Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

81 Trang «<6789101112>»
  • Xem thêm     

    15/01/2021, 09:23:47 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Điều 57 Luật đất đai 2013, trường hợp bạn muốn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thì phải nộp hồ sơ xin phép cơ quan có thẩm quyền. Cụ thể:

    "Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất

    1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

    a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

    b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

    c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

    d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

    ...

    2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng."

    Như vậy, không có  quy định về việc khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất cần đảm bảo về diện tích tối thiểu hay tối đa. Theo đó, việc các cán bộ địa chính yêu cầu bạn phải chuyển tất diện tích đất trông cây lâu năm sang đất ở mới thực hiện thủ tục này là không có căn cứ căn cứ pháp lý. Nếu cơ quan có thẩm quyền không tiếp nhận hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất của bạn thì phải trả lời rõ bằng văn bản, làm căn cứ để khiếu nại.

    Theo đó, Bạn có lô đất ngang 8x135m nhưng muốn lên thổ cư thì cán bộ nói không đủ diện tích, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư là dựa trên nhu cầu của gia đình bạn. Do đó, gia đình bạn có thể làm hồ sơ xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích mà gia đình có nhu cầu xây dựng, nhưng việc đủ điều kiện chuyển đổi cần sự đồng ý bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân. Trừ một số trường hợp đất nằm trong quy hoạch thì hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phải thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng cho phù hợp với quy hoạch sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    09/01/2021, 10:46:37 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Bạn có thể đến văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, phòng tài nguyên và môi trường cung cấp thông tin đất đai của địa phương dưới hình thức: tra cứu thông tin, trích lục bản đồ địa chính đối với từng thửa đất, trích sao sổ địa chính, sổ mục kê đất đai đối với từng thửa đất hoặc từng chủ sử dụng đất, tổng hợp thông tin đất đai (trừ các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước không được phép công bố).

    Hoặc UBND cấp xã cung cấp thông tin đất đai của địa phương dưới hình thức tra cứu thông tin (trừ các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước không được phép công bố). Do đó trong trường hợp của bạn, bạn có thể tra cứu thông tin về thửa đất gia đình bạn để xác minh thông tin về thủa đất là sơ đồ thửa đất trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    08/01/2021, 04:41:34 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với thông tin bạn cung cấp thì mảnh đất nhà bạn đang nằm trong diện quy hoạch, tuy nhiên bạn không cung cấp thông tin về việc quy hoạch mảnh đất đó đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất hay chưa, do vậy có 2 trường hợp có thể xảy ra:

    - Nếu gia đình bạn chưa nhận được thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của UBND huyện và có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quy định tại Điều 100 hoặc Điều 101 Luật Đất đai 2013, thì gia đình bạn được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật trong đó có việc đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    - Nếu gia đình bạn đã nhận được thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của UBND huyện (quy định tại khoản 2, Điều 66, Luật Đất đai năm 2013) thì thửa đất gia đình bạn đang sử dụng thuộc trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Đối với các trường hợp tự ý phá dỡ nhà chưa có quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thì có thể sẽ bị khởi tố để truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung  2017 như sau:

    Điều 178. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản

    1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; 
    đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; 
    c) Tài sản là bảo vật quốc gia;

    d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

    đ) Để che giấu tội phạm khác;

    e) Vì lý do công vụ của người bị hại;

    g) Tái phạm nguy hiểm..

    3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

    a) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

    4. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

    a) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

    b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    Đối với hành vi tự ý phá dỡ nhà, nếu vi phạm họ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc nặng hơn thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như nêu trên.

