Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

81 Trang «<45678910>»
  • Xem thêm     

    14/04/2021, 10:23:15 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Việc bà nội bạn sang tên quyền sử dụng đất mảnh đất cho bố, bác bạn được xem là một hợp đồng tặng cho. Theo quy định tại Điều 465 “Bộ luật dân sự 2015” thì:

    “Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận.” 

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 467 “Bộ luật dân sự 2015” thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tặng cho tài sản được tính như sau:

    “Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản”.

    Như vậy, theo quy định này hợp đồng tặng cho giữa bà nội và bố bạn đã có hiệu lực. Bởi bà nội đã chuyển quyền sử dụng đất cho bố bạn và bố bạn đã làm sổ đỏ mang tên bố bạn. Tuy nhiên, hợp đồng tặng cho là một dạng của hợp đồng dân sự vì thế để hợp đồng này có hiệu lực pháp luật thì nó phải đáp ứng các điều kiện có hiệu lực chung của một hợp đồng dân sự trong đó có điều kiện về năng lực của chủ thể tức các bên tham gia hợp đồng phải có khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi của mình. Nếu trong lúc bà nội bạn xác lập hợp đồng tặng cho đó mà vẫn minh mẫn và có khả năng nhận thức, điều khiển hành vi thì hợp đồng tặng cho giữa bà nội và bố bạn có hiệu lực. Như thế, trong trường hợp này, bà nội bạn không còn di sản là số đất đó nữa bởi số đất đó giờ thuộc quyền sở hữu của bố bạn. Vợ con bác cả sẽ không có quyền được nhận thừa kế số đất đó vì nó không phải là di sản thừa kế của bà nội. Đương nhiên họ cũng không có quyền tranh chấp với mảnh đất mà bố bạn được cho vì ngôi nhà đó đã mang tên bố bạn.

    Nếu vợ bác cả chứng minh được rằng, trong lúc bà nội xác lập hợp đồng tặng cho, bà bạn do ốm nặng không minh nẫm, sáng suốt tức không điều khiển được hành vi cũng như không có khả năng nhận thức thì hợp đồng tặng cho giữa bà nội và bố bạn sẽ không có hiệu lực pháp luật và sẽ bị vô hiệu do không đáp ứng được điều kiện về chủ thể. Vì thế số đất trên sẽ được coi là di sản thừa kế của bà nội bạn, vợ và con bác cả sẽ hoàn toàn được hưởng di sản đó theo quy định của pháp luật. Cụ thể, số di sản đó sẽ được chia theo pháp luật và chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất.

  • Xem thêm     

    14/04/2021, 10:09:49 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Điều 11 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc thể hiện nội dung tại điểm Ghi chú trên Giấy chứng nhận như sau:

    Trường hợp trong quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, hợp đồng hoặc văn bản nhận chuyển quyền sử dụng đất và các giấy tờ khác về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP có nội dung hạn chế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì ghi nội dung hạn chế theo giấy tờ đó.

    Trường hợp thửa đất hoặc một phần thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình đã được công bố, cắm mốc thì ghi "Thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình... (ghi tên của công trình có hành lang bảo vệ)"; hoặc ghi "Thửa đất có... m2 đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình..." đối với trường hợp một phần thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình.

    Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì ghi "Số hiệu và diện tích thửa đất chưa được xác định theo bản đồ địa chính.

    Các nội dung ghi chú trong các trường hợp khác được ghi theo quy định tại Khoản 3, Điều 5; Điểm c, Khoản 6, Điều 6; Điểm c, Khoản 1, Điều 8; Điểm c Khoản 1, Điều 9 và Điều 13 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT.

    Như vậy, nội dung ghi chú trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp thực hiện theo quy định nêu trên. Nếu phần đất của bạn là người sử dụng đất nằm trong hành an lang bảo vệ an toàn công trình đã được xác định trong bản đồ địa chính thì trên giấy chứng nhận sẽ ghi “Thửa đất thuộc quy hoạch giao thông… (ghi tên của công trình có quy hoạch giao thông)” hoặcghi “Thửa đất có 3m2 đất thuộc quy hoạch giao thông…” .

