Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

81 Trang «<567891011>»
  • Xem thêm     

    05/03/2021, 03:34:18 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Mẹ bạn đi Úc được một thời gian và chưa về được do tình hình dịch nên muốn sang nhượng cho bạn đứng tên sổ đỏ.

    Theo đó, mẹ bạn không thể về Việt Nam để thực hiện các thủ tục chuyển nhượng căn nhà là tài sản riêng của mẹ bạn thì mẹ bạn có thể Uỷ quyền cho bất kỳ ai thay mặt mẹ bạn để làm thủ tục. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản và được công chứng tại cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên, hiện tại mẹ bạn đang ở Úc và bạn đang ở Việt Nam, do đó bạn và mẹ không thể cùng đến văn phòng công chứng để lập hợp đồng uỷ quyền công chứng. Vì vậy hợp đồng Uỷ quyền giữa mẹ bạn và người được ủy quyền sẽ được công chứng ở hai nơi khác nhau theo quy định khoản 2, điều 55 Luật công chứng 2014:

    “Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền”.

    Theo Điều 78 Luật công chứng 2014 quy định:

    “Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, văn bản ủy quyền và các hợp đồng, giao dịch khác theo quy định của Luật này và pháp luật về lãnh sự, ngoại giao, trừ hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng bất động sản tại Việt Nam.”

    Như vậy, theo quy định trên thì mẹ bạn có thể đến Đại sứ quán của Việt Nam hoặc Lãnh sự quán Việt Nam tại Úc để công chứng Hợp đồng uỷ quyền sau đó gửi hợp đồng uỷ quyền đó về Việt Nam cho người mà mẹ bạn ủy quyền. Sau khi người được ủy quyền nhận được hợp đồng uỷ quyền trên thì bạn và người được ủy quyền tiếp tục đến các Văn phòng công chứng có trụ sở tại tỉnh nơi có bất động sản để công chứng một lần nữa. Sau khi đã hoàn thành thủ tục công chứng Hợp đồng uỷ quyền theo đúng quy định thì người được ủy quyền bạn có thể thay mặt mẹ bạn thực hiện các thủ tục để ký giao dịch chuyển quyền nhà đất cho bạn.

  • Xem thêm     

    04/03/2021, 10:57:53 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Cám ơn bạn, câu hỏi đã trả lời rồi.

  • Xem thêm     

    04/03/2021, 10:56:52 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại điều 317 Bộ luật dân sự 2015 có nêu: “Điều 317. Thế chấp tài sản: 1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).

    2.Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.” 

    Như vậy, Vay thế chấp là hình thức cho vay có tài sản đảm bảo. Tùy từng ngân hàng và gói vay sẽ có các loại tài sản đảm bảo khác nhau, như: Sổ đỏ hoặc sổ hồng …  Khi đi vay thế chấp, người đi vay vẫn có quyền sở hữu tài sản đó, nhưng ngân hàng sẽ giữ các giấy tờ liên quan, chỉ khi người vay không thể trả được nợ thì lúc đó phải chuyển sở hữu tài sản cho ngân hàng để thanh lý trừ nợ.

    Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp thì tài sản gắn liền với đất cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác (khoản 3 Điều 318 Bộ luật Dân sự 2015).

    Bạn muốn lấy sổ đỏ nhà vay ngân hàng 400tr để lấy tiền mua đất 700tr đã có sổ. Sau khi mua đất sang tên sổ thì bạn muốn lấy sổ mới thế chấp ở ngân hàng rồi lấy tiền đó đem ra nhà để lấy lại sổ đỏ nhà đã như đã vay lúc đầu. Do đó, bạn vẫn có thể thế chấp hai tài sản để được tăng số tiền vay hơn trước.

  • Xem thêm     

    17/02/2021, 10:32:03 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong quá trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ với số lượng nhiều nên việc tiếp nhận thông tin để ghi nhận lại trên sổ đỏ có thể sai sót. Các sai sót thường gặp phải như:

    - Sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người được cấp sổ

    - Sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.

