Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Dương Văn Mai - LuatSuDuongVanMai

  • Xem thêm     

    28/09/2011, 01:50:52 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Hiện tại luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thực hiện quy định đối với việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất người chuyển nhượng phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) thì mới đảm bảo điều kiện được chuyển nhượng, cho tặng.
    Về các nghĩa vụ tài chính khi đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm các khoản:
    - Lệ phí trước bạ thông thường là 2.5% giá trị quyền sử dụng nhà, đất
    - Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
    - Các khoản thuế, lệ phí mà người sử dụng đất còn nợ...
    Cán bộ địa chính phường bạn nói như vậy tôi chưa thể khẳng định được là đúng hay sai vì tùy mỗi địa phương quy định hạn mức giao đất cho người sử dụng đất là khác nhau và tôi cũng không rõ hiện trạng sử dụng đất của gia đình bạn như thế nào.
    Bạn cũng có thể tìm đọc quyết định của địa phương bạn liên quan đến việc cấp sổ đỏ hoặc có thể đề nghị cán bộ địa chính cho xin bản phô tô quyết định đó để tìm hiểu./.
    Nếu còn vướng mắc mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi.
    Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    28/09/2011, 01:35:01 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Với hiện trạng thửa đất nhà bạn như vậy thì sẽ khá bất tiện trong việc sử dụng đất, phương án bạn và gia đình đang lựa chọn theo tôi là thích hợp.
    Để thực hiện được yêu cầu trên gia đình bạn nên liên hệ trực tiếp với địa chính xã để tiến hành việc đổi đất. Sau khi được sự đồng ý của chính quyền địa phương thì sẽ phải tổ chức đo đạc xác định diện tích đổi và ranh giới đất mới và tiến hành thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất, thay đổi, bổ sung nội dung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà gia đình bạn đã có.
    Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    27/09/2011, 03:39:37 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Trước hết tôi xin chia sẻ với những khó khăn hiện tại của gia đình bạn!
    Vụ việc thực sự như bạn nêu thì quả thật ở đây đã có sự vi phạm nghiêm trọng trình tự thủ tục về cưỡng chế hành chính.
    Về nguyên tắc phải có biên bản xử phạt vi phạm hành chính, quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế.....
    Trường hợp này gia đình bạn phải khiếu nại đến cơ quan đã thực hiện việc cưỡng chế đó. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại gia đình bạn có thể khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền để xét xử vụ việc./.
    Chúc bạn và gia đình sớm bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
  • Xem thêm     

    27/09/2011, 11:25:27 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Về thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất tôi đã nhiều lần tư vấn cho các bạn trên diễn đàn rồi vì vậy bạn có thể tìm bài viết đó trên diễn đàn nhé./.
    Mong bạn thông cảm!
  • Xem thêm     

    27/09/2011, 11:23:13 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào anh!
    Trước hết anh cần kiểm chứng lại các thông tin về dự án đó đã. Nếu thực sự Dự án đó rơi vào trường hợp như anh nêu thì việc đền bù, hỗ trợ sẽ ưu tiên sự thỏa thuận của hai bên. Tuy nhiên UBND tỉnh cũng có thể tham gia quá trình thỏa thuận đó để dự án sớm được triển khai. Nếu các bên thỏa thuận được với nhau thì UBND tỉnh vẫn sẽ phải ra Quyết định thu hồi đất của công ty anh sau đó giao cho công ty có dự án khai thác khoáng sản./.
    Chúc anh khỏe và thành công!
  • Xem thêm     

    26/09/2011, 08:49:12 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Trong trường hợp này để giao đất cho đơn vị khai thác khoáng sản, chính quyền địa phương phải có quyết định thu hồi một phần diện tích đất do công ty bạn đang quản lý, trồng rừng, đất được giao nhưng không thu tiền sử dụng đất do đó khi thực hiện việc thu hồi đất công ty bạn sẽ không được nhận tiền đền bù về giá trị quyền sử dụng đất.
    Tài sản trên đất và rừng trồng công ty bạn và những người nhận giao khoán của công ty bạn sẽ được nhận.
    Các phương án đền bù và giá trị đền bù....được quy định tại các văn bản về quản lý đất đai của nhà nước như Luật Đất đai 2003, nghị định 181/2004/ND- CP và Nghị định 69/2009/ND-CP...và giá đền bù sẽ được tính trên cơ sở các quy định của địa phương được UBND tỉnh ban hành hàng năm./.
    Trường hợp công ty của bạn không đồng ý với việc thu hồi đất và các phương án đền bù thì có quyền khiếu nại quyết định thu hồi đất./.
    Chúc thành công!
  • Xem thêm     

