực hiện luật đất đai thì hộ gia đình A có quyền góp vốn vào công ty B.
    Để bảo đảm việc góp vốn đó đúng quy định thì hộ A cần có các điều kiện quy định tại Điều 106 Luật đất đai năm 2003 cụ thể như sau:

    a) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    b) Đất không có tranh chấp;

    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    d) Trong thời hạn sử dụng đất.

    Chúc bạn khỏe và thành công!
  • Xem thêm     

    02/11/2011, 02:48:51 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Việc bạn hỏi thường xuyên xảy ra trên thực tế.
    Khi các dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và triển khai trên thực tế thì việc người đang sử dụng đất bị thu hồi đất để nhà nước giao cho Dự án là chuyện bình thường và pháp luật cho phép như vậy. Đây là thẩm quyền của cơ qua nhà nước, đối với người sử dụng đất là cá nhân, hộ gia đình thì chủ tịch UBND quận, huyện có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất; với trường hợp người sử dụng đất là tổ chức...thì chủ tịch UBND tỉnh thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất theo quy định tại Điều 44 Luật Đất đai năm 2003.
    Tuy nhiên khi các cơ quan quyết định thu hồi đất cũng phải xem xét đến lợi ích kinh tế của người đang sử dụng đất và giải quyết các vấn đề liên quan sau đó đồng thời cũng xem xét hiệu quả kinh tế của những dự án.
    Chúc bạn khỏe và thành công!
  • Xem thêm     

    31/10/2011, 09:17:43 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Về nguyên tắc tiền bồi thường khi người sử dụng đất bị thu hồi đất và tiền hỗ trợ tái định cư là hai khoản độc lập.
    Về việc thanh toán các khoản tiền này thì người sử dụng đất có thể thỏa thuận với bên thực hiện dự án không có quy định nào liên quan đến việc sẽ trừ tiền bồi thường khi nhận nhà tái định cư.
    Thực tế tiền xây dựng nhà tái định cư có thể cao hơn tiền bồi thường vì vậy khi nhận nhà tái định cư người nhận nhà phải thanh toán số tiền chênh lệch.....

    Có lẽ chỉ tư vấn như vậy là đủ để bạn hiểu.
    Chúc bạn may mắn!