  • Xem thêm     

    08/01/2021, 02:20:25 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Chính phủ có NĐ 61/NĐ-CP ngày 5-7-1994 thống nhất việc mua bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê, giao cho UBND địa phương thực hiện thông qua các hợp đồng mua bán giữa Xí nghiệp Quản lý nhà và người mua. Việc mua bán này trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện

  • Xem thêm     

    08/01/2021, 10:39:29 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Việc thỏa thuận kê giá bán cao hơn so với giá thực tế mà các bên giao kết với nhau (kể cả việc thỏa thuận này được ghi nhận bằng văn bản có công chứng, chứng thực) như ví dụ ở phần đầu nhằm mục đích trái pháp luật phải chịu theo quy định của pháp luật nếu bị phát hiện sẽ tùy vào mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Bạn lưu ý là sẽ bị phát hoặc xử lý hình sự nếu bị phát hiện nhé, còn nếu không bị phát hiện thì tất nhiên là không sao rồi.  Nhưng đời mà, chẳng ai biết trước được những điều tình cờ, bất ngờ ập đến, có khi, nó ấp đến lại rất tình cơ và bất ngờ ấy chứ 

    Tại Điều 124 Bộ luật dân sự 2015 về Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo có quy định cụ thể về vấn đề này đó là:

    Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo (Vd: giao dịch mua bán kê khai giá thấp và có công chứng, chứng thực) nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác (Vd: Giao dịch mua bán chuyển nhượng kê khai với giá thật) thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu; còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.

    Trường hợp kê khai vào hợp đồng mua bán với giá cao hơn thực tế thì hợp đồng này sẽ bị tuyên vô hiệu do giả tạo vì che giấu hợp đồng mua bán với giá trị thực tế với mục đích để vay ngân hàng.

    Điều 131 BLDS 2015 quy định hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau:

    1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

    2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

    3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

    4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.

    Lúc này nếu giao dịch dân sự bị tuyên vô hiệu thì thiệt thòi thì người mua có thể đối mặt với trường hợp là nhận tiền không đúng với số tiền thực tế đã đưa cho người bán mà chỉ nhận đúng bằng số tiền ghi trên hợp đồng công chứng vì không có bằng chứng chứng minh số tiền chênh lệch nêu trên.

    Bởi trên thực tế, khi xảy ra tranh chấp về giá hợp đồng mua bán nhà đất và khởi kiện thì Tòa án sẽ căn cứ vào giá bán đã được ghi trong Hợp đồng công chứng để giải quyết. Khi đó bên bán sẽ chỉ nhận được số tiền từ bên mua theo giá trong hợp đồng. Bởi thế, trong cuộc chơi này, người được lợi sẽ luôn là bên Bán, bên mua lúc đó sẽ thiệt đơn thiệt kép. 

    Vì vậy, đừng thấy cái lợi trước mắt mà bỏ qua tính rủi ro, cần hết sức cẩn trọng khi giao dịch để tránh các vấn đề pháp lý có thể gặp phải.

  • Xem thêm     

    08/01/2021, 10:27:46 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp này, bạn có thể thỏa thuận với sàn giao dịch PT Group trả lại tiền cho bạn, nếu sàn giao dịch PT Group không trả tiền cho bạn thì bạn có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi sàn giao dịch PT Group có trụ sở. Đây sẽ được xác định là tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự theo Khoản 2 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

    Nhưng nếu 20 triệu đó là tài sản cọc thì theo Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015:

    “1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

    2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

    Theo điều luật trên đây, nếu bạn thực hiện đặt cọc với sàn giao dịch PT Group để bảo đảm giao kết hợp đồng mua bất động sản là Nhà ở xã hội mà bạn từ chối giao kết hợp đồng thì tài sản cọc sẽ thuộc về bên nhận đặt cọc (nghĩa là sàn giao dịch).

    Nếu sàn giao dịch PT Group từ chối giao kết hợp đồng hoặc đối tượng đặt cọc là nhà ở không thực hiện thì phải trả lại cho bạn 20 triệu và thêm 20 triệu (khoản tiền tương đương giá trị tài sản cọc, trừ trường hợp giữa bạn và sàn giao dịch PT Group có thỏa thuận khác.

  • Xem thêm     

    06/01/2021, 11:07:15 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo khoản 1 Điều 63 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nghĩa vụ tài chính gồm: Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và lệ phí trước bạ; nghĩa vụ tài chính do cơ quan thuế xác định.

    Khi được cấp Giấy chứng nhận, người sử dụng đất phải nộp các khoản tiền theo thông báo của cơ quan thuế  như trên nhé.

