Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Dương Văn Mai - LuatSuDuongVanMai

  • Xem thêm     

    10/01/2012, 09:42:54 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bác!
    Trước hết xin được chia sẻ với những bức xúc của bác.
    Về sự việc của bác luật sư có ý kiến như sau:

    Dù giữa hai chị em có viết giấy vay nợ hay không....thì theo quy định của Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thực hiện việc chuyển quyền sử dụng từ bác và chị gái bắt buộc phải có hồ sơ giấy tờ hợp pháp như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bác, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bác và chị gái.

    Hiện việc cấp giấy chứng nhận cho chị gái của bác đã hoàn thành nhưng nghĩa vụ thanh toán của chị gái bác chưa thực hiện xong vì vậy nếu thương lượng hòa giải giữa hai chị em không đạt được kết quả thì buộc bác phải khởi kiện ra tòa yêu cầu tòa án buộc chị gái bác phải thanh toán nốt số tiền còn nợ hoặc có thể yêu cầu tòa án tuyên giao dịch của hai chị em bác vô hiệu. Hậu quả của hợp đồng vô hiệu là các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

    Trong vụ việc của bác nếu chị gái bác thực sự muốn vào ở cùng khu vực của bác thì chắc chắn chị bác sẽ phải thương lượng lại với bác. Trường hợp bác vẫn còn muốn chuyển nhượng đất cho chị gái và chị gái bác cũng thừa nhận nội dung thỏa thuận của hai người thì có thể đến phòng công chứng ký hợp đồng.

    Chúc bác khỏe, sớm giải quyết dứt điểm vụ việc!
  • Xem thêm     

    09/01/2012, 02:29:48 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Theo thông tin bạn cung cấp và yêu cầu của gia đình bạn đó là đòi lại toàn bộ các thửa đất trên sẽ không thực hiện được và chắc chắn các cơ quan sẽ không trả lại nữa.
    Hiện nay chỉ có thể yêu cầu họ trả nốt số ruộng mà họ đẫ cam kết trả hoặc chấp nhận nhận tiền đền bù và các chính sách có liên quan đến thu hồi đất đó.
    Căn cứ để yêu cầu họ là phương án thu hồi đất và bồi thường khi họ tiến hành thu hồi đất.
    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!
  • Xem thêm     

    07/01/2012, 09:32:55 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!
    Câu hỏi của em luật sư trả lời như sau:
    Theo quy định tại Điều 2, Thông tư 113 ngày 04/08/2011 thì thuế suất trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
    Việc xác định thuế Thu nhập cá nhân đối với cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhà, căn hộ đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, căn hộ được thực hiện như sau:

    a. Giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá chuyển nhượng hoặc ghi giá chuyển nhượng thấp hơn bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ nhà do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là UBND cấp tỉnh) ban hành tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định theo bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh quy định.

    b. Giá vốn bao gồm giá mua và các chi phí liên quan (các chi phí liên quan đến cấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà; chi phí cải tạo đất, nhà; chi phí xây dựng; các chi phí liên quan khác) mà người nộp thuế kê khai phải có hoá đơn, chứng từ hợp pháp chứng minh.

    c. Thuế suất là 25% trên thu nhập chuyển nhượng (Giá chuyển nhượng – Giá vốn).

    Trường hợp giá vốn (giá mua và các chi phí liên quan) không có hoá đơn, chứng từ hợp pháp đầy đủ để chứng minh thì áp dụng thuế suất 2% theo giá chuyển nhượng thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng; trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá chuyển nhượng hoặc ghi giá chuyển nhượng thấp hơn bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ nhà do UBND cấp tỉnh quy định thì giá tính thuế lấy theo bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ nhà do UBND cấp tỉnh quy định.”

    Do thông tin em cung cấp không thực sự rõ ràng nên em có thể căn cứ vào quy định này để xác định mức thuế phải nộp cho nhà nước khi em thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhé.

    Nếu có căn cứ xác định giá vốn thì thuế suất phải nộp là 25% giá trị của phần chênh lệch, phần chênh lệch - Giá chuyển nhưọng - giá vốn.

    Trường hợp không có căn cứ xác định giá vốn thì thuế suất là 2% tổng giá trị chuyển nhượng có nghĩa trong trường hợp này là 2% của 1 tỷ.

    Chúc em khỏe và thành công!


  • Xem thêm     

    30/12/2011, 08:57:18 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Nội dung bạn hỏi tôi xin phúc đáp như sau:

    Trước hết về thời điểm những năm 1995  sau khi luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất cũng như công tác quản lý nhà nước về đất đai, chính phủ đã yêu cầu các địa phương thực hiện việc thống kê đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lệ phí thời điểm đó chỉ là 25000đ/1 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - đây là lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong thời gian này rất nhiều địa phương trên cả nước đã thực hiện việc cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng.