    - Khi thực hiện giao dịch mua bán đất không có sự đồng ý sang tên của người có quyền sử dụng đất.

    Ngoài nguyên nhân do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp sai, cũng không loại trừ trường hợp có sự nhầm lẫn giữa các bên khi thực hiện giao dịch chuyển nhượng, tặng cho,… quyền sử dụng đất.

    Căn cứ (Khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013) quy định trường hợp nhà nước thu hồi giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp:

    - Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên giấy chứng nhận đã cấp;

    - Cấp đổi giấy chứng nhận đã cấp;

    - Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai mà phải cấp mới giấy chứng nhận

    - Sổ đỏ đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất (cấp sai sổ cho người khác), không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp,…

    Trường hợp UBND cấp sai sổ đỏ thì UBND có thể thu hồi lại sổ đỏ đã cấp và thực hiện thủ tục đính chính và cấp lại sổ mới cho người có đất bị cấp sai theo quy định pháp luật.

    Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất trong quá trình tặng cho, chuyển đổi, chuyển nhượng cho người khác thì phải có đơn đề nghị để được đính chính.

    Người nhận tặng cho, chuyển nhượng thửa đất có trách nhiệm hợp tác với văn phòng đăng ký đất đai trong quá trình kiểm tra, lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót.

    Việc thực hiện đổi lại thửa đất ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Do đó các bên có thể thỏa thuận với nhau, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính lại thông tin trên sổ đỏ theo đúng quy định của pháp luật.

    Do đó, gia đình bạn có đất bị cấp sổ cho người khác phải chứng minh được mình có quyền hợp pháp với mảnh đất đó (thông qua các giấy tờ tặng cho, mua bán đất, sổ đỏ, sổ hồng,…). Trường hợp nếu xảy ra tranh chấp mà không thể tự mình giải quyết, có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật như sau:

    - Thực hiện hòa giải tại UBND cấp xã

    - Trường hợp hòa giải thành (kết thúc tranh chấp)

    - Trường hợp hòa giải không thành, các bên có thể khởi kiện ra Tòa.

    Trường hợp các bên đương sự như gia đình bạn có giấy chứng thì do Tòa án giải quyết.

  • Xem thêm     

    12/02/2021, 10:50:18 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Do đó, để có cơ sở và hướng giải quyết tiếp theo, bạn nên liên hệ Công ty Quản lý kinh doanh nhà để xác thực và làm rõ xem căn nhà hiện tại có phải thuộc sở hữu của bác bạn có nguồn gốc từ bà nội hay không. Trường hợp căn nhà có nguồn gốc từ bà nội thì Công ty Quản lý kinh doanh nhà TP.HCM mới là cơ quan có thẩm quyền kiểm tra và xác định ai sẽ là đối tượng đủ điều kiện để được mua nhà thuộc sở hữu nhà nước.

    Ngoài việc liên hệ Công ty Quản lý kinh doanh nhà để được xác thực thông tin như đã nêu trên, bạn cũng có thể liên hệ UBND cấp huyện nơi có căn nhà tọa lạc để hỏi rõ hơn về tình trạng pháp lý hiện hữu của căn nhà, từ đó mới có thể xác định các bước tiếp theo trong quá trình xác lập quyền sở hữu nhà ở đối với căn nhà trên.

  • Xem thêm     

    12/02/2021, 10:38:00 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trong khu vực nghĩa trang thì mộ phần của bố bạn ở phía dưới mộ của một gia đình khác. Hộ gia đình ấy có làm ống thoát nước nhưng ống thoát nước ấy lại đổ thẳng nước xuống mộ phần của bố bạn.