  • Xem thêm     

    05/01/2021, 02:37:25 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tại Khoản 1, Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ - CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất có quy định:

    “Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất; được cấp Giấy chứng nhận phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định này và hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư mà có khó khăn về tài chính, có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất phải nộp trên Giấy chứng nhận sau khi có đơn đề nghị kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc hồ sơ giao đất tái định cư hoặc có đơn xin ghi nợ khi nhận thông báo nộp tiền sử dụng đất. 

    Người sử dụng đất được trả nợ dần trong thời hạn tối đa là 5 năm; sau 5 năm kể từ ngày ghi nợ mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất còn lại theo giá đất tại thời điểm trả nợ. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thanh toán nợ trước hạn thì được hỗ trợ giảm trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp theo mức hỗ trợ là 2%/năm của thời hạn trả nợ trước hạn và tính trên số tiền sử dụng đất trả nợ trước hạn.”

    Như vậy, nếu bạn không trả được nợ sau 5 năm thì bạn có thể trả nợ sau, tuy nhiên bạn phải nộp tiền sử dụng đất còn lại theo giá đất tại thời điểm trả nợ..

  • Xem thêm     

    04/01/2021, 02:16:38 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trong trường hợp này, bạn nên khởi kiện B nhé.

  • Xem thêm     

    04/01/2021, 10:31:10 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Những giao dịch ủy quyền và ủy quyền lại nếu gặp những giao dịch mà người được ủy quyền lạm quyền vượt quá phạm vi ủy quyền hoặc giao dịch giả cách hoặc kể cả trường hợp có tội phạm (lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, làm tài liệu giả,…) thì việc giải quyết sẽ rất khó vì không xác minh và điều tra được họ khi họ đã ôm tiền và cao chạy bay xa.

    Từ những thông tin bạn cung cấp, tôi hiểu rằng giữa A và B tồn tại một Hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Mặc dù B cho rằng A đã bán đất cho B nhưng chưa xác minh được liệu có một hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa A và B hay không mà chỉ xác minh được thực tế có một hợp đồng ủy quyền được công chứng. Như vậy, rất có khả năng giao dịch mua bán đó được núp dưới bóng một hợp đồng ủy quyền và thực tế trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn đứng tên A.

    Trường hợp bạn tìm hiểu và có căn cứ xác minh việc có một hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được lập song song với hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa A và B, khi đó hợp đồng ủy quyền là giả tạo sẽ vô hiệu theo quy định tại Điều 124 Bộ luật dân sự. Quyền và lợi ích của bạn bị xâm phạm trực tiếp bởi giao dịch giữa A và B thì bạn hoàn toàn có thể tiến hành nộp đơn khởi kiện cả A và B.

    Trường hợp bạn không có các căn cứ về việc có một hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa A và B, như vậy việc B tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bạn vẫn đúng thẩm quyền do hợp đồng ủy quyền hợp pháp và có hiệu lực. Nói cách khác, giao dịch giữa bạn và B là phù hợp với phạm vi đại diện.

    Việc giao kết giữa bạn và ông B là hợp pháp nếu như mảnh đất không thuộc diện quy hoạch. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 49 Luật đất đai 2013, nếu đất nằm trong diện quy hoạch được công bố và có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, thì không được phép chuyển nhượng. Dù bạn không biết là đất thuộc diện quy hoạch nhưng đây là nghĩa vụ mà pháp luật buộc người mua đất phải biết. Mảnh đất không được pháp luật cho phép chuyển nhượng nên giao dịch giữa bạn và B, hai bên trao trả nhau những gì đã nhận. Theo quy định tại Điều 139 Bộ luật dân sự, giao dịch phù hợp với phạm vi đại diện nên làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện tức B. Như vậy, trường hợp này, bạn có thể làm đơn kiện B ra tòa và để tên ông A với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

    Tóm lại, bạn có thể khởi kiện B. Tùy trường hợp mà bạn có thể tiến hành khởi kiện cả A. Bạn làm một đơn khởi kiện kèm tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm tới Tòa án cấp huyện nơi có mảnh đất.