    Hiện nay theo quy định của Luật đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thực hiện thì mọi giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất thì người có quyền sử dụng đất đó đều phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, việc đề nghị các cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận vừa là quyền vừa là nghĩa vụ của người sử dụng, có thể ở các địa phương khác nhau thì sẽ tổ chức những đợt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khác nhau ví dụ một năm thực họ tổ chức hai đợt cấp giấy chứng nhận.....hoặc họ sẽ cấp theo đề nghị, yêu cầu của người sử dụng đất. Hiện nay khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất người được cấp giấy phải đóng các khoản phí lệ phí sau: - Lệ phí trước bạ = 0.5% giá trị quyền sử dụng đất (giá đất được UBND tỉnh ban hành hàng năm); Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ 50- 100.000 đ; các khoản thuế thu nhập cá nhân (trước đây là thuế chuyển quyền sử dụng đất)- khoản thuế này không phải đối tượng nào cũng phải nộp; các nghĩa vụ tài chính khác nếu người sử dụng đất còn nợ nhà nước.....

    Mặc dù địa phương không tổ chức các đợt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng nếu có nhu cầu người sử dụng đất vẫn có quyền nộp hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại UBND xã, phường, thị trấn hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất của quận, huyện....nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì thời gian từ khi nộp hồ sơ đến khi được nhận giấy chứng nhận là 33 ngày làm việc.

    Trên đây là nội dung tư vấn cho yêu cầu của bạn, nếu còn vướng mắc hoặc chưa rõ bạn có thể tiếp tục hỏi để được trả lời!
    Chúc bạn khỏe và thành công!
  • Xem thêm     

    29/12/2011, 02:17:06 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Căn cứ thông tin bạn cung cấp và các quy định pháp luật đất đai, doanh nghiệp hiện hành tôi tư vấn cho bạn như sau:

    Trước hết về việc góp vốn các thành viên sáng lập công ty có thể lựa chọn góp vốn bằng tiền mặt, bằng tài sản có giá trị vàng, giấy tờ có giá khác - là do sự thỏa thuận của các bên. Về giá trị tài sản góp vốn nếu các bên có thể thỏa thuận hoặc nhờ cơ quan có thẩm quyền định giá và chịu trách nhiệm về việc xác định giá trị của tài sản góp vốn (giá trị quyền sử dụng đất, tỷ giá USD....)

    Hiện tại ông A mới mua được 2ha đất của những người khác nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với 2ha này nên các thành viên sáng lập công ty có thể lựa chọn một trong hai hình thức hợp tác như bạn nêu.

    Tuy nhiên trong cả 2 trường hợp trên thì đều có một chút vướng mắc về quyền sử dụng đất của ông A vì ông A chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với 2ha đó. Hiện tại ông A cũng chưa thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho công ty mà 3 người đang dự định thành lập được.

    Vì vậy ông A cần phải hoàn tất việc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau đó có các thành viên có thể thực hiện việc hợp tác để thành lập công ty hoặc cả 3 người liên hệ với những người đã chuyển nhượng đất nông nghiệp cho ông A và đề nghị họ ký lại hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất- sau đó đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chung cho ba người hoặc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho công ty.

    Đó là một số nội dung tôi có thể tư vấn cho bạn, còn vướng mắc bạn tiếp tục hỏi để được trả lời!
    Chúc bạn khỏe và thành công!
  • Xem thêm     

    21/12/2011, 10:41:17 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào anh!
    Theo tôi trong trường hợp này anh cần xác nhận của cả hai nơi : nơi anh đang học tập và đơn vị chủ quản của anh như vậy mới đảm bảo thông tin xác thực là anh đang học tại Nha Trang.
    Tôi không rõ ngôi nhà anh đăng ký mua là ghi tên cả hai vợ chồng anh hay chỉ ghi tên anh? nếu ghi tên cả hai vợ chồng thì vợ anh có thể đi nhận nhà thay cho anh.
    Chúc anh khỏe và công tác tốt!
  • Xem thêm     

    19/12/2011, 02:27:11 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Tôi đọc một hồi mà thấy thông tin bạn nêu chưa thực sự rõ và tôi muốn làm rõ một số nội dung trước khi trả lời cho bạn.
    Theo thông tin bạn nêu thì thủ tục chuyển nhượng giữa mẹ bạn và bà A đã hoàn thành và bà A đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với diện tích đó. tuy nhiên cần phải làm rõ các nội dung sau:
    Thứ nhất: Mẹ bạn bán cho bà A bao nhiêu mét vuông?
    Thứ hai: phần 200m2 như bạn nêu có nằm trong phần diện tích mà mẹ bạn chuyển nhượng cho bà A không?
    Nếu 200m 2 đang tranh chấp đó là một phần thửa đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ xanh) như bạn nêu đã được mẹ bạn chuyển nhượng cho bà A nay mẹ bạn lại chuyển nhượng cho Trường như vậy không được, vì thời thời điểm chuyển nhượng cho Trường mẹ bạn không phải là chủ sử dụng đất hợp pháp nữa.
    Nếu 200m2 nằm ngoài diện tích đã chuyển nhượng cho bà A thì mẹ bạn có quyền chuyển nhượng cho Trường.Nếu diện tích đất chuyển cho Trường không nằm trong diện tích đất mẹ bạn đã chuyển nhượng cho bà A thì bà A không có quyền gì cả.
    Ngược lại nếu 200m2 đất đó nằm trong diện tích mẹ bạn đã chuyển nhượng cho bà A thì mẹ bạn đã gặp rắc rối lớn rồi, quan hệ lúc này không chỉ là việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất nữa mà còn có cả yếu tố hình sự nữa.
    Bạn cần kiểm tra lại chính xác thông tin vụ việc để có cách giải quyết đúng đắn, kịp thời nhé./.
    Chúc bạn và mẹ sớm giải quyết được vụ việc!
  • Xem thêm     