    Như vậy, bạn có quyền yêu cầu gia đình kia dừng hành vi tu sửa làm ống thoát nước đổ thẳng nước xuống mộ phần của bố bạn. Nếu gia đình bạn và gia đình ông kia không thể tự hòa giải thì gia đình bạn có thể gửi đơn lên Ủy ban nhân dân xã nơi có tranh chấp đất để hòa giải theo quy định tại khoản 2 Điều 202 Luật đất đai. Để giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất thửa đất này, gia đình bạn có quyền làm đơn gửi đến UBND cấp xã nơi có đất để hòa giải tranh chấp. Nếu không hòa giải thành thì gia đình bạn có thể làm đơn Khởi kiện ra Tòa án để giải quyết theo quy định pháp luật

     

  • Xem thêm     

    12/02/2021, 10:21:10 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Điều 211 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sở hữu chung của cộng đồng như sau:

    “Điều 211. Sở hữu chung của cộng đồng

    1. Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, cộng đồng tôn giáo và cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được hình thành theo tập quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm mục đích thỏa mãn lợi ích chung hợp pháp của cộng đồng.

    2. Các thành viên của cộng đồng cùng quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung theo thỏa thuận hoặc theo tập quán vì lợi ích chung của cộng đồng nhưng không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

    3. Tài sản chung của cộng đồng là tài sản chung hợp nhất không phân chia.”

    Căn cứ theo quy định trên thì ngõ, hẻm được coi là thuộc sở hữu chung của cộng đồng, không thuộc sở hữu riêng của bất kỳ nhà nào. Do đó, việc một gia đình bít luôn hẻm cụt và quay mặt ra con hẻm, để cây xanh và đậu xe lấn chiếm gần hết sân trươc nhà bạn là hành vi lấn chiếm lối đi chung trong ngõ, hẻm và là hành vi vi phạm pháp luật. Vì đất trong ngõ, hẻm là thuộc sở hữu chung nên bất kỳ người nào cũng có thể tố cáo hành vi lấn chiếm đất này.

    Khi có hành vi lần chiếm đất là ngõ đi chung thì người sử dung chung lối đi đó có thể thương lượng với người có hành vi lấn chiếm. Trong trường hợp nếu thỏa thuận không có kết quả thì có thể nhờ đến sự can thiệp giải quyết của các cơ quan chức năng có thẩm quyền. Trong trường hợp này, trước tiên bạn cần phải báo cáo với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để được xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, bạn thể thực hiện thủ tục tố các hành vi nói trên tại UBND cấp xã giải quyết. Hành vi trên đã vi phạm những quy định trong lĩnh vực quản lý hành chính về đất đai và có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy đinh tại Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP.

    Trong trường hợp của bạn, gia đình bạn và các gia đình xung quanh đã sử dụng lối đi chung ổn định nhiều năm trước khi gia đình hàng xóm bịt ngõ, bạn và các hộ gia đình xung quanh có thể khởi kiện ra TAND quận/huyện nơi bạn cư trú để yêu cầu Tòa buộc hàng xóm trả lại lối đi cho cho các hộ ở trong. Và phải chứng minh lối đi trong hẻm chung đó là lối đi hợp lý nhất, duy nhất để ra đường chung.

  • Xem thêm     

    08/02/2021, 09:27:13 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 nêu rõ, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất (thường được gọi là Sổ đỏ) là giấy tờ để Nhà nước xác nhận quyền sở hữu, sử dụng hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Đây có thể là căn cứ để Nhà nước công nhận chủ sở hữu, sử dụng đất.

    Tại Điều 167 Luật Đất đai năm 2013, người đứng tên trên Sổ đỏ được hưởng các quyền lợi sau:

    - Được hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất;

    - Được Nhà nước bảo hộ khi có người xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp;

    - Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;

    - Được chuyển đổi, mua bán, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất…

    Với trường hợp của bạn, người bác của bạn đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người bác đó là chủ sở hữu hợp pháp của thửa đất đó.