  • Xem thêm     

    06/04/2021, 02:11:52 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo điểm b khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng thì người dân có quyền cấp đổi để có Giấy chứng nhận mới.

    Theo đó, trường hợp sổ đỏ bị rách, hư hỏng, ố, nhòe thuộc trường hợp được cấp đổi sổ đỏ. Do vậy, khi sổ đỏ của bạn bị rách, bạn cần liên hệ với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện thủ tục cấp đổi sổ đỏ.

    Khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gồm có:

    - Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK.

    - Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

    * Trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận

    Khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thì hộ gia đình, cá nhân thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận theo các bước dưới đây:

    Bước 1: Nộp hồ sơ

    Căn cứ khoản 2 và 3 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nơi nộp hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận được quy định như sau:

    - Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu.

    - Cách 2: Nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; nơi chưa có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

    Thời gian thực hiện

    Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận như sau:

    - Không quá 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 17 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

    - Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

    * Lệ phí cấp đổi Giấy chứng nhận

    Lệ phí cấp đổi Giấy chứng nhận do HĐND cấp tỉnh quy định nên mỗi địa phương có mức thu khác nhau (mức thu dưới 100.000 đồng).

    Trên đây là thủ tục cấp đổi Sổ đỏ bị rách, hư hỏng, nhòe, ố; bên cạnh thủ tục này thì người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở nên biết các thủ tục hành chính về Sổ đỏ để có thể tự mình thực hiện.

  • Xem thêm     

    03/04/2021, 11:24:36 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Điều 481 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trả tiền thuê như sau:

    1. Bên thuê phải trả đủ tiền thuê đúng thời hạn đã thoả thuận; nếu không có thoả thuận về thời hạn trả tiền thuê thì thời hạn trả tiền thuê được xác định theo tập quán nơi trả tiền; nếu không thể xác định được thời hạn theo tập quán thì bên thuê phải trả tiền khi trả lại tài sản thuê.

    2. Trường hợp các bên thoả thuận việc trả tiền thuê theo kỳ hạn thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nếu bên thuê không trả tiền trong ba kỳ liên tiếp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

    Như vậy, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác, thì phải sau 3 tháng bên thuê không trả tiền thuê nhà đúng hạn, bạn mới có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và lấy lại nhà.

    Trường bên thuê không chịu rời khỏi nhà thì bạn có thể nhờ tới chính quyền địa phương để kịp thời tiếp nhận và xử lý

  • Xem thêm     

    03/04/2021, 11:12:18 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định của pháp luật hiện hành thì những cơ quan tiến hành tố tụng như: Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và cơ quan Thi hành án là các cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn việc chuyển nhượng tài sản của cá nhân, cơ quan, tổ chức.

  • Xem thêm     

    01/04/2021, 02:47:25 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tại Điều 11 Thông tư 15/2016/TT-BXD quy định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ phải có một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

    Theo Điều 3 Nghị định 53/2017/NĐ-CP, giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng là một trong những loại giấy tờ sau:

    1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai sửa đổi năm 2001, Luật Đất đai năm 2003.

    2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo quy định Luật Đất đai năm 2013, Luật sửa đổi, bổ sung các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009.

    3. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo quy định tại Nghị định 60/CP ngày 05/7/1994, Nghị định 61/CP ngày 05/7/1994 về mua bán và kinh doanh nhà ở.

    4. Các loại giấy tờ đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng chưa được cấp gồm: Các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 được hướng dẫn chi tiết tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP hoặc giấy xác nhận của UBND cấp xã và được cơ quan đăng ký đất đai xác nhận đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    5. Giấy tờ về đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ sau ngày 01/7/2004 nhưng không có Giấy chứng nhận, gồm: Quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc Quyết định cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và hợp đồng thuê đất kèm theo (nếu có) hoặc giấy tờ về trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất hoặc Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

    Như vậy, bạn vẫn phải chờ trả kết quả khi đổi Giấy chứng nhận hoặc chỉ cần có một trong những loại giấy tờ hợp pháp về đất đai thì được xin giấy phép xây dựng nhà ở mà không bắt buộc giấy tờ đó là Giấy chứng nhận (Sổ đỏ), khi có giấy phép xây dựng thì bạn mới được phép khởi công xây dựng.