    19/12/2011, 02:11:12 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào anh!
    Về chính sách đến bù hỗ trợ khi người sủ dụng đất bị thu hồi đất gồm nhiều nội dung tôi xin phép không đề cập nữa vì anh cũng đã rất rõ các quy định này rồi.
    Phương án hỗ trợ tái định cư là một phần trong tổng thể phương án bồi thường hỗ trợ khi thu hồi đất. Về nguyên tắc người sử dụng đất được nhận đầy đủ và đúng thời hạn tiền giải phóng mặt bằng, tiền hỗ trợ di chuyển, chuyển đổi nghề nghiệp và hỗ trợ di chuyển đến nơi ở mới hỗ trợ tiền thuê nhà...... tùy theo quỹ đất và khả năng tổ chức tái định cư của chủ đầu tư hoặc của cơ quan thu hồi đất mà người sử dụng đất có thể thỏa thuận tự lo chỗ ở mới bằng hình thức nhận tiền hoặc tông qua việc tái định cư. Tùy thuộc vào phương án tái định cư như đất đổi đất với nguyên tắc đền bù bằng nhau như 1m2 đất bị thu hồi đổi lấy 1m2 đất tái định cư....hoặc nhận đất theo hạn mức giao đất của địa phương phần chênh lệch sẽ nhận bằng tiền....
    Trường hợp tái định cư thì tùy theo số diện tích đất bị thu hồi, căn cứ vào hạn mức giao đất của từng khu vực thành phố, thị xã, thị trấn hay nông thôn mà hạn mức đất giao sẽ khác nhau.
    Vi dụ hạn mức giao đất đối với hộ gia đình ở thành phố là 90m2/hộ gia định nhưng hộ gia đình A bị thu hồi toàn bộ 200m2 đất thì hộ A sẽ nhận được đất tôi đa là 90m2 phần còn lại 110m2 sẽ nhận bằng tiền hoặc giá trị ngôi nhà, đất bị thu hồi là 1 tỷ đồng nhưng giá đất và nhà tái định cư là 900tr thì người bị thu hồi đất sẽ được nhận nhà +đất + 100tr, trường hợp nhà +đất tái định cư có giá trị lớn hơn thì người được tái định cư phải đóng thêm.

    Việc trả tiền và  nhận tiền giải phóng mặt bằng người sử dụng đất có thể thỏa thuận với người giải phóng mặt bằng.
    Ví dụ gia đình anh được nhận 1 tỷ đồng tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng trong khi việc tái định cư hết 900 tr gia đình anh không muốn nhận cả 1 tỷ mà muốn nhận nhà và 100 triệu thì có thể thỏa  thuận với chủ đầu tư, người thu hồi đất hoặc ngược lại gia đình anh nhận cả 1 tỷ sau đó đến nhận nhà tái định cư mới thanh toán 900 triệu....
    Về nguyên tắc không ai có quyền khấu trừ nếu chưa có sự đồng ý của người có đất bị thu hồi.
    Chắc đến đây anh đã rõ những nội dung liên quan đến bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất?
    Nếu chưa rõ mời anh tiếp tục hỏi để được tư vấn./.
  • Xem thêm     

    13/12/2011, 01:54:12 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Như tôi đã tư vấn cho bạn trong nhiều bài bạn có quyền khời kiện để bảo vệ quyền lợi của mình.
    Tuy nhiên hiện tại UBND thành phố đã có thông báo về việc giải quyết tranh chấp của gia đình bạn do đó bạn có thể đợi xem kết quả giải quyết trên thành phố thế nào sau đó khởi kiện cũng không muộn vì nếu có thể giải quyết được tại huyện thì sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí nữa.
    Chúc bạn và gia đình sớm giải quyết được vụ việc!
  • Xem thêm     

    10/12/2011, 10:01:37 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!
    Nội dung hỏi tôi tư vấn như sau:
    Thông tin em nêu là chính xác từ năm 2009 thì quy định có hộ khẩu Hà Nội mới được mua đất Hà Nội và ngược lại đi bị bãi bỏ do vậy người ở tỉnh thành phố khác có nhu cầu sử dụng đất tại Hà Nội thì có quyền được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
    Nếu các bên có thể thỏa thuận và thống nhất lại nội dung liên quan thì việc của gia đình em có thể thực hiện được. Các công việc cần là:
    Thỏa thuận với người đã bán đất ký lại hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ký trực tiếp với mẹ em;
    Hủy hợp đồng chuyển nhượng giữa người đó với dì em;
    Thuế chuyển quyền sử dụng đất được quy định là 2% tổng giá trị hoặc 25% trong trường hợp xác định được phần lợi nhuận.... Em lấy đó làm căn cứ tính nhé!
    Nếu còn vướng mắc em có thể tiếp tục hỏi hoặc liên hệ trực tiếp với luật sư để được tư vấn./.
    Chúc em thành công!
  • Xem thêm     

    10/12/2011, 09:38:05 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!
    Điều 38 Luật Đất đai quy định các trường hợp nhà nước thu hồi đất.
    Khoản 12 Quy định:

    Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.