    Để đòi lại được nhà đất thì trước tiên bạn cần phải thỏa thuận với người bác của bạn để họ tự nguyện trả lại phần đất đó. Khi hai bên thỏa thuận thành thì sẽ tiến hành chuyển nhượng hoặc tặng cho thửa đất tại Văn phòng công chứng và sau đó tiến hành thủ tục đăng ký sang tên quyền sử dụng đất. Khi là chủ sở hữu hợp pháp của thửa đất thì gia đình bạn sẽ có quyền chuyển nhượng thửa đất cho người khác.

    Trường hợp hai bên không thỏa thuận được, người bác đứng tên hộ nhất quyết không trả lại thửa đất đó thì bạn có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân nơi có nhà đất để đòi lại. Khi khởi kiện ra Tòa án, bạn cần phải thu thập các tài liệu, chứng cứ chứng minh việc bà nội và gia đình bạn bạn đã cho người bác đứng tên đại diện trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đó có thể là các tài liệu, chứng cứ: văn bản ghi nhận thỏa thuận của hai bên về việc nhờ đứng tên hộ; người làm chứng; biên lai trả tiền sử dụng đất lúc đó; ai là người sử dụng thửa đất đó từ lúc mua; … Khi có đủ các tài liệu, chứng cứ nêu trên thì Tòa án sẽ xem xét các tình tiết để giải quyết vụ việc một cách thỏa đáng nhất, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên

  • Xem thêm     

    08/02/2021, 09:18:26 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Điều 254 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Quyền về lối đi qua như sau:

    “1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.

    Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.

    Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.”

    Theo quy định pháp luật, chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ. Theo đó, nếu gia đình bạn đang dùng lối đi có bất động sản bị vây bọc bởi bất động sản của chủ sở hữu khác thì họ có quyền yêu cầu mở lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.

    Trong trường hợp con đường này thuộc đường công cộng và gia đình bạn có thể lấy làm lối đi, bạn có thể yêu cầu cán bộ địa chính xã cho xem quyết định của Nhà nước giao đất cho UBND xã quản lý. Trường hợp thứ nhất, gia đình bạn khai hoang trước khi Nhà nước có quyết định giao đất cho UBND quản lý, thì đây vẫn được xác định là đất gia đình bạn sử dụng ổn định, lâu dài và trong trường hợp gia đình bạn sử dụng đất đáp ứng các điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 101 Luật đất đai 2013. Trường hợp này, UBND muốn thu hồi con đường đất vì mục đích công cộng thì phải có căn cứ và đền bù cho gia đình bạn. Trường hợp thứ hai, vào thời điểm gia đình bạn khai hoang, đất này đang được UBND quản lý nhưng gia đình bạn không biết thì việc gia đình bạn khai hoang là sử dụng đất do người khác quản lý. Do đó, gia đình bạn không có quyền sử dụng đất đó và các quyền lợi khác liên quan mà phải xin phép UBND cho phép gia đình bạn mở lối đi

  • Xem thêm     

    06/02/2021, 09:28:49 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Sau khi hoàn tất mọi thủ tục đối với hợp đồng ủy quyền, các bên an tâm về tính pháp lý của giao dịch vì cơ quan công chứng hoặc chứng thực đã xác thực việc hưởng mọi quyền của một chủ sở hữu bất động sản đối với bên được ủy quyền. Thế nhưng, các bên không thể lường trước được hết những rủi ro khi sử dụng hợp đồng ủy quyền nhằm che giấu hợp đồng mua bán thật bên trong như:

    Thứ nhất, khi các bên hoàn tất các nghĩa vụ thanh toán và giao nhận bất động sản thì về cơ bản, giao dịch mua bán đã hoàn tất, dưới vỏ bọc là một hợp đồng ủy quyền được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật. Thế nhưng vì một vài lý do (giá trị bất động sản tăng cao hoặc xuống thấp; quyền, lợi ích của một bên bị ảnh hưởng sau khi tiến hành giao dịch…) một trong hai bên có quyền khởi kiện ra Tòa án và yêu cầu tuyên vô hiệu hợp đồng ủy quyền trên cơ sở hợp đồng này được xác lập nhằm che giấu giao dịch mua bán bất động sản, vốn là giao dịch thuộc ý chí đích thực của các bên. Lúc này, bên khởi kiện cần chứng minh bằng việc cung cấp hợp đồng mua bán hoặc chứng cứ khác chứng minh với Tòa án rằng đã tồn tại một hợp đồng mua bán đích thực nhưng được che giấu bởi hợp đồng ủy quyền. Theo quy định của pháp luật tố tụng Việt Nam, hợp đồng mua bán vẫn được coi là chứng cứ, do đó, Tòa án có quyền tuyên bố vô hiệu đối với hợp đồng ủy quyền trên cơ sở hợp đồng ủy quyền là giao dịch dân sự giả tạo theo Điều 124 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS). Căn cứ Điều 131 BLDS, hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu chính là việc các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Khi ấy, quyền và lợi ích của bên còn lại trong hợp đồng ủy quyền sẽ bị ảnh hưởng.

    Thứ hai, khi lựa chọn hợp đồng ủy quyền nhằm che giấu giao dịch mua bán bất động sản, các bên tham gia giao dịch thường không chú ý đến thời hạn của loại hợp đồng này. Theo quy định tại Điều 140 BLDS, thời hạn đại diện theo ủy quyền sẽ do các bên thỏa thuận trong hợp đồng ủy quyền. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận thì thời hạn ủy quyền là 01 năm, kể từ thời điểm phát sinh quyền đại diện. Thông thường, đối với những hợp đồng ủy quyền dịch vụ, thời hạn ủy quyền kết thúc khi công việc được ủy quyền hoàn thành. Nhưng đối với hợp đồng ủy quyền nhằm che giấu giao dịch mua bán bất động sản, vấn đề thời hạn ủy quyền cần được các bên chú ý. Cụ thể, trong trường hợp các bên không thỏa thuận về mặt thời hạn ủy quyền, cứ sau mỗi năm, hai bên cần phải ký kết lại hợp đồng ủy quyền mới. Vì nếu không thì vấn đề ủy quyền sẽ không còn hiệu lực. Thay vào đó, nếu trước đó họ ký hợp đồng mua bán thì họ không cần phải ký lại hợp đồng đó, ngoại trừ trường hợp có lỗi sai trong chính hợp đồng mua bán.

    Thứ ba, ngoài việc thỏa thuận thời hạn kết thúc ủy quyền, hợp đồng ủy quyền sẽ đương nhiên bị chấm dứt trong các trường hợp được quy định từ điểm c đến điểm g khoản 3 Điều 140 BLDS. Đáng lưu ý nhất có lẽ là trường hợp “bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết”. Vì gần như trong mọi trường hợp, nếu hợp đồng ủy quyền kết thúc với lý do trên thì bất động sản sẽ được trao trả lại cho người ủy quyền. Khi ấy, quyền và lợi ích của người được ủy quyền sẽ bị ảnh hưởng. Cụ thể, nếu một bên (người ủy quyền hoặc người được ủy quyền) chết thì hợp đồng ủy quyền đương nhiên chấm dứt. Bất động sản khi ấy sẽ trở lại thuộc quyền sở hữu của người ủy quyền (trường hợp người được ủy quyền chết) hoặc được để thừa kế cho người thừa kế của người ủy quyền (trường hợp người ủy quyền chết). Như vậy, trong mọi trường hợp, người được ủy quyền và người thừa kế của người được ủy quyền sẽ không được chiếm hữu, sử dụng, định đoạt bất động sản. Tương tự nếu Tòa án tuyên bố một trong các bên bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì hợp đồng ủy quyền đương nhiên chấm dứt. Khi ấy, quyền định đoạt bất động sản thuộc về người đại diện theo pháp luật của người ủy quyền.

