Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Dương Văn Mai - LuatSuDuongVanMai

48 Trang <123456>»
  • Xem thêm     

    18/11/2016, 04:03:10 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em thole2222!

    Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho em như sau:

    Phạm tội chưa đạt là trường hợp: "Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội."

    Về tội giết người quy định tại Điều 93 Bộ luật hình sự như sau:

    Điều 93. Tội giết người

    1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

    a)  Giết nhiều người;

    b) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

    c) Giết trẻ em;

    d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

    đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

    e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại phạm một tội rất nghiêm trọng  hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng;

    g)  Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

    h)  Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

    i)  Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

    k)  Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

    l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

    m) Thuê giết người hoặc giết  người thuê;

    n)  Có tính chất côn đồ;

    o)  Có tổ chức;

    p)  Tái phạm nguy hiểm;

    q) Vì động cơ đê hèn.

    2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

    3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.

    Trường hợp này hành vi tàng trữ, sử dụng trái phép vũ khí là đã rõ ràng nhưng có phạm tội giết người hay không thì cơ quan chức năng phải chứng minh động cơ, mục đích của người sử dụng súng đó; Nếu người này có mục đich giết hoặc biết tính chất nguy hiểm của hành vi đó nhưng vẫn quyết tâm thực hiện dù chỉ là hù dọa thì dù hậu quả chết người chưa xảy ra thì cơ quan tố tụng vẫn có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người.

  • Xem thêm     

    10/11/2016, 03:31:31 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Bạn có quyền tố giác hoặc trình báo sự việc tới cơ quan công an để cơ quan công an thụ lý giải quyết vụ việc theo quy định. Tuy nhiên, hậu quả của việc tố cáo, tố giác là rất nghiêm trọng vì người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nên trước tiên bạn có thể liên lạc với người đã chiếm đoạt tài sản đó của bạn và yêu cầu họ trả lại, nếu họ không trả lại bạn có quyền thực hiện công việc như trên.

    Tố giác, tố cáo hành vi trộm cắp tài sản khi đó nếu vụ việc được thụ lý thì người có hành vi chiếm đoạt tài sản sẽ phải đối mặt với hình phạt được quy định tại Điều 138 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009.

    Điều 138. Tội trộm cắp tài sản

    1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b)  Có tính chất chuyên nghiệp;

    c)  Tái phạm nguy hiểm;

    d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

    đ) Hành hung để tẩu thoát;

    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    g)  Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt  nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.

     

  • Xem thêm     

    01/11/2016, 04:39:36 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn chinhtuyet1234lc như sau:

    Đây là trường hợp có bạo lực gia đình, trước hết tùy theo mức độ, hậu quả có thể bị áp dụng các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính thậm chí là truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Về việc xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng theo Nghị định số 167/2013/NĐ- CP của Chính phủ gồm:

    Điều 49. Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình

    1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.

    2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;

    b) Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.

    3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

    Điều 50. Hành vi hành hạ, ngược đãi thành viên gia đình

    1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Đối xử tồi tệ với thành viên gia đình như: bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân;

    b) Bỏ mặc không chăm sóc thành viên gia đình là người già, yếu, tàn tật, phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con nhỏ.

    2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.

    Trước hết cơ quan có thẩm quyền sẽ triệu tập những người liên quan đến để làm rõ sự việc, nhắc nhở cảnh cáo hoặc áp dụng các biện pháp tư pháp khác theo quy định của pháp luật để chấm dứt hành vi ngược đãi trên.

    Đó là nội dung tư vấn của luật sư với trường hợp của bạn. Nếu còn vướng mắc bạn tiếp tục gửi thông tin về diễn đàn để các luật sư cùng tư vấn hoặc gọi 19006281 đề nghe luật sư của chúng tôi tư vấn trực tiếp./.

  • Xem thêm     

    01/11/2016, 09:43:44 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Bạn có tài liệu nào chứng minh cho việc này không? Nếu có các tài liệu bạn gửi về diễn đàn khi đó các luật sư mới có căn cứ và thông tin cụ thể phục vụ cho việc tư vấn giúp bạn.