    22/09/2011, 03:36:32 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Như nội dung những lần trước tôi đã tư vấn cho bạn về nội dung bạn quan tâm. Nếu sự việc hoàn toàn đúng như bạn nói thì có thể họ đã có sự sai xót nào đó khi áp dụng quy định này.
    Trong trường hợp này bạn nên đưa ra điều luật và văn bản đã được tôi viện dẫn và đề nghị họ giải thích lý do.
    Nếu không đồng ý với giải quyết của họ bạn có thể khiếu nại hoặc thậm chí là khởi kiện vụ án hành chính.
    Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    22/09/2011, 11:15:23 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Những băn khoăn của bạn cũng rất hợp lý, theo quy định tại Nghị định 100/2008/NĐ- CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ  và Thông tư số 84/2008/TT- BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế Thu nhập cá nhân thì các trường hợp tặng cho tài sản là Bất động sản giữa vợ với chồng, giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa mẹ chồng, cha chồng với con dâu; giữa bố vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội; giữa ông bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
    Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    16/09/2011, 09:44:46 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Trước hết về thủ tục chuyển quyền sử dụng đất:

    Điều 106 Luật Đất Đai năm 2003 quy định: Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    - Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
    - Đất không có tranh chấp;

    - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    - Trong thời hạn sử dụng đất.

    Điều 689. Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định "Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật".

    Điều 692 Bộ luật Dân sự quy định "Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai".

    Căn cứ các điều luật trên xét thấy ở trường hợp này thỏa mãn điều kiện để được chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng theo các quy định trên Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bắt buộc phải được lập thành văn bản và được công chứng chứng thực và sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định.

    Về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho tổ chức hay cho cá nhân?

    Nếu tiền để thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là của tổ chức thì sau khi nhận chuyển nhượng thửa đất nêu trên sẽ trở thành người sử dụng đất và trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới sẽ mang tên tổ chức.

    Trường hợp người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất là cá nhân sau đó góp vốn bằng quyền sử dụng đất đó vào tổ chức thì người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cá nhân (nếu góp vốn vào công ty thì trong nội dung phần biến động về đất cơ quan có thẩm quyền sẽ ghi chú đất được góp vốn vào doanh nghiệp). Có nghĩa rằng trong trường hợp này nếu cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải thực hiện 2 lần đăng ký với cơ quan nhà nước : 1. đăng ký quyền sử dụng đất theo hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; 2 là đang ký biến động khi hoàn tất thủ tục góp vốn vào doanh nghiệp.

    Nếu người nhận chuyển quyền sử dụng đất là tổ chức thì sau khi ký hợp đồng tổ chức đó phải liên hệ với Sở tài nguyên và Môi trường để thực hiện việc đăng ký quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong khi thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với cá nhân và hộ gia đình lại thuộc thẩm quyền của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc UBND cấp quận, huyện.

    Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.

    Thời gian giải quyết các thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn không quá 33 ngày.

    Vì vậy bạn cũng nên cân nhắc xem nên làm thế nào cho phù hợp, tuy nhiên nếu chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho cá nhân thì thủ tục có lẽ sẽ dễ dàng hơn.

    Chúc măy mắn!




  • Xem thêm     

    15/09/2011, 08:57:35 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Cảm ơn bạn!
    Tôi cũng chúc bạn như vậy!







  • Xem thêm     

    12/09/2011, 02:53:03 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Về yêu cầu của bạn tôi xin tư vấn như sau:
    Để được chuyển đổi mục đích sử dụng đất người sử dụng đất phải có hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất gửi hồ sơ đến văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc ủy ban nhân dân cấp quận, huyện (đối với người sử dụng đất là cá nhân, hộ giai đình) hoặc gửi đến Sở tài nguyên và môi trường thuộc tỉnh, thành phố (nếu người sử dụng đất là tổ chức).
    Về nghĩa vụ tài chính:
    Người sử dụng đất phải nộp 100% giá trị chênh lệch giữa hai loại đất (chênh lệch giá trị các loại đất này được xác định thông qua bảng giá đất của các địa phương trong từng năm, bảng giá đất được UBND tỉnh thành phố ban hành hàng năm);
    Lệ phí chuyển mục đích sử dụng đất;
    Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
    Thuế sử dụng đất và các nghĩa vụ tài chính khác.
    Chúc bạn thành công!