  • Xem thêm     

    04/01/2021, 09:49:19 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo khoản 5 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP người sử dụng đất lấn, chiếm (nhảy dù) được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Sổ đỏ) khi có đủ 02 điều kiện sau:

    - Điều kiện 1. Người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp theo quy định.

    - Điều kiện 2. Không có tranh chấp.

    Lưu ý:

    - Thời gian lấn, chiếm phải xảy ra trước ngày 01/7/2014, sau ngày 01/7/2014 hành vi lấn, chiếm đất là vi phạm pháp luật.

    - Chỉ hộ gia đình, cá nhân mới được cấp, không áp dụng với tổ chức.

    - Không phải tất cả các trường hợp lấn, chiếm đều được được cấp Sổ đỏ mà chỉ có người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp quy định tại khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP mà không có tranh chấp thì được cấp Sổ đỏ, cụ thể:

    Trường hợp 1: Người đang sử dụng đất ổn định theo khoản 1 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và không có tranh chấp thì được cấp Sổ đỏ theo quy định sau:

    - Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ hoặc lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng hoặc lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác thì Nhà nước thu hồi đất.

    - Nếu đã có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng mà nay diện tích đất lấn, chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông; không có mục đích sử dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và công trình công cộng khác thì được cấp Sổ đỏ.

    Trường hợp 2: Người đang sử dụng đất ổn định theo quy định tại điểm a và điểm c Khoản 2 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và không có tranh chấp thì được cấp Sổ đỏ, cụ thể:

    - Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các nông trường, lâm trường quốc doanh, Ban quản lý rừng, trung tâm, trạm, trại, công ty nông nghiệp, lâm nghiệp thì xử lý như sau:

    + Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thì UBND cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao cho Ban quản lý rừng quản lý, sử dụng đất. Người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Ban quản lý rừng xem xét giao khoán bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

    + Trường hợp không có Ban quản lý rừng thì người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ và được cấp Sổ đỏ.

    - Trường hợp lấn, chiếm đất đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các nông trường, lâm trường quốc doanh, Ban quản lý rừng, trung tâm, trạm, trại, công ty nông nghiệp, lâm nghiệp và nay đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp hoặc làm nhà ở và không thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì người đang sử dụng đất nếu sử dụng ổn định và không tranh chấp thì được cấp Sổ đỏ.

    Lưu ý: Trường hợp lấn, chiếm đất kể từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014, đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp và hiện nay diện tích đất này vẫn được xác định giao cho nông trường, lâm trường quản lý, sử dụng thì sẽ bị thu hồi.

    Trường hợp 3. Người sử dụng đất ổn định theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và không có tranh chấp thì được cấp Sổ đỏ, cụ thể:

    - Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng mà không thuộc quy hoạch sử dụng đất cho mục đích quốc phòng an ninh và phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì UBND cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; người sử dụng đất ổn định, không tranh chấp thì được cấp Sổ đỏ.

    Như vậy, đất gia đình bạn đang sử dụng có nguồn gôc là đất lấn chiếm được cấp Sổ đỏ nếu thuộc 03 trường hợp trên. Tuy điều kiện cấp Sổ đỏ cho đất lấn chiếm quy định khá chặt chẽ nhưng với lợi ích có được sau khi được cấp Sổ đỏ thì hộ gia đình, cá nhân nên tìm hiểu kỹ các quy định trên và yêu cầu cấp Sổ đỏ nếu đủ điều kiện.