  • Xem thêm     

    01/11/2016, 09:14:08 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn trantriduc0204!

    Liên quan nội dung bạn hỏi, Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Về tội giết người được quy định tại Điều 93 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 như sau:

    Điều 93. Tội giết người

    1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

    a)  Giết nhiều người;

    b) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

    c) Giết trẻ em;

    d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

    đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

    e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại phạm một tội rất nghiêm trọng  hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng;

    g)  Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

    h)  Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

    i)  Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

    k)  Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

    l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

    m) Thuê giết người hoặc giết  người thuê;

    n)  Có tính chất côn đồ;

    o)  Có tổ chức;

    p)  Tái phạm nguy hiểm;

    q) Vì động cơ đê hèn.

    2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

    3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.

    Theo quy định của điều này thì hình phạt cao nhất đối với người phạm tội Giết người là án tử hình. Tuy nhiên với các thông tin bạn cung cấp thì trường hợp này hậu quả chết người chưa xảy ra, người bạn đó cũng không phải có ý thức thực hiện việc này ngay từ đầu mà hành vi đâm người bị hại chỉ xảy ra khi người bị hại có những hành động, lời nói... về phía người bạn của Ngxtung.

    Theo quan điểm của cá nhân tôi trong trường hợp này thì chưa đủ cơ sở để truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Giết người.

    Đó là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp bạn Ngxtung quan tâm. Bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn nếu còn vướng mắc để các luật sư cùng tư vấn hoặc gọi 19006281 để nghe luật sư của công ty chúng tôi tư vấn trực tiếp./.

  • Xem thêm     

    21/10/2016, 10:05:08 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào anhchangcodonzxy !

    Về nội dung em hỏi, luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho em như sau:

    Trong vụ việc này nếu em chứng minh được chiếc xe đó là tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của mình thì em liên hệ cơ quan công an đang thụ lý giải quyết vụ việc để thực hiện thủ tục nhận lại tài sản của mình. Em không tham gia vụ việc nên em sẽ không có trách nhiệm giải quyết các hậu quả đồng thời chiếc xe này cũng không phải phương tiện phạm tội nên việc em nhận lại chiếc xe là có căn cứ giải quyết.

  • Xem thêm     

    21/10/2016, 09:52:53 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Tất cả các thông tin, tài liệu của vụ việc bạn hiện có nên cung cấp về diễn đàn để các luật sư có đầy đủ cơ sở tư vấn cho bạn, tránh việc vội vã đưa ra các khẳng định, việc bạn đúng, sai cụ thể thể nào sẽ được thể hiện tại kết luận điều tra của cơ quan chức năng.

    Về nguyên tắc nếu bạn không có lỗi thì bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm với hậu quả đó.

  • Xem thêm     

    20/10/2016, 04:32:21 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Liên quan nội dung bạn Duc1993 hỏi, Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Việc này cần phải xác định khi xảy ra vụ việc phương tiện bạn điều khiển có đảm bảo an toàn giao thông cũng như quy tắc giao thông hay không?

    Về nguyên tắc người đi xe máy đâm ngang vào thùng xe của bạn thì cũng có thể có lỗi của người điều khiển xe máy.

    Hiện tại chỉ với thông tin bạn cung cấp thì rất khó để đưa ra kết luận sự việc, cơ quan công an có thể nói với bạn như vậy nhưng quan trọng và quyết định để xác định có lỗi hay không có lỗi hoặc mức độ lỗi thì cần phải có bản kết luận điều tra, biên bản hoặc ảnh hiện trường vụ việc.

    Nếu vụ việc được khởi tố vụ án hình sự thì cơ quan chức năng sẽ xem xét xử lý theo quy định tại Điều 202 Bộ luật Hình sự năm 1999 được sửa đổi bổ sung năm 2009.

    Điều 202. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ

    1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ  sáu tháng đến năm năm.

     2. Phạm tội  thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

    a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;

    b) Trong khi say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;

    c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; 

    d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn  giao thông;

    đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

    4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

    5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

     

    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp bạn quan tâm, nếu còn vướng mắc bạn gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư cùng tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp của luật sư công ty chúng tôi khi gọi 19006281.