    Như các thông tin em nêu, căn cứ điều luật trên thì việc UBND tỉnh quyết định thu hồi đất của công ty em là hợp pháp.
    Về việc xác định giá trị đầu tư vào đất chưa đúng công ty bạn có thể khiếu nại yêu cầu định giá lại căn cứ bảng giá đất được UBNDtinhr ban hành hàng năm, bảng giá xây dựng...và phương án bồi thường hỗ trợ....khi nhà nước thu hồi đất gồm: nghị định197/2004/NNĐ- CP, nghị định84/2007/NĐ-CP, nghị định69/2009/NĐ-CP và quyết định của UBND tỉnh thành phố nơi có đất.
    Việc thu thuế sử dụng đất mặc dù đất đó không được công ty em sử dụng đúng tiến độ nhưng trong thời gian đó công ty em vẫn được coi là người sử dụng đất nên vẫn phải nộp thuế sử dụng đất.
    Về khoản 25% thuế thu nhập tôi chưa hiểu là thuế thu nhập doanh nghiệp hay thuế gì? Nếu là thuế thu nhập doanh nghiệp công ty em chưa nộp thì phải nộp theo luật thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc công ty em có thể có văn bản xin chậm nộp thuế....
    Trên đây là nội dung tư vấn về yêu cầu của em, Chúc em cuối tuần vui vẻ!

  • Xem thêm     

    10/12/2011, 09:20:27 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!
    Tôi thấy những thông tin em nêu chưa được rõ vì việc một cá nhân nào đó muốn chuyển khẩu, nhập khẩu và tách khẩu khỏi sổ hộ khẩu phải thực liên hệ với công an hộ khẩu, hộ tịch để giải quyết không ai có thể tùy tiện thực hiện việc đó được.
    Về việc em hỏi ngôi nhà số 208 có phải là tài sản chung....không?
    Theo quy định đây được coi là di sản thừa kế của ông bà em, đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng mang tên ông bà em....khi mất ông bà cũng không để lại di chúc do đó nếu các con gồm con đẻ, con nuôi (phải có văn bản, xác nhận việc nhận con nuôi...) thì có quyền thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc có thể khởi kiện tại tòa để phân chia di sản.
    Chúc em cuối tuần vui!
  • Xem thêm     

    10/12/2011, 08:49:34 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Nội dung bạn hỏi lần này không có nhiều khác biệt so với những lần trước, không biết có phải do tôi nêu chưa rõ vấn đề hay không nên bạn vẫn còn khúc mắc. Vì vậy tôi xin nói rõ hơn nữa để bạn hiều.

    Trong trường hợp này của bạn có hai quan hệ pháp luật như sau:

    - Quan hệ quản lý hành chính trong việc xây dựng - đây là mối quan hệ giữa người hàng xóm của bạn với cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, họ chưa được cấp phép xây dựng mà đã xây nhà như vậy là vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng - để giải quyết quan hệ này thì cơ quan nhà nước cụ thể là Phòng quản lý xây dựng ở quận huyện có quyền tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc xây dựng đó và buộc người hàng xóm phải thực hiện việc xin phép xây dựng. Quan hệ này không liên quan đến bạn và gia đình, tuy nhiên bạn có thể phản ánh việc xây dựng không phép của họ đến các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng để xử lý và thực tế theo tôi thấy bạn và gia đình đã phản ánh sự việc đến cơ quan quản lý rồi.

    - Quan hệ giữa các chủ sở hữu bất động sản gồm bạn và người hàng xóm - đây mới là quan hệ bạn phải quan tâm để giải quyết triệt để. Như tôi đã trao đổi trong các lần tư vấn trước, việc người hàng xóm xây nhà và làm ảnh hưởng đến cuộc sống của bạn, làm hư hỏng và gây thiệt hại về tài sản cho bạn và gia đình thì bạn có quyền yêu cầu người đó phải bồi thường theo các quy định đã được tôi viện dẫn.

    Khi hai bên không thể thương lượng việc bồi thường thì bạn và gia đình đã đưa vụ việc ra phường, xã để giải quyết nhưng đến nay chưa giải quyết được và cũng không đồng ý với phương án giải quyết.... Do vậy bạn có quyền khởi kiện người hàng xóm tại tòa án nhân dân quận, huyện để yêu cầu họ bồi thường thiệt hại cho gia đình bạn.

    Quan hệ pháp luật mà bạn buộc phải tham gia là quan hệ bồi thường thiệt hại, không phải là quan hệ pháp luật về xây dựng. Do đó khi chứng minh được quan hệ nhân quả giữa việc xây dựng của họ với thiệt hại của gia đình bạn thì bạn có quyền yêu cầu bồi thường thiết nghĩ đó là yêu cầu hợp pháp của gia đình bạn và nó được pháp luật bảo vệ.
    Vụ việc của gia đình bạn giờ chắc không thể hòa giải thương lượng được nữa vì vậy bạn buộc phải khởi kiện người hàng xóm đó./.
    Trên đây là một số nội dung tư vấn bổ sung cho yêu cầu của bạn, chúc bạn và gia đình sớm bảo vệ được quyền lợi hợp pháp của mình!
    Trân trọng!
  • Xem thêm     