  • Xem thêm     

    01/04/2021, 10:17:15 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Theo đó trong di chúc của người có di sản để lại có ghi nhận rõ chủ thể được hưởng thừa kế theo di chúc. Di chúc hợp pháp phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015:

    - Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

    - Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

    - Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

    - Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện ở quy định đầu tiên trên đây.

    - Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

    Theo khoản 2 điều 660 BLDS 2015, những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thoả thuận về việc định giá hiện vật và thoả thuận về người nhận hiện vật; nếu không thoả thuận được thì hiện vật được bán để chia.

    Theo quy định của BLDS, việc phân chia di sản thừa kế ưu tiên sự thỏa thuận của các đồng thừa kế và việc thỏa thuận của ba anh chị em phải được lập thành văn bản. Trường hợp mà bạn nêu ở trên thì người em thứ ba tỏ ý không muốn bán căn nhà, tuy nhiên người này cũng không muốn thanh toán cho những đồng thừa kế còn lại số di sản mà họ đáng được hưởng. Như vậy, vợ  bạn và các anh em của bên vợ bạn nên ngồi lại với nhau để thỏa thuận cho rõ ràng lại phần di sản này. Do tinh thần của BLDS chính là sự thỏa thuận, nên sự thỏa thuận giữa các đương sự đương sự với nhau luôn được pháp luật ưu tiên (trừ trường hợp bắt buộc theo quy định của pháp luật).

    Như vậy, với thông tin bạn cung cấp, nếu nếu bố vợ bạn đã lập di chúc mà sau này ông mất đi nhưng gia đình người anh em hiện đang ở đó, cứ ở lỳ không đồng ý bán để chia đều không đồng ý ký vào văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, thì những đồng thừa kế còn lại có thể nộp đơn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người đó cư trú để yêu cầu chia di sản thừa kế.

  • Xem thêm     

    30/03/2021, 04:46:37 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Nếu trụ điện nằm trong đất nhà bạn thì bạn có quyền yêu cầu dời trụ điện và không phải chịu chi phí di dời.

    Nếu trụ điện nằm ngoài đất nhà bạn, thì bạn có quyền đề nghị di dời và hai bên sẽ thỏa thuận về chi phí di dời. Trên cơ sở xem xét, đánh giá đề nghị của bạn và các điều kiện di dời thì cơ quan có thẩm quyền sẽ quyết định có được thực hiện hay không và chi phí do ai chịu với mức bao nhiêu.

    Tuy nhiên trong trường hợp hệ thống điện đó gây mất mỹ quan, gây mất an toàn thì gia đình bạn có quyền thương lượng, thỏa thuận với gia đình hàng xóm đó về việc di dời hệ thống điện nhưng phải có địa điểm để di dời và chịu hòa toàn chi phí về việc di dời đó.

    Như vậy, cần xác định trụ điện nằm bên trong hay ngoài đất nhà bạn để có cách giải quyết phù hợp.

  • Xem thêm     

    28/03/2021, 01:08:24 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Để giải quyết theo trường hợp của bạn thì trước hết phải xem xét nguồn gốc sử dụng đất qua các thời kỳ và các bên có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất không để giải quyết.

    Trong trường hợp mà nhà trường không kê khai, không đứng tên trong sổ đăng ký ruộng đất hoặc sổ địa chính, không thực hiện quyền quản lý, sử dụng của chủ sử dụng đất; còn người đang sử dụng đất đã kê khai, đăng ký và được đứng tên trong sổ đăng ký ruộng đất hoặc sổ địa chính; đã được cấp GCNQSDĐ theo đúng trình tự, thủ tục về việc kê khai, đăng ký và việc cấp GCNQSDĐ là có căn cứ pháp luật, thực hiện đúng quy định của Luật Đất đai 1987, Luật đất đai 1993, Luật đất đai 2003, Luật đất đai 2013 và các văn bản pháp luật khác có liên quan thì yêu cầu đòi đất của nhà trường là không đúng và công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp cho người đã được cấp GCNQSDĐ là người chủ cũ và bạn.

