Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Dương Văn Mai - LuatSuDuongVanMai

48 Trang 12345>»
  • Xem thêm     

    18/06/2020, 02:41:07 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Đồng ý với nội dung tư vấn của Luật sư Nguyễn Thanh Tùng, sự việc này của bạn trước tiên có thể xử lý về mặt hành chính, tuy nhiên cũng có những dấu hiệu của tội xúc phạm danh dự nhân phẩm, bạn có thể tố cáo sự việc đến cơ quan công an nơi sự việc xảy ra để được giải quyết theo quy định.

  • Xem thêm     

    27/11/2017, 01:33:36 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Việc này cần phải xem xét toàn diện các nội dung liên quan, về các giao dịch với người nhà thì cần xem người đó có vi phạm các quy định của luật doanh nghiệp đối với thủ tục ký hợp đồng với doanh nghiệp mà người thân của họ làm đại diện pháp luật hay không?

    Vấn đề có tham nhũng hay không thì cần phải xác định có mục đích chiếm đoạt tài sản không? Nếu không có mục đích chiếm đoạt tài sản thì rất khó để buộc người này phạm tội tham nhũng.

    Khi đó sự nên xem xét sự việc theo các quy định của Luật Doanh nghiệp cũng như Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 cùng các văn bản có liên quan để giải quyết.

  • Xem thêm     

    10/03/2017, 05:25:23 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào clevietkimlaw2!

    Việc này có lẽ cũng cần phải bổ sung thêm đó là phải chứng minh người giao xe, giao phương tiện  cho người chưa đủ điều kiện điều khiển phương tiện, biết rõ người điều khiển xe đó là chưa đủ điều kiện.

    Bên cạnh đó cũng cần quan tâm tới lỗi của ai gây ra tai nạn giao thông. Khi đó mới có căn cứ để xác định trách nhiệm pháp lý.

  • Xem thêm     

    19/01/2017, 10:15:26 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Trước hết theo quy định tại Điều 93, Bộ luật Hình sự năm 1999 được sửa đổi bổ sung năm 2009 thì:
    "
    1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

     

    a) Giết nhiều người;

    b) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

    c) Giết trẻ em;

    d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

    đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

    e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại phạm một tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng;

    g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

    h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

    i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

    k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

    l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

    m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;

    n) Có tính chất côn đồ;

    o) Có tổ chức;

    p) Tái phạm nguy hiểm;

    q) Vì động cơ đê hèn.

    2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

    3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm."
    Với các thông tin bạn cung cấp chúng tôi thấy rằng trong vụ việc này người bị hại cũng có lỗi để dẫn đến hậu quả đáng tiếc đó.
    Thực tiễn khi xét xử tòa án cũng phải cân nhắc các tình tiết giảm nhẹ, tính chất và mức độ lỗi của bị cáo, người bị hại... cùng một số yếu tố liên quan đến vụ án để quyết định hình phạt.
    Hiện tại nếu chú của bạn cho rằng mức án đó là nặng hoặc không đúng người đúng tội thì có quyền kháng cáo để vụ án hình sự này được giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.

    Rất tiếc thông tin chúng tôi nhận được là chưa đầy đủ nên chưa thể tư vấn chi tiết cho bạn được.

  • Xem thêm     

    14/01/2017, 11:36:17 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Về thời hạn xử lý đơn thư tố giác, tin báo về tội phạm được quy định tại Điều 103 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, trách nhiệm và thời hạn xử lý tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được thì:

     