    09/12/2011, 08:49:25 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Tất cả các thông tin và yêu cầu bạn nêu bổ sung đều nằm trong một quan hệ pháp luật là: chủ sở hữu bất động sản liền kề của gia đình bạn vi phạm về quản lý trật tự  xây dựng đô thị và gây thiệt hại cho gia đình bạn.
    Nếu tại phường không thể giải quyết được và hai bên cũng không thống nhất việc bồi thường.....thi bạn khởi kiện tại tòa thì trong đơn khởi kiện bạn phải nêu các yêu cầu tòa án buộc:
    1. Người hàng xóm đó tạm dừng việc xây dựng đến khi được cấp phép;
    2. Yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với nhà cửa và cây cối của gia đình bạn;
    Trên đây là một số nội dung bổ sung liên quan đến vụ việc của bạn./.
    Chúc bạn sớm bảo vệ được quyền lợi hợp pháp của mình!
  • Xem thêm     

    08/12/2011, 09:24:04 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Với các thông tin bổ sung tôi tư vấn như sau:
    Ở đây chắc bạn đang có sự nhầm lẫn kiện lần 1 với kiện lần hai? Hiện tại vụ việc của gia đình bạn chỉ có một nội dung tranh chấp là : hộ liền kề xây dựng trái phép và gây thiệt hại đến tài sản của gia đình bạn và vi phạm nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng gây thiệ hại cho hộ liền kề.

    Theo Điều 267 Bộ luật Dân sự năm 2005 chủ sở hữu bất động sản có nghĩa vụ:

    1. Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu công trình phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn, không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh.

    2. Khi có nguy cơ xảy ra sự cố đối với công trình xây dựng, ảnh hưởng đến bất động sản liền kề và xung quanh thì chủ sở hữu công trình phải cho ngừng ngay việc xây dựng, sửa chữa hoặc dỡ bỏ theo yêu cầu của chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    3. Khi xây dựng công trình vệ sinh, kho chứa hoá chất độc hại và các công trình khác mà việc sử dụng có khả năng gây ô nhiễm môi trường, chủ sở hữu phải xây cách mốc giới một khoảng cách và ở vị trí hợp lý, phải bảo đảm vệ sinh, an toàn và không làm ảnh hưởng đến chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh.

    Theo Điều 268 Bộ luật dân sự năm 2005 thì chủ sở hữu công trình còn phải bồi thường cho chủ sở hữu bất động sản liền kề nếu gây thiệt hại, điều luật  quy định như sau:

    Khi đào giếng, đào ao hoặc xây dựng các công trình dưới mặt đất, chủ sở hữu công trình phải đào, xây cách mốc giới một khoảng cách do pháp luật về xây dựng quy định.

    Trong trường hợp công trình có nguy cơ đe doạ sự an toàn bất động sản liền kề và xung quanh thì chủ công trình phải thực hiện ngay các biện pháp khắc phục; nếu gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh thì phải bồi thường.

    Căn cứ các quy định trên và quá trình giải quyết tranh chấp...gia đình bạn có quyền khởi kiện những chủ sở hữu đó phải bồi thường thiệt hại cho gia đình bạn.
    Về thủ tục khởi kiện:
    Đơn khởi kiện;
    Tài liệu chứng minh thiệt hại như các biên bản, hồ sơ giải quyết tranh chấp tại xã, phường;
    Giấy tờ về nhân thân của bạn CMND sổ hộ khẩu..;
    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn.
    Nơi nộp đơn khởi kiện là TAND quận huyện nơi gia đình bạn đang cư trú./.
    Trên đây là những nội dung tư vấn bổ sung cho bạn, chúc bạn thành công!


  • Xem thêm     

    07/12/2011, 08:55:10 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Liên quan đến nội dung của bạn tôi xin tư vấn như sau:
    Thứ nhất việc xây dựng không phép của người hàng xóm của bạn như vậy là vi phạm các quy định về quản lý hành chính trong lĩnh vực quản lý đô thị về xây dựng. Bạn có thể phản ánh sự việc trên đến thanh tra xây dựng của quận, huyện nơi bạn cư trú để họ buộc người hàng xóm phải chấp hành các quy định pháp luật.
    Thứ hai ngay cả khi họ có giấy phép xây dựng thì họ cũng vẫn phải tuân theo các quy định về xây dựng đồng thời bảo đảm không làm ảnh hưởng đến những hộ liền kề.
    Về việc giải quyết vụ việc tại Tòa án nếu các bên không tự thương lượng hòa giải được hoặc không thể hòa giải được tòa án sẽ quyết định theo đó bên nào vi phạm và gây thiệt hại.....thì sẽ phải bồi thường và khắc phục hậu quả.
    Tuy nhiên bạn cũng nên cân nhắc nếu còn có điều kiện hòa giải được thì nên hòa giải vì bạn và họ còn phải chung sống tại khu vực đó vẫn là thành viên của cộng đồng dân cư khu vực đó nữa.
    Trên đây là một số nội dung tư vấn, chúc bạn sớm giải quyết được vụ việc./.
  • Xem thêm     

    03/12/2011, 09:20:51 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào anh/chị!
    Với những thông tin luật sư nhận được thì hiện tại Chủ đầu tư chưa được cấp phép đầu tư, việc Chủ đầu tư có được cấp phép hay không vẫn còn phải chờ vì vậy theo các quy định của Luật Nhà ở và Nghị định 71/2010/NĐ-CP và Thông tư số 16 của Bộ Xây dựng thì hiện tại họ chưa đủ điều kiện để thực hiện việc huy động vốn. Nếu anh/chị có nhu cầu mua nhà của họ thì nên đợi đến khi họ được cấp phép đầu tư và hoàn thành việc xây phần móng của ngôi nhà theo đúng quy định pháp luật cụ thể là các quy định sau:

    Điều 39. Luật Nhà ở năm 2006 quy định về việc mua bán nhà ở thương mại

    Phương thức mua bán, cho thuê nhà ở thương mại được thực hiện thông qua hình thức trả tiền một lần hoặc trả chậm, trả dần.