    Đối với trường hợp cả hai bên (nhà trường và bạn là người đang sử dụng đất) đều được cấp GCNQSDĐ theo Luật đất đai 1987 hoặc Luật đất đai 1993 (cấp trùng nhau) nay các bên tranh chấp quyền sử dụng đất. Đối với trường hợp này, cần xác minh thời gian sử dụng đất của các bên, thu thấp chứng cứ làm rõ việc cấp GCNQSDĐ có đúng pháp luật không. Từ đó đưa ra hướng giải quyết.

    Đối với trường hợp chưa bên nào được cấp GCNQSDĐ, nhưng quá trình sử dụng, người sử dụng đất có kê khai, được đứng tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính và họ đang quản lý, sử dụng đất liên tục từ khi có Luật đất đai 1987 cho đến nay, trong khi đó chủ đất cũ không kê khai, đăng ký quyền sử dụng đất, sau ngày 01/7/2014, một trong các bên khởi kiện tại Tòa án thì Tòa án phải thụ lý giải quyết. Toà án cần xác minh thời gian sử dụng đất của các bên, thu thập các tài liệu, chứng cứ về việc người đang sử dụng đất thực tế đã sử dụng đất trong thời gian bao lâu, chủ cũ đã từ bỏ quyền sử dụng đất của mình trong hoàn cảnh nào và từ thời gian nào. Trên cơ sở đó, Tòa án xem có căn cứ xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu được quy định trong Bộ luật Dân sự hay không, để tuyên quyền sử dụng đất thuộc về người đang sử dụng đất trên thực tế.

  • Xem thêm     

    28/03/2021, 11:34:53 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Điều 78 Luật công chứng 2014 quy định:

    “Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, văn bản ủy quyền và các hợp đồng, giao dịch khác theo quy định của Luật này và pháp luật về lãnh sự, ngoại giao, trừ hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng bất động sản tại Việt Nam”.

    Cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài của Việt Nam bao gồm đại sứ quán và lãnh sự quán hoàn toàn có thể thực hiện việc công chứng đối với hợp đồng uỷ quyền. Giấy ủy quyền đó được lập bằng tiếng Việt.

    Đối với trường hợp người ở nước ngoài uỷ quyền cho người ở Việt Nam thì bạn phải liên hệ lãnh sự quán Việt Nam tại nước ngoài để thực hiện thủ tục uỷ quyền nếu người Việt Nam có mặt tại nước ngoài hoặc thực hiện công chứng bởi 2 tổ chức công chứng gồm lãnh sự quán Việt Nam ở nước ngoài và một tổ chức công chứng bất kỳ tại Việt Nam. Sau đây là mẫu Giấy ủy quyền bạn cần tham khảo:

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    GIẤY ỦY QUYỀN

    (Dành cho cá nhân)

    Căn cứ Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2015

    Căn cứ vào các văn bản hiến pháp hiện hành.

     Hôm nay , ngày ...... tháng ...... năm 20....... ,chúng tôi gồm có:

    I. BÊN ỦY QUYỀN:

    Họ tên:............................................................................

    Địa chỉ:..........................................................................        

    Số CMND:  cấp ngày:    nơi cấp:     

    Quốc tịch:  ......................................................................

    II. BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN:

    Họ tên: ..........................................................................

    Địa chỉ: ......................................................................    

    Số CMND:  cấp ngày:    nơi cấp:     

    Quốc tịch:..................................................................

    III. NỘI DUNG ỦY QUYỀN:
    ...........................................................................................................................

    IV. CAM KẾT

    - Hai bên cam kết sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi thông tin ủy quyền ở trên.

    - Mọi tranh chấp phát sinh giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền sẽ do hai bên tự giải quyết.

    Giấy ủy quyền trên được lập thành .......... bản, mỗi bên giữ ......... bản.

    BÊN ỦY QUYỀN

    (Ký, họ tên)

    BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN

    (Ký, họ tên)

    XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN

              ……………………………………………………………………………..