    Chúc bạn mạnh khỏe và sớm giải quyết được sự việc này.

  • Xem thêm     

    18/10/2016, 04:24:05 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Với thông tin bạn cung cấp luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Về nguyên tắc trường hợp này bạn là người ký hợp đồng nên bạn sẽ là người phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của hợp đồng. Phía ngân hàng cũng chỉ làm việc với bạn để giải quyết các nội dung liên quan.

    Trường hợp sau khi bạn ký hợp đồng và mua được sản phẩm đó, bạn giao nó cho ai là quyền của bạn, nếu những người được bạn giao tài sản vi phạm nghĩa vụ của mình và xâm hại quyền lợi của bạn thì bạn có quyền thực hiện các công việc theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền, lợi ích của mình.

    Theo thông tin bạn cung cấp thì trường hợp này cũng khó mà tố giác hành vi lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được hoặc bạn phải có đủ các thông tin, tài liệu chứng minh việc giao tài sản của bạn cho những người đó khi ấy mới có căn cứ để tố giác hành vi lạm dụng tín nhiệm theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự.

     

  • Xem thêm     

    18/10/2016, 10:41:18 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào Xuanson688!

    Về nội dung bạn hỏi luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Hai hành vi của người hàng xóm được bạn nêu là những hành vi được điều chỉnh theo các văn bản luật khác nhau.

    Đối với việc dọa nạt như bạn nêu thì bạn nên trình báo sự việc ra cơ quan công an, chính quyền địa phương để xử lý trước hết là việc hành chính, sau có thể là hình sự (tùy thuộc vào hậu quả và các hành vi cụ thể của những người được thuê đến dọa bạn và gia đình).

    Đối với việc xây dựng kho gas thì thuộc lĩnh vực phòng cháy chữa cháy và việc kinh doanh của người đó, nếu kho gas đó không đảm bảo điều kiện an toàn cho cộng đồng dân cư trong khu vực thì bạn và gia đình cũng có quyền kiến nghị, đề nghị cơ quan quản lý chuyên môn xem xét việc di dời - Công an phòng cháy chữa cháy và đơn vị quản lý kinh doanh sẽ là các đơn vị phối hợp để giải quyết sự việc.

    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp bạn quan tâm, nếu còn vướng mắc bạn tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để các luật sư cùng tư vấn cho bạn. Bạn cũng có thể nghe luật sư tại Công ty chúng tôi tư vấn trực tiếp khi gọi 19006281.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    18/10/2016, 10:34:51 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Đây là vụ việc phức tạp liên quan tới nhiều cá nhân và cả tổ chức - ngân hàng và doanh nghiệp nên không có hồ sơ tài liệu thì thật khó để tư vấn cho bạn.

    Cần phải xác định chính xác quan hệ pháp luật là gì mới có hướng giải quyết theo quy định được, để xác định được tính chất, bản chất mối quan hệ thì cần phải có hồ sơ tài liệu nên bạn Giakhanh6229 cần cung cấp hồ sơ tài liệu để các luật sư cùng tư vấn.

  • Xem thêm     

    17/10/2016, 04:53:11 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào anh!

    Về nguyên tắc cơ quan công an có quyền tạm giam anh để phục vụ quá trình điều tra, tuy nhiên nếu xét việc cho anh được tại ngoại không ảnh hưởng đến quá trinh điều tra thì cơ quan công an có thể vẫn tiếp tục cho anh được tại ngoại.

    Nghĩa vụ của anh là có mặt theo đúng giấy triệu tập hoặc thông báo của cơ quan công an và không gây cản trở cho việc điều tra thì cơ quan công an vẫn có thể cho anh được tiếp tục tại ngoại.

  • Xem thêm     

    17/10/2016, 02:31:28 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Trường hợp này nếu bạn có đầy đủ hồ sơ thì vui lòng gửi về diễn đàn để các luật sư có đủ thông tin phục vụ việc tư vấn cho bạn. Theo nội dung bạn cung cấp thì cũng chưa đủ căn cứ để đưa ra kết luận gì về vụ việc mặc dù người cầm đồ có những hành vi chưa phù hợp bạn nhé!