    Trường hợp chủ đầu tư huy động vốn từ tiền ứng trước của người có nhu cầu mua hoặc thuê nhà ở thì chỉ được áp dụng trong trường hợp thiết kế nhà ở đã được phê duyệt và đã được xây dựng xong phần móng. Tổng số tiền huy động trước khi bàn giao nhà ở cho người có nhu cầu không được vượt quá 70% giá trị nhà ở ghi trong hợp đồng.

    Điều 8 Nghị định 71/2010/NĐ- CP hướng dẫn Luật nhà ở

    Chủ đầu tư cấp I của dự án phát triển khu nhà ở được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hạ tầng kỹ thuật cho chủ đầu tư cấp II để xây dựng nhà ở sau khi đã có các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng với nội dung, tiến độ của dự án và phải tuân thủ nội dung dự án đã được phê duyệt, nội dung chấp thuận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Chủ đầu tư cấp I có trách nhiệm quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án phát triển khu nhà ở khi chưa bàn giao cho chính quyền địa phương, thực hiện cung cấp điện, nước để chủ đầu tư cấp II xây dựng nhà ở và tổ chức kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy hoạch, kiến trúc, nội dung đầu tư mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cho phép và tiến độ xây dựng các công trình kỹ thuật trong phạm vi dự án của chủ đầu tư cấp II.

    Điều 9. Huy động vốn để đầu tư xây dựng nhà ở

    1. Trường hợp chủ đầu tư dự án phát triển khu nhà ở, dự án khu đô thị mới (chủ đầu tư cấp I) có nhu cầu huy động vốn để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật đối với phần diện tích xây dựng nhà ở và đầu tư xây dựng nhà ở trong khu nhà ở, khu đô thị đó thì chỉ được huy động vốn theo các hình thức sau đây:

    a) Ký hợp đồng vay vốn của các tổ chức tín dụng, các quỹ đầu tư hoặc phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật để huy động số vốn còn thiếu cho đầu tư xây dựng nhà ở; bên cho vay vốn hoặc bên mua trái phiếu không được quyền ưu tiên mua hoặc ưu tiên đăng ký mua nhà ở;

    b) Ký hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác đầu tư với chủ đầu tư cấp II nhằm mục đích chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hạ tầng kỹ thuật cho chủ đầu tư cấp II;

    c) Ký hợp đồng, văn bản góp vốn hoặc hợp đồng, văn bản hợp tác đầu tư với tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng nhà ở và bên tham gia góp vốn hoặc bên tham gia hợp tác đầu tư chỉ được phân chia lợi nhuận (bằng tiền hoặc cổ phiếu) hoặc được phân chia sản phẩm là nhà ở trên cơ sở tỷ lệ vốn góp theo thỏa thuận; trong trường hợp các bên thỏa thuận phân chia sản phẩm là nhà ở thì chủ đầu tư chỉ được phân chia cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở và phải tuân thủ quy định về số lượng nhà ở được phân chia nêu tại điểm d khoản 3 Điều này;

    d) Ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản để đầu tư xây dựng nhà ở và bên tham gia hợp tác kinh doanh chỉ được phân chia lợi nhuận (bằng tiền hoặc cổ phiếu) hoặc được phân chia sản phẩm là nhà ở theo thỏa thuận; trong trường hợp các bên thỏa thuận phân chia sản phẩm là nhà ở thì phải tuân thủ quy định về số lượng nhà ở được phân chia nêu tại điểm d khoản 3 Điều này;

    đ) Huy động vốn từ tiền mua nhà ứng trước của các đối tượng được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở thông qua hình thức ký hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai.

    2. Trường hợp chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở độc lập (kể cả chủ đầu tư cấp II trong dự án phát triển khu nhà ở, khu đô thị mới, công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp) có nhu cầu huy động vốn để đầu tư xây dựng nhà ở thì chỉ được huy động vốn theo các hình thức quy định tại các điểm a, c, d và điểm đ khoản 1 Điều này.

    3. Các chủ đầu tư quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này khi thực hiện huy động vốn để xây dựng nhà ở phải tuân thủ các điều kiện sau đây:

    a) Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì chủ đầu tư chỉ được ký hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác đầu tư với chủ đầu tư cấp II sau khi đã giải phóng mặt bằng của dự án và đã thực hiện khởi công xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật của dự án. Sau khi đã có các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng với nội dung và tiến độ của dự án thì chủ đầu tư cấp I được ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư cấp II.