  • Xem thêm     

    28/03/2021, 11:05:05 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Câu hỏi đã đươc trả lời

  • Xem thêm     

    28/03/2021, 10:57:50 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Khoản 1 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền như sau:

    “1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:

    a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008;

    b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này”

    Như vậy, nếu đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng trước ngày 01/7/2014 thì khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận lần đầu cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển nhượng nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật (không được yêu cầu người nhận chuyển nhượng nộp hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực). Tuy nhiên, để được cấp Giấy chứng nhận thì người đang sử dụng đất phải có đủ điều kiện theo từng trường hợp đất có giấy tờ và đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    28/03/2021, 10:52:44 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tái thẩm là việc xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó. Theo nguyên tắc hai cấp xét xử thì tái thẩm không được coi là một cấp xét xử.

    Đối với thời  hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm được quy định tại Điều 355, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 như sau:

    “Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là một năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 352 của Bộ luật này”

    Như vậy, thời hạn kháng nghị của bạn là một năm kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm được pháp luật quy định

  • Xem thêm     

    28/03/2021, 10:47:54 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Câu hỏi không đầu không đuôi của bạn rất khó trả lời

  • Xem thêm     

    08/03/2021, 09:35:58 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trong trường hợp này của bạn vì chưa rõ hồ sơ mà cha bạn tự ý chuyển toàn bộ thửa đất trên cho Bà bạn không có sự đồng ý và chữ ký của Mẹ và anh chị em bạn. Đến 2013 thì tòa án ra quyết định buộc mẹ bạn giao thửa đất cho B. Nếu như bạn thấy quyết định của Tòa án nhân dân không phù hợp với các tình tiết khách quan của vụ án, gây thiệt hại đến quyền và lợi ích của cá nhân thì bạn có thể làm đơn kháng nghị theo thủ tục Giám đốc thẩm.

    Điều 325 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 quy định: Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ quy định tại Điều 326 của Bộ luật này.

    Theo như pháp luật quy định thì bạn có thể viết đơn Đề nghị xem xét quyết định của Tòa án theo thủ tục Giám đốc thẩm gửi lên người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục Giám đốc thẩm( Điều 331 Bộ luật tố tụng dân sự 2015). Chánh án tòa án nhân dân cấp cao hoặc Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

    Thời hạn kháng nghị theo thủ tục Giám đốc thẩm là 3 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Tuy nhiên, vụ án của bạn đã được xét xử và có hiệu lực quá 3 năm nên thời hiệu thời hạn để đề nghị kháng nghị Giám đốc thẩm là không còn nên bạn chỉ có thể đề nghị theo thủ tục Tái thẩm đối với vụ án.

    Điều 351 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định: “Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó”.

    Như vậy, trong trường hợp của bạn, nếu bạn không đồng ý với quyết định của Tòa án nhân dân thì bạn có thể làm đơn kháng nghị theo thủ tục Tái thẩm, để xem xét lại quyết định của Tòa án.

  • Xem thêm     

    07/03/2021, 10:33:26 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tại Khoản 5, Điều 24 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai quy định:

    “5. Diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 1/7/2014 được xác định như sau:

    a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 1/7/2014 thì diện tích đất ở được xác định là diện tích ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp;

    b) Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây mà người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này nhưng diện tích đất ở chưa được xác định theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật Đất đai, Khoản 3 Điều này và chưa được xác định lại theo quy định tại Điểm b và Điểm c, Khoản 1, Điều 45 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003, nay người sử dụng đất có đơn đề nghị xác định lại diện tích đất ở hoặc khi Nhà nước thu hồi đất thì diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật Đất đai và Khoản 3 Điều này; hộ gia đình, cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất, được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đối với diện tích đã được xác định lại là đất ở”.

    Trình tự, thủ tục xác định lại diện tích đất ở

    Tại Điều 2, Mục 47 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai quy định:

    “Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai

    47. Bổ sung Điều 72a như sau:

    “Điều 72a. Trình tự, thủ tục xác định lại diện tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận

    Trình tự, thủ tục xác định lại diện tích đất ở theo quy định tại Điểm b, Khoản 5 Điều 24 của Nghị định này thực hiện như sau:

    1. Người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị xác định lại diện tích đất ở tại nơi nộp hồ sơ quy định tại Điều 60 của Nghị định này.

    2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ khi cấp Giấy chứng nhận trước đây, nếu đủ điều kiện xác định lại diện tích đất ở theo quy định tại Khoản 5, Điều 24 của Nghị định này thì trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã”.