    “1. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có trách nhiệm tiếp nhận đầy đủ mọi tố giác, tin báo về tội phạm do cá nhân, cơ quan, tổ chức và kiến nghị khởi tố do cơ quan nhà nước chuyển đến. Viện kiểm sát có trách nhiệm chuyển ngay các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố kèm theo các tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
    2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự
    .
    Trong trường hợp sự việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác và tin báo có thể dài hơn, nhưng không quá 02 tháng....”.
    Như vậy, theo quy định nêu trên, thời hạn kể từ khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đến khi ra Quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự là 20 ngày. Đối với trường hợp đặc biệt thì tối đa không quá 02 tháng.
    Do đó bạn cần phải làm đơn tố giác tố cáo tội phạm đến cơ quan công an cấp quận, huyện nơi xảy ra vụ việc để được giải quyết theo quy định.
    Đối với hậu quả và hành vi của người tên Trường có dấu hiệu của tội cố ý gây thương tích thậm chí là tội giết người theo quy định tại Điều 93 và Điều 104 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009.
    Điều 93 Tội giết người

    1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

    a) Giết nhiều người;

    b) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

    c) Giết trẻ em;

    d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

    đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

    e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại phạm một tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng;

    g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

    h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

    i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

    k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

    l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

    m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;

    n) Có tính chất côn đồ;

    o) Có tổ chức;

    p) Tái phạm nguy hiểm;

    q) Vì động cơ đê hèn.

    2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

    3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
    Điều 104 Tội cố ý gây thương tích:
    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

    a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

    c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

    d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

    e) Có tổ chức;

    g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

    i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

    k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

    2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

    3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

    4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.

    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư Hà Nội cho trường hợp của bạn. Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc liên hệ trực tiếp tới luật sư để được tư vấn, hỗ trợ.

  • Xem thêm     

    12/01/2017, 05:45:25 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Với các thông tin bạn cung cấp thì người bán xe cho bạn có dấu hiệu của một trong hai tội là Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 hoặc Điều 140 Tôi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của Bộ luật Hình sự năm 1999 được sửa đổi bổ sung năm 2009.

    Hiện tại bạn có quyền tố cáo hành vi của những người này tại cơ quan công an để giải quyết vụ việc theo quy định.

    Nội dung chi tiết của Điều 139 và 140 như sau:

    Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ  sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một  trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

    Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

      a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian  dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

      b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó  vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    đ) Tái phạm nguy hiểm;

    e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b)  Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.

    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp bạn hỏi.

    Chúc bạn mạnh khỏe và sớm giải quyết được sự việc.

  • Xem thêm     

    07/01/2017, 12:25:28 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Việc này là chưa đủ để nói người tố cáo vi phạm pháp luật, việc có đơn thư tố cáo thì cơ quan chức năng sẽ phải xác minh, điều tra làm rõ bạn nhé.

    Nếu không có dấu hiệu hình sự thì cơ quan chức năng sẽ trả lời đơn người tố cáo và hướng dẫn phương thức giải quyết vụ việc.

    Với thông tin bạn cung cấp như trên luật sư chỉ có thể tư vấn cho bạn như vậy.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    30/12/2016, 05:11:31 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Trường hợp này việc D không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông khi tham gia giao thông dẫn đến D bị thiệt mạng thì đó là một phần lỗi của D và có thể coi đó là một tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho A

  • Xem thêm     

    28/12/2016, 05:32:31 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Nếu các thông tin bạn cung cấp là chính xác thì đây là quan hệ hợp đồng - Hợp đồng mua bán xe, hợp đồng này nếu có tranh chấp sẽ có căn cứ để tuyên vô hiệu, chưa cấu thành tội phạm về lừa đảo chiếm đoạt tài sản được bạn nhé.

  • Xem thêm     

    26/12/2016, 11:17:01 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Đã là cán bộ công chức rồi thì việc luân chuyển đến cơ quan khác làm việc thì người đó vẫn hưởng các chế độ lương, phụ cấp theo quy định với các chế độ như hiện tại. Việc nâng lương....cũng vẫn căn cứ theo thời gian như luật định.

  • Xem thêm     

    26/12/2016, 11:11:41 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Như nội dung tư vấn trước của luật sư về vũ khí thô sơ có danh mục các công cụ sản xuất hoặc phục vụ sinh hoạt.