  • Xem thêm     

    08/09/2011, 02:27:30 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào anh!
    Với thông tin anh nêu tôi thấy rằng trong vụ việc này khi cho công ty A mượn sổ đỏ và anh đã đến ngân hàng ký hợp đồng thế chấp để bảo lãnh cho công ty A anh và vợ đã không hiểu rõ được quyền lợi và nghĩa vụ của mình với tư cách là người bảo lãnh khoản vay và cũng không thấy được hậu quả của việc đứng ra bảo lãnh nếu công ty A không có khả năng thanh toán cho ngân hàng.
    Hiện giờ vợ chồng anh chỉ còn cách là đôn đốc công ty A trả nợ ngân hàng thì mới có thể giữ lại căn nhà của mình được.
    Tôi rất tiếc là không thể tư vấn giúp anh được nhiều hơn.
    Chúc anh may mắn!
  • Xem thêm     

    08/09/2011, 02:17:23 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Chắc là bạn chưa đọc kỹ và hiều hết nội dung tôi đã trả lời. Nguyên văn như sau: “Từ tầng hai trở lên, trên các bức tường cách ranh giới đất với công trình bên cạnh không được mở cửa đi, cửa sổ, lỗ thông hơi (chỉ được mở các cửa đi, cửa sổ, lỗ thông hơi trên các bức tường cách ranh giới đất với nhà bên cạnh ít nhất 2 m. Khi mở cửa cần có biện pháp tránh tia nhìn trực tiếp vào nội thất nhà bên cạnh)”.
    Khoản 7.12.2, Điều 7.12 cũng quy định: “Nếu trường hợp có thỏa thuận được mở cửa thì trên bức tường xây cách ranh giới đất dưới 2 m có thể được mở các lỗ cửa… Các lỗ cửa này phải là cửa cố định (chớp lật hoặc lắp chết kính) có mép dưới cao hơn mặt sàn ít nhất 2 m. Khi thỏa thuận bị hủy bỏ, việc bịt các lỗ cửa này là mặc nhiên, không phải thương lượng, xét xử”.
    Bạn cần đọc kỹ và hiểu nội dung phần tôi viết đậm nhé.
    Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    07/09/2011, 04:15:17 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào chị!

    Điều 271 Bộ luật Dân sự về hạn chế quyền trổ cửa thì: “Chủ sở hữu nhà chỉ được trổ cửa ra vào, cửa sổ quay sang nhà bên cạnh, nhà đối diện và đường đi chung theo quy định của pháp luật về xây dựng”.

    Điều 10, Luật Xây dựng quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng cũng cấm: “Xây dựng công trình không tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng”.

    Điểm 1, khoản 7.12.2, Điều 7.12 quy chuẩn xây dựng Việt Nam, phần quy định về kiến trúc đô thị quy định: “Từ tầng hai trở lên, trên các bức tường cách ranh giới đất với công trình bên cạnh không được mở cửa đi, cửa sổ, lỗ thông hơi (chỉ được mở các cửa đi, cửa sổ, lỗ thông hơi trên các bức tường cách ranh giới đất với nhà bên cạnh ít nhất 2 m. Khi mở cửa cần có biện pháp tránh tia nhìn trực tiếp vào nội thất nhà bên cạnh)”.

    Khoản 7.12.2, Điều 7.12 cũng quy định: “Nếu trường hợp có thỏa thuận được mở cửa thì trên bức tường xây cách ranh giới đất dưới 2 m có thể được mở các lỗ cửa… Các lỗ cửa này phải là cửa cố định (chớp lật hoặc lắp chết kính) có mép dưới cao hơn mặt sàn ít nhất 2 m. Khi thỏa thuận bị hủy bỏ, việc bịt các lỗ cửa này là mặc nhiên, không phải thương lượng, xét xử”.

  • Xem thêm     

    05/09/2011, 10:00:09 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào anh!
    Theo quy định tại khoản 5, Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản là thu nhập phải chịu thuế. Thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản gồm :
                    Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

                    Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;

                    Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước;

                    Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.

    Tuy nhiên nếu cá nhân có một nhà ở, đất ở duy nhất thì được miến thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 4, Luật Thuế thu nhập cá nhân : " Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất."
    Về việc cơ quan chức năng có biết anh có hai căn nhà hay không thì tôi không trả lời được tuy nhiên nếu các căn nhà anh đang sở hữu nằm trên một địa giới hành chính và đều được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu thì cơ quan chức năng cũng có thể biết. Trường hợp cơ quan chức năng phát hiện hành vi gian dối của người có thu nhập phải nộp thuế thì họ có thể truy thu thuế và buộc người có thu nhập phải nộp thuế nộp phạt nữa.
    Chúc anh may mắn!
  • Xem thêm     

    05/09/2011, 09:49:41 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Lệ phí trước bạ khi xin đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định là 0.5% giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giá trị quyền sử dụng đất được tính dựa trên bảng giá đất của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung uơng ban hành hàng năm.
    Người chuyển quyền sử dụng đất sẽ phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất (nay được thống nhất và quy định là thuế thu nhập cá nhân từ việc chuyển nhượng bất động sản), lệ phí công chứng chứng thực, tiền thuế sử dụng đất nếu người chuyển quyền sử dụng đất còn nợ thuế đối với nhà nước.
    Chúc thành công!
  • Xem thêm     

    05/09/2011, 09:41:53 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào Duclong!
    Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản cũng là thu nhập phải chịu thuế. Điều luật quy định như sau:
    Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:

    a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

    b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;

    c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước;

    d) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.