    Trong trường hợp chủ đầu tư cấp II có nhu cầu huy động vốn để xây dựng nhà ở trên diện tích đất nhận chuyển nhượng của chủ đầu tư cấp I thì chỉ được ký hợp đồng huy động vốn sau khi đã có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ký với chủ đầu tư cấp I, có thỏa thuận trong hợp đồng về việc chủ đầu tư cấp II được huy động vốn để xây dựng nhà ở và đã có đủ các điều kiện để huy động vốn theo quy định tại khoản này; trường hợp chưa chuyển quyền sử dụng đất từ chủ đầu tư cấp I sang chủ đầu tư cấp II theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc huy động vốn phải được chủ đầu tư cấp I đồng ý bằng văn bản;

    b) Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì chủ đầu tư chỉ được ký hợp đồng, văn bản góp vốn hoặc hợp đồng, văn bản hợp tác đầu tư sau khi đã có dự án phát triển nhà ở được phê duyệt, đã thực hiện khởi công xây dựng công trình nhà ở và đã thông báo cho Sở Xây dựng nơi có dự án phát triển nhà ở theo quy định tại điểm e khoản này;

    c) Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này thì chủ đầu tư chỉ được ký hợp đồng hợp tác kinh doanh sau khi đã có dự án nhà ở được phê duyệt, đã thực hiện giải phóng mặt bằng, có biên bản bàn giao mốc giới của dự án và đã thông báo cho Sở Xây dựng nơi có dự án phát triển nhà ở theo quy định tại điểm e khoản này.

    Trường hợp bên tham gia hợp tác kinh doanh được phân chia sản phẩm là nhà ở mà có nhu cầu bán, cho thuê nhà ở đó thì không được trực tiếp ký hợp đồng mua bán, cho thuê mà do chủ đầu tư (bên có quyền sử dụng đất) trực tiếp ký hợp đồng với người mua, người thuê sau khi có đủ điều kiện quy định tại khoản này; trong trường hợp bên tham gia hợp tác kinh doanh đã nhận bàn giao nhà ở và đã có giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở được phân chia thì được trực tiếp ký hợp đồng mua bán, cho thuê nhà ở đó theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này;

    d) Đối với trường hợp huy động vốn theo hình thức quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này mà trong hợp đồng có thỏa thuận phân chia sản phẩm là nhà ở thì chủ đầu tư chỉ được phân chia tối đa cho các hình thức huy động vốn không quá 20% số lượng nhà ở trong mỗi dự án (tính trên tổng số lượng nhà ở thương mại của dự án cấp I hoặc dự án phát triển nhà ở độc lập không phải là dự án cấp II) không phải thông qua sàn giao dịch bất động sản, nhưng phải thông báo cho Sở Xây dựng nơi có dự án phát triển nhà ở để xác nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 60 của Nghị định này; số lượng nhà ở còn lại trong mỗi dự án này chủ đầu tư phải thực hiện bán, cho thuê theo đúng quy định tại điểm đ và điểm e khoản này;

    đ) Đối với trường hợp huy động vốn theo hình thức quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì chủ đầu tư chỉ được ký hợp đồng mua bán nhà ở sau khi đã có thiết kế kỹ thuật nhà ở được phê duyệt, đã xây dựng xong phần móng của nhà ở, đã hoàn thành thủ tục mua bán qua sàn giao dịch bất động sản theo đúng quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản và đã thông báo cho Sở Xây dựng nơi có dự án phát triển nhà ở theo quy định tại điểm e khoản này.

    Việc xây dựng xong phần móng của nhà ở (kể cả công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp) quy định tại điểm này được xác định là giai đoạn đã thi công xong phần đài giằng móng (bao gồm cả phần xử lý nền nếu có) hoặc tới độ cao mặt bằng sàn của tầng thấp nhất của công trình nhà ở đó và được nghiệm thu kỹ thuật theo quy định của pháp luật về xây dựng;

    e) Đối với trường hợp huy động vốn theo hình thức quy định tại các điểm b, c và điểm đ khoản 1 Điều này thì chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho Sở Xây dựng nơi có dự án phát triển nhà ở biết trước ít nhất 15 ngày, tính đến ngày ký hợp đồng huy động vốn.

    Trong văn bản thông báo phải nêu rõ hình thức huy động vốn, số vốn cần huy động; trường hợp huy động vốn theo hình thức quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì phải nêu rõ diện tích đất sẽ chuyển nhượng, tên chủ đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; trường hợp huy động vốn theo hình thức quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì phải nêu rõ tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn, hợp tác đầu tư, nếu có thỏa thuận phân chia sản phẩm là nhà ở thì phải nêu rõ số lượng, loại nhà ở sẽ phân chia, tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân được phân chia nhà ở; trường hợp huy động vốn theo hình thức quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì phải nêu rõ số lượng, loại nhà ở (nhà ở riêng lẻ, nhà biệt thự, căn hộ chung cư) và địa chỉ của nhà ở sẽ bán. Chủ đầu tư chỉ được ký hợp đồng huy động vốn hoặc hợp đồng mua bán nhà ở khi đã có đủ các điều kiện quy định tại Điều này.

    Thông tư 16/2010 quy định về việc huy động vốn của các chủ đầu tư.