    Nếu bạn mua dụng cụ đó để phục vụ sinh hoạt của mình thì cũng chưa thể cấu thành tội được. Quan trọng là mục đích bạn mua và sử dụng đồ vật đó vào mục đích gì.

  • Xem thêm     

    23/12/2016, 10:48:13 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Theo quy định tại mục 2.2 mục 1 phần I nghị quyết số 02/2003/NQ-HDTP thì dao gấp có thể được coi là vụ khí thô sơ bởi nghị quyết này xác đình:

    "2.1. "Vũ khí" là một trong các loại vũ khí được quy định tại khoản 1 Điều 1 Quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (ban hành kèm theo Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ).

    2.2. "Phương tiện nguy hiểm" là công cụ, dụng cụ được chế tạo ra nhằm phục vụ cho cuộc sống của con người (trong sản xuất, trong sinh hoạt) hoặc vật mà người phạm tội chế tạo ra nhằm làm phương tiện thực hiện tội phạm hoặc vật có sẵn trong tự nhiên mà người phạm tội có được và nếu sử dụng công cụ, dụng cụ hoặc vật đó tấn công người khác thì sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng hoặc sức khoẻ của người bị tấn công.

    a. Về công cụ, dụng cụ

    Ví dụ: búa đinh, dao phay, các loại dao sắc, nhọn...

    b. Về vật mà người phạm tội chế tạo ra

    Ví dụ: thanh sắt mài nhọn, côn gỗ...

    c. Về vật có sẵn trong tự nhiên

    Ví dụ: gạch, đá, đoạn gậy cứng, chắc, thanh sắt..."

    Bạn có thể mua nhưng nên cân nhắc khi sử dụng nhé.

  • Xem thêm     

    12/12/2016, 05:38:56 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Với số tiền này thì chưa đủ yếu tố cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản vì theo quy định tại Điều 139 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 thì số tiền bị chiếm đoạt phải từ 2 triệu đồng trở lên bạn nhé.

  • Xem thêm     

    07/12/2016, 11:41:13 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào zoomouse!

    Với các thông tin bạn nêu luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Đây là hành vi vi phạm quy định về trật tự công cộng quy định tại Điều 5, Nghị định 167/2013/NĐ- CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự công cộng theo đó hành vi "đánh nhau" sẽ bị xử phạt hành chính từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

    Tuy nhiên trường hợp này nếu chỉ xử phạt hành chính đối với riêng bạn thì cũng chưa phù hợp.

    Nếu chưa rõ bạn có thể gọi điện đến công ty chúng tôi để được các luật sư tư vấn chi tiết, chính xác nhất theo quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    07/12/2016, 09:33:43 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào quangngoc14698!

    Liên quan nội dung em hỏi, Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư Hà Nội tư vấn cho em như sau:

    Trước hết hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác như em nêu là hành vi vi phạm pháp luật về quyền sở hữu tài sản của công dân, với giá trị tài sản là 3.6 triệu như em nêu thì có dấu hiệu vi phạm điều 138 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 điều luật quy định:

    "Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản,chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm".

    Trường hợp vụ án được khởi tố và em bị khởi tố bị can thì với các thông tin em cung cấp, cơ quan tố tụng sẽ điều tra xét xử em theo khoản 1, Điều 138 Bộ luật Hình sự với hình phạt từ "phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm".

    Về hình thức chấp hành hình phạt nếu mức án của em dưới 3 năm - dưới 36 tháng tù, căn cứ vào nhân thân và các tình tiết giảm nhẹ của em Tòa án có thể cho em được hưởng án treo theo quy định tại Điều 60 của Bộ luật Hình sự.

    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp em quangngoc14698 quan tâm. Nếu còn vướng mắc em có thể tiếp tục hỏi hoặc gọi điện trực tiếp đến Công ty của chúng tôi để được luật sư tư vấn giúp đỡ.