  • Xem thêm     

    17/10/2016, 11:37:48 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào anh sy_thanh_14_10_1971!

    Trước hết luật sư xin chia sẻ với anh vì sự việc đáng tiếc nêu trên. Về nội dung anh hỏi luật sư tư vấn cho anh như sau:

    Theo quy định tại điều 202 Bộ luật hình sự năm 1999 được sửa đổi bổ sung năm 2009 thì:

    Điều 202. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ

    1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

     2. Phạm tội  thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

    a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;

    b) Trong khi say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;

    c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; 

    d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn  giao thông;

    đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

    4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

    5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

    Như vậy theo quy định của Điều luật và nếu không còn thông tin nào khác dẫn đến thay đổi tính chất của vụ việc thì anh có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 với hình phạt từ "phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm".

    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội cho trường hợp của anh. Anh có thể hỏi tiếp hoặc liên hệ trực tiếp với các luật sư để được tư vấn hoặc gọi 19006281 để nghe luật sư tại Công ty chúng tôi tư vấn./.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    17/10/2016, 11:27:02 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Nghị định số 124/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2013 ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 01 năm 2016 là văn bản mới nhất quy định về việc này bạn nhé. Cụ thể tại khoản 2, Điều 25 như sau:

    Điều 25. Hành vi vi phạm về buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, giao nhận hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu

    Đối với hành vi buôn bán hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 500 bao trở lên thì người có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính; trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự thì phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

     

  • Xem thêm     

    12/10/2016, 01:16:49 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn doantuan294!

    Về nội dung câu hỏi của bạn, Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 36/2012/TTLT-BCT-BCA-BTP-BYT-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn xử lý vi phạm về kinh doanh rượu nhập lậu, sản phẩm thuộc lá và nguyên liệu thuốc lá nhập lậu và Nghị định số 124/2015/NĐ- CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị đính số 185/2013/NĐ- CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo về quyền lợi người tiêu dùng. Đối với hành vi buôn bán, vận chuyển thuốc lá nhập lậu trên 500 bao sẽ bị truy cứu tránh nhiệm hình sự. Chi tiết như sau:

    Đối với hành vi buôn bán hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 500 bao trở lên thì người có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính; trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự thì phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

    Như vậy nếu anh trai bạn không chứng minh được xuất xứ, nguồn gốc của số thuốc lá nêu trên thì có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự năm 1999 được sửa đổi bổ sung năm 2009.

    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư cho trường họp của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư cùng tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại Công ty chúng tôi khi gọi 19006281.

     

  • Xem thêm     

    05/10/2016, 09:04:30 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em thole2222!

    Liên quan nội dung em hỏi Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho em như sau:

    Về tội lừa đảo theo quy định tại Điều 139 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định:

    "1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một  trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,  thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc chung

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

    Với thông tin em cung cấp thì trường hợp này có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự theo quy định tại Điều 139 Bộ luật Hình sự năm 1999 được sửa đổi bổ sung năm 2009.

    Trường hợp này nếu người đó không trả lại tiền cho em, em hoàn toàn có quyền tố cáo sự việc tới cơ quan chức năng để được giải quyết theo quy định.

    Nếu vụ việc được khởi tố vụ án hình sự và khởi tố bị can thì em sẽ tham gia vụ án với tư cách người bị hại, không phải là người được hối lộ nhé.

    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp em hỏi, nếu còn vướng mắc em tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư cùng tư vấn. Hoặc gọi 19006281 để được luật sư tại công ty chúng tôi tư vấn trực tiếp.

    Chúc em mạnh khỏe và sớm giải quyết được sự việc./.
     

  • Xem thêm     

    24/09/2016, 05:49:53 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào chitai951!

    Với thông tin bạn cung cấp luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho như sau:

    Xe máy là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu - đăng ký xe nên khi bạn mua xe này của một người nào đó - người này không phải là chủ sở hữu phương tiện, cũng không phải là người được chủ phương tiện ủy quyền thực hiện việc mua bán thì việc mua bán đó bị coi là không hợp pháp.