  • Xem thêm     

    01/01/2021, 09:56:32 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Như trong trường hợp đã được tư vấn, trong trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay thực hiện việc phân chia di sản thừa kế, ba bạn cần phải có đầy đủ các điều kiện cụ thể như sau:

    - Nếu ông bà đã sử dụng đất này ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, có hộ khẩu thường trú tại địa phương, trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì trong trường hợp này gia đình bạn sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    - Nếu ông bà bạn sử dụng đất ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Theo quy định, việc phân chia di sản thừa kế ưu tiên sự thỏa thuận của các đồng thừa kế và việc thỏa thuận của ba anh chị em ba bạn phải được lập thành văn bản. Trường hợp mà bạn nêu ở trên thì người tỏ ý không muốn phân chia. Như vậy, ba bạn bạn và các đồng thừa kế nên ngồi lại với nhau để thỏa thuận cho rõ ràng lại phần di sản này. Do tinh thần của BLDS chính là sự thỏa thuận, nên sự thỏa thuận giữa các đương sự đương sự với nhau luôn được pháp luật ưu tiên (trừ trường hợp bắt buộc theo quy định của pháp luật). Nếu có người không đồng ý ký vào văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, thì những đồng thừa kế còn lại có thể nộp đơn đến Tòa án nhân dân cấp huyện để yêu cầu chia di sản thừa kế.

  • Xem thêm     

    01/01/2021, 09:51:21 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tại các địa phương, mỗi năm UBND cấp huyện sẽ ra thông báo về về việc đăng ký kế hoạch sử dụng đất cho năm đó. Việc đăng ký sẽ phụ thuộc vào các quy định của Luật Đất đai năm 2013 và những tình hình nhà đất, kế hoạch phát triển của địa phương. Việc đăng ký này sẽ là cơ sở để UBND huyện lập các bản quy hoạch sử dụng đất hoặc có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất phù hợp nhất với.

    Đối với các thửa đất có nhu cầu: giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Hồ sơ đăng ký sẽ được nộp lên Phòng Tài nguyên và Môi trường theo đúng thời gian mà UBND huyện đã nêu trong thông báo.

    Người đăng ký kế hoạch sử dụng đất phải xác định chính xác nhu cầu, vị trí thửa đất và diện tích cần đăng ký, sau đó chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm đầy đủ các giấy tờ như sau:

    - Đơn xin giao đất, cho thuê đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT.

    - Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất)

    - Giấy tờ tùy thân của các nhân, giấy tờ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp,...

    Phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra. Người dân sẽ được yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ thiếu hoặc giao giấy hẹn nhận kết quả nếu hồ sơ đạt chuẩn.

    Phòng Tài nguyên và Môi trường tổ chức cuộc họp thẩm định hoặc gửi xin ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc tổ chức kiểm tra thực địa.

    Phòng Tài nguyên và Môi trường có văn bản thẩm định gửi đến người xin giao đất, thuê đất.

    Thời hạn giải quyết không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

    Người làm hồ sơ đăng ký kế hoạch sử dụng đất sẽ có nghĩa vụ nộp đầy đủ các khoản thuế, phí, lệ phí theo quy định trước khi nhận kết quả. Nên lưu giữa các biên lai nộp tiền để làm cơ sở pháp lý về sau. Người dân nên chú ý theo dõi điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để nắm rõ các quyền lợi của mình.

     

  • Xem thêm     

    01/01/2021, 09:44:39 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 thì đối với tài sản chung là bất động sản thì việc định đoạt phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên là chủ sử dụng ,sở hữu. Vậy nên, để có thể thực hiện thủ tục chuyển nhượng, bạn cần phải thỏa thuận được với thành viên đã thành niên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ trong Giấy chứng nhận.

    Theo quy định, việc phân chia tài sản chung ưu tiên sự thỏa thuận của các chủ sở hữu và việc thỏa thuận của này phải được lập thành văn bản. Trường hợp mà bạn nêu ở trên thì người đồng sở hữu tỏ ý không muốn bán căn nhà, tuy nhiên người này cũng không muốn thanh toán cho bạn mà họ đáng được hưởng. Như vậy, bạn và người đồng sở hữu kia nên ngồi lại với nhau để thỏa thuận cho rõ ràng lại phần tài sản này. Do tinh thần của BLDS chính là sự thỏa thuận, nên sự thỏa thuận giữa các đương sự đương sự với nhau luôn được pháp luật ưu tiên (trừ trường hợp bắt buộc theo quy định của pháp luật).

    Như vậy, với thông tin bạn cung cấp, nếu người kia không đồng ý ký vào văn bản thỏa thuận phân chia tài sản thuộc sở hữu chung, thì bạn có thể nộp đơn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người đó cư trú để yêu cầu chia tài sản chung.