     

  • Xem thêm     

    28/11/2016, 05:33:41 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    GHLAW viết:

    Luật sư trả lời rất hay, bên cạnh cái lý vẫn cần một tý cái tình. Like và ủng hộ luật sư!

    Cảm ơn GHILAW nhé! Bạn quá khen luật sư rồi, Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    24/11/2016, 04:08:53 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Để xác định C có phải bồi thường hay không thì cần phải xác định C có lỗi trong vụ việc này không? Nếu C có lỗi thì việc bồi thường là rõ ràng và quy định về bồi thường trong trường hợp này tại Điều 610 Bộ luật Dân sự năm 2005.

    Điều 610. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm

    1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

    a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết;

    b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

    c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng.

    2. Người xâm phạm tính mạng của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá sáu mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư Hà Nội cho trường hợp bạn hỏi, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục hỏi hoặc liên hệ trực tiếp với luật sư.

  • Xem thêm     

    23/11/2016, 02:52:59 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Trường hợp này liên quan đến an ninh trật tự và sức khỏe của công dân, anh A cần phải trình báo sự việc tới cơ quan công an để xem xét giải quyết theo quy định.

    Theo quy định  của Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2004, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đơn thư tố cáo, tố giác tội phạm cơ quan công an sẽ phải tiến hành xác minh điều tra để làm rõ sự việc. Nếu hết thời hạn này công dân có quyền đề nghị cơ quan đã tiếp nhận đơn phải trả lời.

  • Xem thêm     

    23/11/2016, 02:39:42 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào banglangtim.85!

    Liên quan nội dung bạn hỏi Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Trường hợp này người thanh niên sinh năm 1996 đến nay là 20 tuổi đã là người thành niên, còn cháu gái của bạn năm nay chưa đủ 16 tuổi cùng với hành vi quan hệ tình dục đã được thực hiện, thực hiện nhiều lần thì phù hợp với quy định tại Điều 115 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009. Nội dung điều luật quy định chi tiết dưới đây.

    1.  Người nào đã thành niên mà giao cấu với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

    2.  Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

    a) Phạm tội nhiều lần;

    b) Đối với nhiều người;

    c) Có tính chất loạn luân;

    d) Làm nạn nhân có thai;

    đ) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;

    b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.

    Trường hợp này như bạn cung cấp việc quan hệ tình dục là có sự tự nguyện của cháu bạn, yếu tố tự nguyện này sẽ được cơ quan chức năng xem xét khi quyết định hình phạt.

    Thực sự nếu gia đình bạn muốn sự việc này phải được giải quyết theo quy định của pháp luật về hình sự thì cần phải có đơn tố cáo, tố giác tội phạm. Tuy nhiên hậu quả pháp lý hình sự đối với người thanh niên đó cũng rất nghiêm trọng do vậy bạn và gia đình cũng nên cân nhắc, liệu có nhất thiết phải đưa người đó vào vòng lao lý không? Hoặc có thể tìm cách khác để chấm dứt sự việc này.

    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp bạn hỏi.

    Chúc bạn và gia đình sẽ có quyết định đúng đắn nhất!

  • Xem thêm     

    22/11/2016, 11:25:25 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào tranminhbinh!

    Về nội dung bạn hỏi, Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Tội lạm dụng tín nhiệm được quy định tại Điều 140, Bộ luật Hình sự năm 1999 được sửa đổi bổ sung năm 2009:

    " Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

      a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

      b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó  vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản."

    Như vậy căn cứ để tố cáo hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trong trường hợp này là chưa thực sự rõ ràng.

    Đối với sự việc này bạn và gia đình có thể thực hiện việc khiếu nại đến cơ quan cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc khởi kiện người cậu để đòi lại quyền sử dụng đất của gia đình bạn sẽ là hợp lý hơn cả.

    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp bạn Tranminhbinh hỏi. Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn hoặc gọi 19006281 để nghe luật sư của Công ty chúng tôi tư vấn chi tiết, chính xác nhất.

48 Trang 12345>»