    Mục 13, Khoản 6, Điều 7 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định như sau:

    “Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính

    6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 12; bổ sung các Khoản 13, 14, 15, 16 và 17 vào Điều 9 như sau:

    "13. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục xác định lại diện tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận bao gồm:

    a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

    b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp."

    Từ những quy định nêu trên bạn có thể làm đơn đề nghị xác định lại diện tích đất ở kèm theo hồ sơ như trên, nộp tại chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện để được xem xét, giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.

    Nếu đất bạn không đảm bảo đủ điều kiện về diện tích tối thiểu để tách thửa thì bạn phải chuyển đổi diện tích đất vườn thành đất ở để đủ điều kiện về diện tích tối thiểu, bạn có thể thực hiện thủ tục tách thửa đất. Căn cứ theo quy định tại Điều 57 Luật Đất đai 2013:

    “1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

    d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

    Đất vườn được xác định là đất nông nghiệp, đất ở là đất phi nông nghiệp, vậy bạn muốn chuyển mục đích sử dụng thì phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền và phải nộp tiền sử dụng đất. Vậy bạn sẽ phải nộp số tiền sử dụng đất bằng  giá tiền chênh lệch giữa tiền sử dụng đất theo giá đất ở và tiền sử dụng theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất và giá đất sẽ do UBND tỉnh quy định. Sau khi diện tích đất vườn xin chuyển mục đích sử dụng của bạn phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của phường đã được UBND tỉnh phê duyệt.

  • Xem thêm     

    07/03/2021, 10:21:16 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Như bạn nêu thì đất của bạn đã được cấp sổ đỏ nghĩa là Nhà nước khẳng định và bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp của bên bạn đối với quyền sử dụng mảnh đất đó (344m2). Do đất của bạn đã có sổ đỏ nên người khác tranh chấp thì sẽ phải thương lượng với bên bạn, nếu không được thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết là tòa án nên họ (hoặc bên bạn) sẽ phải nhờ đến tòa án.

    Bạn phải xác minh thời gian sử dụng đất của các bên, thu thập các tài liệu, chứng cứ về việc thực hiện thủ tục kê khai cấp GCNQSDĐ, căn cứ pháp lý để được cấp GCNQSDĐ của các bên và cần xác minh ý kiến của cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ để làm rõ việc CGCNQSDĐ có đúng pháp luật không. Trên cơ sở đó, mới có căn cứ công nhận quyền sử dụng đất cho bên được cấp GCNQSDĐ hợp pháp. Thực tế, khi giải quyết tranh chấp, bạn phải tìm tài liệu và xác minh của cán bộ địa chính xã hoặc cán bộ Phòng Tài nguyên môi trường để làm căn cứ giải quyết và cũng phải đi xác minh thực tế tại nơi có đất tranh chấp thông qua những người cao tuổi ở địa phương đó xác nhận… Do đó, gia đình bạn cần xác minh thời gian sử dụng đất của các bên, thu thập các tài liệu, chứng cứ về việc người đang sử dụng đất thực tế đã sử dụng trong thời gian bao lâu, chủ cũ đã từ bỏ quyền sử dụng đất của mình trong hoàn cảnh nào và từ thời gian nào. Trên cơ sở đó, cơ quan có thẩm quyền xem có căn cứ xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu được quy định trong Bộ luật Dân sự hay không, trên cơ sở đó mới làm căn cứ quyết định quyền sử dụng đất thuộc về người đang sử dụng đất trên thực tế.

    Trong quá trình giải quyết, tài liệu và chứng cứ liên quan đết đất là hết sức quan trọng, vì vậy bạn nên thu thập đầy đủ chúng để phục vụ cho việc bảo vệ quyền lợi của mình kể cả khi ra tòa.

  • Xem thêm     

    07/03/2021, 10:05:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tại Khoản 5 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định:

    - “Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

    - Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này”.