    Thứ tư, thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ với bên thứ ba (cơ quan thuế, ngân hàng, thi hành án…), theo quy định của pháp luật, các chủ nợ này có quyền yêu cầu phong tỏa, kê biên và phát mãi các tài sản của người ủy quyền, bao gồm các bất động sản đã chuyển nhượng theo hợp đồng ủy quyền, trừ trường hợp được chuyển giao hợp lệ cho người khác. Về mặt pháp lý, dù đã hoàn tất thủ tục của hợp đồng ủy quyền nhưng trên thực tế, bất động sản vẫn thuộc quyền sở hữu của người ủy quyền. Về bản chất, người được ủy quyền chỉ là đại diện cho chủ sở hữu nên khi đến hạn thanh toán, các chủ nợ vẫn có quyền yêu cầu kê biên hoặc phát mãi bất động sản để thực hiện nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ. Đây là những rủi ro dễ xảy ra khi các bên tiến hành giao dịch mua bán bất động sản thông qua hợp đồng ủy quyền.

  • Xem thêm     

    06/02/2021, 09:24:23 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Việc thực hiện mua bán nhà đất bằng hợp đồng ủy quyền lại tiềm ẩn rất nhiều rủi ro cho bên mua, vì:

    -Hợp đồng ủy quyền sẽ bị vô hiệu trong các trường hợp: Người được đại diện hoặc người đại diện hợp đồng đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền; người được đại diện, người đại diện là cá nhân qua đời (khoản 3, Điều 140, Bộ luật Dân sự 2015) và khi đó người thân của người được ủy quyền sẽ gặp rắc rối trong việc làm thủ tục thừa kế tài sản đã mua…

    - Nội dung hợp đồng không đảm bảo về thời hạn, về phạm vi ủy quyền, sau khi ký hợp đồng ủy quyền và giao hết tiền cho bên bán, tới lúc bán lại thì không thể làm thủ tục chuyển quyền do hết thời hạn ủy quyền hoặc vượt qua phạm vi ủy quyền…

  • Xem thêm     

    06/02/2021, 08:28:37 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp đất đang trong diện quy hoạch thì thửa đất của bạn sẽ được cấp giấy phép xây dựng tạm khi đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định 64/2012/NĐ - CP quy định về giấy phép xây dựng:

    Điều 7. Điều kiện đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng tạm

    Công trình được cấp giấy phép xây dựng tạm khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

    1. Nằm trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch điểm dân cư nông thôn (quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới) được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố nhưng chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    2. Phù hợp với mục đích sử dụng đất, mục tiêu đầu tư.

    3. Đảm bảo an toàn cho công trình, công trình lân cận và các yêu cầu về: Môi trường, phòng cháy chữa cháy, hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện, nước, viễn thông), hành lang bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hóa và đảm bảo khoảng cách đến các công trình dễ cháy, nổ, độc hại, các công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.

    4. Hồ sơ thiết kế xây dựng đáp ứng quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

    5. Phù hợp với quy mô công trình và thời gian thực hiện quy hoạch xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

    6. Chủ đầu tư phải có cam kết tự phá dỡ công trình khi thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng tạm hết hạn và không yêu cầu bồi thường đối với phần công trình phát sinh sau khi quy hoạch được công bố. Trường hợp không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế phá dỡ và chủ đầu tư phải chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ công trình.

    Giấy phép xây dựng tạm chỉ cấp cho từng công trình, nhà ở riêng lẻ, không cấp theo giai đoạn và cho dự án.

    Căn cứ tính chất, đặc điểm và thời gian thực hiện quy hoạch xây dựng của từng khu vực, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể quy mô công trình được cấp giấy phép xây dựng tạm phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Nếu Nhà nước chưa giải phóng mặt bằng thì công trình được phép tồn tại cho đến khi Nhà nước giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch, khi đó bạn phải tự phá dỡ công trình, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế phá dỡ và bạn phải chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ công trình.