  • Xem thêm     

    28/12/2020, 02:16:36 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Nếu như mẹ bạn muốn đòi lại thửa đất này thì mẹ bạn phải đưa ra được những bằng chứng chứng minh về việc gia đình có thỏa thuận với bạn về việc đưa tiền đặt cọc và nhờ bạn thay mặt mình đứng ra mua đất hoặc có văn bản của gia đình ủy quyền cho bạn mua đất và đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Nếu mẹ bạn không có những giấy tờ chứng minh về thỏa thuận nhờ bạn mua đất mà ba mẹ bạn cho bạn đứng tên thì mẹ bạn không thể đòi lại thửa đất này.

    Việc mẹ bạn còn giấy tiền cọc với người bán có chữ kí ba mẹ bạn và người bán nhưng phải chứng minh có về thỏa thuận nhờ bạn đứng tên mua đất thì mới đòi được.

  • Xem thêm     

    28/12/2020, 08:53:42 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo như anh trình bày, năm 2014 ba bạn có mua cho miếng đất và ba mẹ bạn là người đặt cọc cho người bán với mục đích mua cho bạn làm tài sản riêng và cuối năm 2014 bạn và ba cùng người bán ra công chứng chuyển nhương sang tên bạn làm chủ sở hữu.

    Theo quy định tại Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 thì: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.

    Như vậy, việc một người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ để xác định người đó là chủ sở hữu đối với quyền sử dụng đất đó.

    Nay ba bạn mất, giờ mẹ kiện bạn ra Toà với lí do là lúc đó chỉ nhờ bạn đứng tên hộ giờ lấy lại mà chuyện cách đây 6 năm và giờ ba bạn mất rồi và không hề có giấy đứng tên hộ chỉ có giấy đặt cọc mua đất lúc đó. 

    Căn cứ duy nhất để mẹ bạn khởi kiện đòi lại thửa đất trên là “ thỏa thuận giao tiền mua đất và đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.
    Nếu thỏa thuận trên được lập, có đầy đủ chữ ký của hai bên thì đây sẽ là căn cứ chứng minh rằng có việc nhận tiền, bàn giao công việc giữa ba mẹ và bạn của. Dựa vào chứng cứ trên, Tòa án sẽ xem xét để ra quyết định có hay không đồng ý yêu cầu của mẹ bạn.

    Nếu mẹ bạn không có các căn cứ trên mà khởi kiện thì sẽ rất khó để đòi lại quyền sử dụng đất của mình khi đã cho bạn khi bạn đã đứng tên trên Sổ đỏ.

  • Xem thêm     

    26/12/2020, 03:07:55 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

    “Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    ...

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.”

    Riêng đối với phần của bố chị, khi bố mất không để lại di chúc thì phần tài sản này trở thành di sản thừa kế và sẽ được chia theo pháp luật cho hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 ở trên. Tức là trong trường hợp này hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn bao gồm vợ, con đẻ (Bao gồm con trong và ngoài giá thú tức là con riêng), vì vậy chỉ cần người con riêng của bố bạn chứng minh được mối quan hệ huyết thống với bố bạn mà bố bạn chết không để lại di chúc thì người con riêng sẽ được chia tài sản theo quy định của luật. Cho nên người con riêng này vẫn được hưởng thừa kế của cha bạn và phần thừa kế mà người con riêng này được nhận sẽ bằng phần thừa kế mà bạn được nhận. 

    Theo quy định trên, tài sản của bố mẹ bạn sẽ được chia đôi, mẹ bạn được 1 nửa và một nửa là phần di sản thừa kế của bố bạn sẽ được chia đều thành 6 phần cho hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: mẹ bạn và 5 người con. Những người thừa kế cùng hàng sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.

  • Xem thêm     

    24/12/2020, 10:09:42 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo Khoản 2 và 3 Điều 149 của Luật Đất đai 2013 quy định:

    “2. Nhà nước cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất. Đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất hàng nămđối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm”.