    Theo quy định trên, diện tích thực tế khác với diện tích trong Sổ đỏ thuộc một trong hai trường hợp sau:

    Trường hợp 1: Diện tích thực tế nhỏ hơn diện tích trong Sổ đỏ

    Trường hợp diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn so với:

    - Sổ đỏ (trường hợp đã được cấp Sổ đỏ);

    - So với giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 (trường hợp đủ điều kiện cấp nhưng chưa được cấp Sổ đỏ), cụ thể:

    + Giấy tờ về quyền sử dụng đất;

    + Bản án, quyết định của tòa án;

    + Quyết định thi hành án;

    + Quyết định công nhận hòa giải thành;

    + Quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo;

    + Quyết định giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014.

    Khi cấp Sổ đỏ lần đầu hoặc cấp đổi Sổ đỏ thì công nhận theo diện tích thực tế.

    Trường hợp 2: Diện tích thực tế lớn hơn diện tích trong Sổ đỏ

    - Diện tích thực tế lớn hơn so với Sổ đỏ hoặc giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì được công nhận theo diện tích thực tế và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    - Diện tích thực tế lớn hơn so với giấy tờ về quyền sử dụng đất mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn được xem xét cấp Sổ đỏ.

    Xem chi tiết tại: Cấp Sổ đỏ cho diện tích tăng thêm.

    Theo quy định khi phát hiện diện tích thực tế khác với Sổ đỏ, người sử dụng đất có quyền yêu cầu cấp đổi Sổ đỏ theo thủ tục sau:

    Thủ tục cấp đổi Sổ đỏ:

    Theo điểm c khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP khi đo đạc xác định lại diện tích thì được cấp đổi Sổ đỏ theo thủ tục dưới đây:

    1. Chuẩn bị hồ sơ

    - Đơn đề nghị cấp đổi Sổ đỏ theo Mẫu số 10/ĐK;

    - Bản gốc Sổ đỏ đã cấp;

    Ngoài ra, khi nộp hồ sơ thì xuất trình thêm chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.

    2. Trình tự thực hiện

    Bước 1. Nộp hồ sơ

    - Nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) hoặc Bộ phận một cửa với nơi đã tổ chức Bộ phận một cửa.

    Nơi chưa tổ chức Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Bộ phận một cửa thì nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

    - Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn) nơi có đất nếu có nhu cầu.

    Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ

    - Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ và trao Phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.

    Bước 3. Giải quyết

    Bước 4. Trả kết quả

    Thời hạn giải quyết:

    - Không quá 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 17 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

    - Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại cấp xã.

    Như vậy, diện tích thực tế khác so với Sổ đỏ thì được công nhận theo diện tích thực tế nếu diện tích chênh lệch đó không phải do thay đổi ranh giới thửa đất và diện tích thực tế khác so với Sổ đỏ do thay đổi ranh giới thửa đất thì không được cấp Sổ đỏ với diện tích đó (vì do lấn, chiếm), chỉ được xem xét cấp Sổ đỏ nếu diện tích thực tế khác với giấy tờ về quyền sử dụng đất.

    (Diện tích thực tế khác với Sổ đỏ, giấy tờ về quyền sử dụng đất mà do lỗi của cơ quan Nhà nước thì được công nhận, nếu do lỗi của người sử dụng đất thì chỉ được xem xét cấp Sổ đỏ, nếu đã có Sổ đỏ mà có hành vi thay đổi ranh giới như lấn, chiếm thì bị xử lý).

    Khi người dân phát hiện diện tích thực tế khác so với Sổ đỏ thì có quyền đề nghị cấp đổi Sổ đỏ.

  • Xem thêm     

    07/03/2021, 09:56:40 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trong trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn bị mất thì theo quy định của pháp luật, chủ sử dụng quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sẽ được cấp lại. Tại Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về việc cấp giấy chứng nhận, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất như sau:

    “ 1. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy bân nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất do thiên tai, hỏa hoạn.

    Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

    2. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.

    - Về hồ sơ khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã mất. Khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định như sau:

    “a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

    b) Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.

    Theo hướng dẫn tại Thông tư 02/2014/TT-BTC thì lệ phí cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

    Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất:

    Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.

    Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.

    Như vậy, tùy từng trường hợp mà bạn muốn cấp đổi hay cấp lại do mất sổ đỏ thì bạn sẽ có mức chi phí tương ứng được pháp luật quy định cụ thể.