  • Xem thêm     

    22/01/2021, 09:46:06 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đất mà bạn đang muốn tách không có lối đi là phần diện tích đất của người ở phía trong bị vây bọc xung quanh bởi các bất động sản của chủ sở hữu khác (người ở phía ngoài). Hiểu đơn giản là khi muốn đi ra ngoài đường công cộng, người phía trong sẽ không có lối đi ra. 

    Phần lối đi dẫn ra đường công cộng là các con ngõ, ngách và được mọi người sử dụng chung. Tuy nhiên, việc xác định diện tích để xây dựng lối đi chung rất dễ xảy ra tranh chấp khi đụng chạm đến phần đất của người khác.

    Theo quy định của Luật đất đai, nguyên tắc để tách thửa một lô đất là phải có đường đi cho các thửa bên trong, tức là phải làm 01 lối đi chung. Nếu bất động sản không có lối đi ra đường công cộng thì cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp Sổ đỏ sẽ phải kiểm tra, xem xét rồi mới tiến hành tách thửa để đảm bảo lợi ích cho người sử dụng đất.

    Theo quy định của Bộ Luật Dân sự thì quyền mở lối đi của bất động sản được xác định như: Chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản khác mà không có lối đi, có quyền đề nghị 01 trong những chủ sở hữu bất động sản kia dành cho mình 01 lối đi ra đường công cộng. 

    Theo đó, bạn là người được yêu cầu có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu đó. Đồng thời, bạn là người được mở lối đi phải đền bù cho người mở lối đi nếu không có thỏa thuận khác.

     

  • Xem thêm     

    20/01/2021, 08:24:12 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy chứng nhận) thì không phải trường hợp nào cũng phải nộp tiền sử dụng đất. Nếu thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất thì được tính như sau:

    1. Đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993

    Trường hợp 1: Không vi phạm pháp luật đất đai

    Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (lấn, chiếm,…), nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

    * Đất có nhà ở

    - Diện tích trong hạn mức công nhận đất ở: Không phải nộp tiền sử dụng đất.

    - Diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có): Nộp bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.

    * Đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở

    Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

    Trường hợp 2: Có vi phạm pháp luật đất đai

    Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (lấn, chiếm…), nhưng nay nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì:

    - Diện tích trong hạn mức công nhận đất ở: Nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Bảng giá đất.

    - Diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở: Nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.

    Lưu ý: Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013 tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.

    2. Đất đã sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004

    Trường hợp 1: Không vi phạm pháp luật đất đai

    Căn cứ khoản 1 Điều 7 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (lấn, chiếm,...), nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

    * Đất có nhà ở

    - Diện tích trong hạn mức giao đất ở: Nộp bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất quy định tại Bảng giá đất.

    - Diện tích đất ở vượt hạn mức (nếu có): Nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.

    * Đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở

    Đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013 tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.

    Trường hợp 2: Có vi phạm pháp luật đất đai

    Theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (lấn, chiếm,...) nhưng nay nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì:

    - Diện tích đất trong hạn mức giao đất ở: Nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Bảng giá đất.

    - Diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có): Nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.

    Được giao đất làm nhà ở trước 01/7/2014

    Khoản 4 Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định:

    “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật”

    Tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được giao đất làm nhà ở trước ngày 01/7/2014 được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 20 Nghị định 45/2014/NĐ-CP như sau:

    Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất làm nhà ở (giao đất mới) từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2004 mà chưa nộp tiền sử dụng đất, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì phải nộp tiền sử dụng đất như sau:

    - Nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất ở tại thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc thời điểm kê khai nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất quy định tại Bảng giá đất.

    - Nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở tại thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc thời điểm kê khai nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức giao đất ở tại địa phương (nếu có) theo giá đất cụ thể.

    Trường hợp 2: Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất làm nhà ở (giao đất mới) từ sau ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014 mà chưa nộp tiền sử dụng đất, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì phải nộp tiền sử dụng đất như sau:

    - Nếu tiền sử dụng đất phải nộp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo theo đúng quy định tại thời điểm xác định và thông báo nộp tiền sử dụng đất thì được tiếp tục nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo mức đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định phù hợp với từng thời kỳ.