    Tuy nhiên nếu việc chuyển nhượng bất động sản được thực hiện giữa những người có quan hệ huyết thống thì thuế thu nhập cá nhân được miễn thuế thu nhập cá nhân. "Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau." (khoản 1 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007).
    Ngoài khoản thuế thu nhập cá nhân thì người chuyển nhượng bất động sản có thể sẽ phải nộp lệ phí công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng bất động sản...
    Chúc thành công!

  • Xem thêm     

    04/09/2011, 02:42:45 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào anh!
    Nếu anh chứng minh được mình có quyền sử dụng hợp pháp diện tích đất đó thì anh có thể sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phụ thuộc vào việc có hộ khẩu tại địa phương.
    Để có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất người sử dụng đất cần phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện các công việc sau:

    Khoản 3, Điều 3 Nghị định 88/2009/NĐ- CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thực hịên luật đất đai về việc cấp Giấy chứng nhận
    quyền sử dụng đất. Quy định " Giấy chứng nhận được cấp cho người đề nghị cấp giấy sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp Giấy chứng nhận, trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; trường hợp Nhà nước cho thuê đất thì Giấy chứng nhận được cấp sau khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất và đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng đã ký."

    Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 49 và Điều 50 Luật Đất Đai năm 2003:
    Điều 49 quy định Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    1. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;

    2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    3. Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật này mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    4. Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

    5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

    6. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;

    7. Người sử dụng đất quy định tại các điều 90, 91 và 92 của Luật này;

    8. Người mua nhà ở gắn liền với đất ở;

    9. Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.

    Điều 50 quy định Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá  nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

    7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.

    Nếu đáp ứng được các điều kiện như trên anh có thể gửi hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND xã, phường nơi có đất.

    Trường hợp anh được cấp giấy chứng nhận  quyền sử dụng đất thì anh sẽ phải nộp thuế và lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các nghĩa vụ tài chính khác nếu có./.
    Chúc anh thành công!

  • Xem thêm     

    04/09/2011, 02:20:54 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bác!
    Nội dung câu hỏi bác không nói rõ là vợ chồng bác có lập di chúc hay không?
    Trường hợp này của bác cần phải giải quyết như sau mới phù hợp với các quy định pháp luật.
    Về nguyên tắc căn nhà trên là tài sản chung của hai vợ chồng bác nên mỗi người sẽ được sở hữu 1/2 căn nhà đó, bác chỉ có thể định đoạt 1/2 căn nhà và phần di sản được hưởng thừa kế của vợ bác.
    Việc chia di sản là phần tài sản do vợ bác để lại là việc làm bắt buộc nếu như bác không thống nhất được với các con về việc chuyển nhượng căn hộ đó.
    Để các thành viên trong gia đình gồm bác và các con ruột của mình không xảy ra những mâu thuẫn tranh cãi thì bác và các con chung của hai vợ chồng cần phải thực hiện việc chia di sản thừa kế của vợ bác (do thời hiệu chia thừa kế đã hết nên sẽ chuyển sang chia tài sản chung) những người được chia tài sản gồm: bác và các con chung của hai vợ chồng bác, tài sản được chia lúc này là 1/2 căn nhà và chia cho 9 người.
    Nếu còn vướng mắc bác có thể tiếp tục hỏi để đươc tư vấn tiếp.
    Chúc bác thành công!

  • Xem thêm     

    02/09/2011, 08:34:42 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Hiện tại việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Hà Nội được quy định tại Quyết định số 58/2009/QĐ-UBND ngày 30/03/2009 của UBND thành phố Hà Nội.
    Điều 3 Quyết định này quy định:
    "Thửa đất được hình thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa nếu đảm bảo các điều kiện sau thì được cấp Giấy chứng nhận:

    a) Có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ 3 m trở lên;

    b) Có diện tích không nhỏ hơn 30m2/thửa
    ;"

    Như vậy nếu thửa đất của bạn thỏa mãn các điều kiện trên thì sẽ đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
    Các văn bản điều chỉnh nội dung trên bạn có thể tìm hiểu trong các văn bản sau:
    Luật Đất Đai năm 2003;
    Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 hướng dẫn thực hiện Luật Đất Đai;
    Căn cứ Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật Đất đai 2003 Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;
    Quyết định số 58/2009/QĐ-UBND ngày 30/03/2009 của UBND thành phố Hà Nội.
    Nếu còn vướng mắc gì bạn có thể tiếp tục liên lạc với tôi để được tư vấn chi tiết.
    Chúc bạn thành công!