  • Xem thêm     

    06/03/2021, 09:56:26 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng đất khi có nhu cầu được phép đề nghị cơ quan có thẩm quyền cung cấp những giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất của mình. Theo đó, đối với trường hợp của bạn nếu muốn được làm rõ về diện tích sử dụng đất của mình thông qua bản đồ địa chính thì bạn có thể làm đơn xin trích lục bản đồ địa chính gửi lên Ủy ban nhân dân xã, phường hoặc Văn phòng đăng ký đất đai quận huyện nơi có đất đất để được cung cấp.

    Cụ thể, điều 29 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chínhvề phân cấp quản lý hồ sơ địa chính như sau:

    Điều 29. Phân cấp quản lý hồ sơ địa chính

    1. Quản lý hồ sơ địa chính dạng số:

    a) Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ địa chính dạng số của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

    b) Đối với huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính mà chưa kết nối với cơ sở dữ liệu địa chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ địa chính dạng số của địa phương.

    2. Phân cấp quản lý hồ sơ địa chính dạng giấy:

    a) Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh quản lý các tài liệu gồm:

    - Bản lưu Giấy chứng nhận; sổ cấp Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;

    - Hệ thống hồ sơ thủ tục đăng ký của các đối tượng thuộc thẩm quyền tiếp nhận, thực hiện đăng ký đất đai;

    - Bản đồ địa chính và các loại bản đồ, tài liệu đo đạc khác đang sử dụng để đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;

    - Hệ thống sổ địa chính đang sử dụng, được lập cho các đối tượng đăng ký thuộc thẩm quyền;

    - Hồ sơ địa chính đã lập qua các thời kỳ không sử dụng thường xuyên trong quản lý đất đai;

    b) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện quản lý các tài liệu gồm:

    - Bản lưu Giấy chứng nhận; sổ cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;

    - Hệ thống hồ sơ thủ tục đăng ký của các đối tượng thuộc thẩm quyền tiếp nhận, thực hiện đăng ký đất đai;

    - Bản đồ địa chính và các loại bản đồ, tài liệu đo đạc khác sử dụng trong đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;

    - Sổ địa chính được lập cho các đối tượng thuộc thẩm quyền đăng ký và sổ mục kê đất đai đang sử dụng trong quản lý đất đai đối với nơi chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính;

    c) Ủy ban nhân dân cấp xã (trực tiếp là công chức địa chính) quản lý bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ tiếp nhận và trả kết quả đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với các trường hợp nộp hồ sơ đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

    3) Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cho việc bảo quản hồ sơ địa chính thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương theo phân cấp.

    Như vậy, theo quy định trên thì bạn có thể yêu cầu trích lục bản đồ địa chính tại ủy ban nhân dân xã hoặc Văn phòng đăng ký đất đai của huyện đều được. Bạn có thể yêu cầu xin trích lục bản đồ địa chính tại thời điểm bạn được cấp giấy chứng nhận và bản đồ địa chính mới được cập nhật để đối chiếu về diện tích sử dụng đất của gia đình mình.

    Khoản 54, Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP quy định về việc đăng ký quyền sử dụng đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền như sau:

    "1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:

    a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008;”

    Bạn có trình bày bố mẹ bạn có mua 1 mảnh đất từ năm 1991 có giấy tờ viết tay mua bán giữa 2 bên nhưng chỉ có xác nhận của tổ trưởng lúc đó. Gia đình bạn sống từ đó tới giờ và có đóng thuế đất đầy đủ từ năm 1993 đến nay với diện tích là 32 m2. Như vậy, theo quy định trên gia đình bạn sẽ được thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu khi không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP mà chỉ có giấy chuyển nhượng viết tay trước năm 2008.

    Về thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định thì theo Điều 8 Thông tư 24/2014/TT- BTNMT gia đình bạn cần chuẩn bị hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu gồm có:

    – Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo Mẫu số 04/ĐK)

    – Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã về việc đất không có tranh chấp, sử dụng ổn định và phù hợp với quy hoạch của địa phương.

    –  Giấy tờ viết tay mua bán giữa 2 bên

    – Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

    – Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu gia đình.

    Hồ sơ được nộp đến Văn phòng đăng ký đất đai, Phòng Tài nguyên môi trường cấp huyện. Và Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho gia đình bạn.

81 Trang «<45678910>»