    Khoản 3, Điều 7 quy định

    Chủ đầu tư không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức bán nền chưa xây dựng nhà ở nêu tại khoản 5 Điều 16 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP được áp dụng đối với các dự án phát triển nhà ở, dự án khu đô thị mới, dự án khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng tại các thành phố, thị xã (tính theo ranh giới hành chính, không phân biệt khu vực đô thị và khu vực nông thôn) hoặc tại các khu đô thị mới được quy hoạch thành thành phố, thị xã; đối với các khu vực khác thì chủ đầu tư được thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức bán nền nhưng phải có đầy đủ hệ thống hạ tầng kỹ thuật tương ứng trước khi ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

    Khoản 5, Điều 8 quy định

    Đối với trường hợp huy động vốn theo hình thức ký hợp đồng, văn bản góp vốn, hợp đồng, văn bản hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi chung là hợp đồng góp vốn) theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP thì các bên có thể thoả thuận phân chia lợi nhuận (bằng tiền hoặc cổ phiếu) hoặc phân chia sản phẩm là nhà ở hoặc thỏa thuận phân chia bằng cả lợi nhuận và sản phẩm nhà ở.

    Trong trường hợp bên góp vốn được phân chia sản phẩm là nhà ở thì chủ đầu tư chỉ được phân chia cho tất cả các hình thức huy động vốn tối đa là 20% số lượng nhà ở thương mại trong mỗi dự án không phải thông qua sàn giao dịch bất động sản (chủ đầu tư có thể thực hiện phân chia cả ba loại nhà ở là nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư hoặc có thể phân chia một hoặc hai loại nhà ở), nhưng trong hợp đồng góp vốn phải nêu rõ số lượng nhà ở, loại nhà ở, diện tích nhà ở và vị trí nhà ở sẽ phân chia cho bên tham gia góp vốn; số lượng nhà ở thương mại còn lại trong mỗi dự án sau khi phân chia, chủ đầu tư phải thực hiện bán, cho thuê, cho thuê mua qua sàn giao dịch bất động sản khi có đủ các điều kiện theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 3 Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP.

    Nếu còn vướng mắc và cần giải đáp nữa anh/chị hãy tiếp tục hỏi hoặc liên hệ trực tiếp với luật sư để được tư vấn thêm.
    Chúc anh/chị sớm đạt được nguyện vọng của mình!
  • Xem thêm     

    02/12/2011, 11:46:51 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Căn cứ quy định luật đất đai và văn bản hướng dẫn thực hiện ngoài các loại đất sản xuất nông nghiệp, đất xây dựng khu công nghiệp đất rừng...thì còn loại đất phục vụ mục đích công cộng phục vụ cộng đồng, thông thường loại đất này được sử dụng để xây dựng các công trình như đền thờ đình chùa, khu sinh hoạt cộng đồng như sân vận động, chợ....và nghĩa trang liệt sỹ.
    Việc quản lý nghĩa trang liệt sỹ được giao cho UBNd cấp xã phường và đất này không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng cho bất cứ cá nhân nào.
    Bạn có thể cung cấp thêm các thông tin và tiếp tục hỏi để luật sư trả lời.
    Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    27/11/2011, 10:37:14 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Hiện nay việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP của chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
    Với thông tin bạn nêu thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn đã qua bước xác minh và niêm yết tại địa phương (tại xã) và đợi chi cục thuế ra thông báo nộp thuế với nhà nước thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất coi như đã xong.
    Việc nộp các khoản thuế và lệ phí liên quan đến cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
    - Lệ phí trứơc bạ là 0.5% giá trị quyền sử dụng đất (khoản này bao gồm giá trị của toàn bộ các loại đất mà gia đình bạn đang sử dụng);
    - Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
    - Lệ phí đo đạc thực tế;
    - Các khoản thuế, lệ phí khác mà gia đình bạn chưa thực hiện với nhà nước.
    Bên cạnh đó gia đình bạn cũng có thể phải thanh toán khoản thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
    Số liệu cụ thế bạn có thể tự tính trên cơ sở các khoản trên nhân với giá trị quyền sử dụng các loại đất được UBND tỉnh bạn ban hành hàng năm.
    Chúc bạn may mắn!
  • Xem thêm     

    23/11/2011, 11:18:46 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Để nói gia đình bạn có thiệt thòi hay không thì cũng khó vì bạn mang mức đền bù hỗ trợ mà gia đình bạn được bồi thường để so sánh với giá mà hàng xóm của gia đình bạn chuyển nhượng.
    Thứ nhất về giá chuyển nhượng là do các bên thỏa thuận hàng xóm của gia đình bạn có thể chuyển nhượng với giá 8 triệu hay 100 triệu là do sự thỏa thuận của họ, bạn không thể thắc mắc theo căn cứ đó được.
    Thứ hai việc đền bù hỗ trợ giải phóng mặt bằng hiện nay được thực hiện theo nghị định số 69/2009/NĐ-CP của chính phủ và căn cứ bảng giá đất tại địa phương bạn ban hành hàng năm (bảng giá đất này do UBND tỉnh ban hành hàng năm) là căn cứ để tính thuế, tính giá đất đền bù hỗ trợ và cần theo quy định về thu hồi đất và đến bù hỗ trợ của địa phương (của tính) bạn nữa mới có thể nói là quyền lợi của gia đình bạn được bảo đảm hay không bạn nhé.
    Chúc bạn may mắn!