    “3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất được thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng và có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

    a) Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật này;

    b) Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất hàng năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 175 của Luật này.”

    Như vậy, nếu Công ty bạn là chủ đầu tư Khu Công Nghiệp được Nhà nước cho thuê đất theo hình thức thuê đất trả tiền một lần, thì Công ty bạn sẽ có quyền lựa chọn (1) cho doanh nghiệp khác thuê lại đất với cùng hình thức trên hoặc (2) cho doanh nghiệp khác thuê lại đất với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm.

    Từ quy định trên, dù bản chất chỉ là thuê lại đất từ Chủ đầu tư là Công ty bạn, quyền của các doanh nghiệp thuê lại này vẫn được bảo đảm như là thuê đất từ chính Nhà nước. Như vậy, nếu một doanh nghiệp hoạt động tại khu công nghiệp thuê đất dưới hình thức trả tiền một lần từ Chủ đầu tư Khu Công Nghiệp, doanh nghiêp đó có quyền cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 174 Luật Đất đai 2013. Ngược lại, nếu là đất được thuê với hình thức trả tiền hằng năm từ Chủ đầu tư Khu Công Nghiệp, doanh nghiệp không có quyền cho thuê lại quyền sử dụng đất mà chỉ có quyền bán tài sản thuộc quyền sở hữu của mình tại khu đất theo Điều 175.1(c) Luật Đất đai 2013 (trường hợp này chỉ đặt ra khi nhà xưởng trên khu đất thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoạt động tại khu công nghiệp.

    Như vậy, với các trích dẫn trên, một doanh nghiệp hoạt động tại KCN hoàn toàn có thể cho thuê lại quyền sử dụng đất (nếu doanh nghiệp đó thuê đất dưới hình thức thuê trả tiền thuê một lần) và/hoặc nhà xưởng gắn liền với điều kiện được Ban quản lý khu công nghiệp chấp thuận.

  • Xem thêm     

    21/12/2020, 11:17:48 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, có phần diện tích đất ba bạn được thừa kế nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên ba bạn sẽ phải thực hiện thủ tục khai nhận thừa kế và thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Tuy nhiên, mảnh đất mà ông bà bạn để lại không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ có liên quan thì ba bạn muốn được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ xác định theo điểm 1, mục II, Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao

    Trường hợp giấy tờ của ông bà bạn có sự chứng thực của xã trường hợp trên có giấy tờ để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm D khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013“d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;”  Trong trường hợp này, ba bạn thực hiện thủ tục khai nhận thừa kế sau đó thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Trường hợp không có giấy tờ thì ba bạn phải chứng minh về việc sử dụng đất ổn định lâu dài để có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 101 Luật Đất đai. Điều 101 về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định:

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."

    Như vậy, trong trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay thực hiện việc phân chia di sản thừa kế, ba bạn cần phải có đầy đủ các điều kiện cụ thể như sau:

    - Nếu ông bà đã sử dụng đất này ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, có hộ khẩu thường trú tại địa phương, trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì trong trường hợp này gia đình bạn sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    - Nếu ông bà bạn sử dụng đất ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Theo quy định, việc phân chia di sản thừa kế ưu tiên sự thỏa thuận của các đồng thừa kế và việc thỏa thuận của ba anh chị em ba bạn phải được lập thành văn bản. Trường hợp mà bạn nêu ở trên thì người tỏ ý không muốn phân chia. Như vậy, ba bạn bạn và các đồng thừa kế nên ngồi lại với nhau để thỏa thuận cho rõ ràng lại phần di sản này. Do tinh thần của BLDS chính là sự thỏa thuận, nên sự thỏa thuận giữa các đương sự đương sự với nhau luôn được pháp luật ưu tiên (trừ trường hợp bắt buộc theo quy định của pháp luật). Nếu có người không đồng ý ký vào văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, thì những đồng thừa kế còn lại có thể nộp đơn đến Tòa án nhân dân cấp huyện để yêu cầu chia di sản thừa kế.

  • Xem thêm     

    21/12/2020, 08:47:56 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đã trả lời rồi

81 Trang «<6789101112>»