    Hiện tại bạn cũng bán chiếc xe này cho người khác và chiếc xe đã được xác định là tài sản của một vụ trộm cắp nào đó nay công an mời bạn lên làm việc thì bạn có nghĩa vụ làm rõ thông tin cũng như tránh cho mình bị truy cứu trách nhiệm.

    Trường hợp bạn biết rõ tài sản đó lài sản do người khác phạm tội mà có thì bạn sẽ có nguy cơ cao phải chịu trách nhiệm về hành vi tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có được quy định tại Điều 250 Bộ luật Hình sự.

    Về cơ bản chỉ với thông tin bạn cung cấp như vậy luật sư chưa thể tư vấn chi tiết hơn cho bạn được, bạn vui lòng cung cấp thêm thông tin để được các luật sư cùng tư vấn hoặc gọi tổng đài tư vấn luật  19006281 của Công ty chúng tôi để nghe luật sư tư vấn chi tiết.

  • Xem thêm     

    24/09/2016, 05:32:53 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn luatnguoingheo!

    Về nội dung bạn hỏi Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:
    Hiện tại theo quy định tại nghị định số 221/2013/NĐ- CP của Chính phủ về việc xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Tại điều 8 nghị định này quy định

    Điều 8. Trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

    1. Khi phát hiện người sử dụng ma túy trái phép, Công an cấp xã nơi người đó có hành vi vi phạm lập biên bản về hành vi sử dụng ma túy trái phép của người đó và tiến hành xác minh, thu thập tài liệu, lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Trường hợp cá nhân, tổ chức phát hiện người sử dụng ma túy trái phép thì báo cho cơ quan Công an cấp xã nơi người có hành vi vi phạm để lập biên bản và xác minh, thu thập tài liệu, lập hồ sơ:

    a) Trường hợp người vi phạm cư trú tại xã, phường, thị trấn nơi xảy ra vi phạm và đã được giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy thì lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định này;

    b) Trường hợp người vi phạm có nơi cư trú không thuộc xã, phường, thị trấn nơi xảy ra vi phạm thì bàn giao người và biên bản vi phạm cho cơ quan Công an cấp xã nơi người vi phạm cư trú để tiến hành lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định này. Việc bàn giao phải được lập thành biên bản, mỗi bên giữ một bản;

    c) Trường hợp chưa xác định được nơi cư trú ổn định của người vi phạm, thì tiến hành xác định nơi cư trú ổn định của người đó. Trong thời gian 15 ngày làm việc, nếu xác định được nơi cư trú ổn định thì thực hiện theo Điểm a hoặc Điểm b Khoản 1 Điều này; nếu không xác định được nơi cư trú ổn định thì lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định này.

    2. Trong quá trình điều tra, thụ lý các vụ vi phạm pháp luật, cơ quan Công an cấp huyện hoặc cơ quan Công an cấp tỉnh phát hiện hành vi sử dụng ma túy trái phép hoặc dấu hiệu nghiện ma túy của người vi phạm thì tiến hành lập biên bản, xác minh, thu thập tài liệu và lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người đó:

    a) Trường hợp người vi phạm thuộc quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định này thì lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định này. Hồ sơ được gửi cho phòng Tư pháp cấp huyện nơi người đó cư trú.

    b) Trường hợp người vi phạm thuộc quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định này thì lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định này. Hồ sơ được gửi cho phòng Tư pháp cấp huyện nơi cơ quan lập hồ sơ đóng trụ sở.

    Để khẳng định việc này của cơ quan chức năng đúng hay sai vì bạn cần phải xem xét quy trình thủ tục đưa em trai bạn đi cai nghiện tập trung theo quy định trên nhé.

  • Xem thêm     

    20/09/2016, 04:52:10 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Luật sư xin được chia sẻ với bạn! Trường hợp của bạn cũng là sự cảnh tỉnh cho những người khác.
    Chúc bạn luôn mạnh khỏe và thành công!

48 Trang <123456>»