  • Xem thêm     

    20/01/2021, 08:18:52 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tại Điều 328 Bộ luật dân sự 2015 quy định về đặt cọc như sau:

    “Điều 328. Đặt cọc

    1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

    2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”.

    Căn cứ quy định trên thì hai bên đã có thỏa thuận về việc đặt cọc để thuê nhà, trong trường hợp này bạn từ chối không tiếp tục thuê nhà là bạn vi phạm về thỏa thuận đặt cọc, theo đó nếu bạn vi phạm về vấn đề cọc thì hai bên có thể giải quyết theo thỏa thuận, trường hợp các bên không thỏa thuận được về việc giải quyết trong trường hợp một bên vi phạm thì căn cứ theo quy định pháp luật để giải quyết. Tại khoản 2 Điều 328 Bộ luật dân sự 2015 quy định trong trường hợp bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc. Theo đó, bạn sẽ không có căn cứ để đòi lại khoản tiền đã đặt cọc.

  • Xem thêm     

    20/01/2021, 08:14:56 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đối với hợp đồng ủy quyền nói chung và hợp đồng ủy quyền liên quan đến nhà đất nói riêng, bên nhận ủy quyền có nghĩa vụ quy định tại Điều 565 BLDS:

    - Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.

    - Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.

    - Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.

    - Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.

    - Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

    - Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này.

    Trong thực tế cuộc sống, hợp đồng ủy quyền có một số mặt trái như lợi dụng hợp đồng ủy quyền để che giấu đi một giao dịch khác.

    Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, người chủ mảnh đất có quyền khởi kiện vụ án yêu cầu tòa án giải quyết hủy Hợp đồng ủy quyền với người nhận ủy quyền, yêu cầu người ủy quyền hoàn trả lại mảnh đất và bồi thường thiệt hại nếu có.

    Trường hợp thửa đất đã được chuyển nhượng cho bạn nhưng không theo ý chí, lợi ích của người đã ủy quyền thì trong trường hợp này hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa người được ủy quyền và bạn là người mua đất có thể bị coi là vô hiệu. Do đó, bạn vẫn là chủ sở hữu của thửa đất này, đương nhiên bạn có quyền yêu cầu người được ủy quyền trả lại thửa đất cho bạn và người được ủy quyền có nghĩa vụ phải thực hiện. Nếu người được ủy quyền không trả lại thửa đất cho bạn thì hành vi này bị coi là trái pháp luật và sẽ bị xử lý theo đúng quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    15/01/2021, 10:34:05 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Nếu đất của bạn nêu là đất ở, việc bồi thường cụ thể theo Điều 79 Luật đất đai 2013 như sau:

    "Điều 79. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:

    a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;...

    2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất...."

    Theo đó, nếu thỏa mãn được điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 79, thì chỉ một hộ gia đình hoặc cá nhân (đứng tên trên Giấy CNQSDĐ sẽ được bồi thường một suất đất ở tái định cư đối với trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi. Trong trường hợp không thỏa mãn điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 79, hộ gia đình, cá nhân của bạn sẽ được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    15/01/2021, 10:09:37 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đối với trường hợp của bạn, nếu mẹ bạn không đóng tạm ứng án phí thì tại Khoản 1 Điều 146 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định như sau:

    Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.

    Đồng thời, theo như thủ tục thụ lý vụ án tại Điều 195 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì:

    - Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

    - Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

    - Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

    - Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

    Như vậy, việc người khởi kiện nộp tạm ứng án phí là nghĩa vụ của họ đồng thời nộp tạm ứng án phí là điều kiện cần để Tòa án có thể thụ lý vụ án. Nếu mẹ bạn không đóng tạm ứng án phí thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện và không thụ lý vụ án.

    Về việc mẹ bạn đang giữ Giấy CNQSDĐ thì tính chất pháp lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (còn gọi là sổ đỏ) không phải là tài sản mà là chứng chỉ xác nhận quyền tài sản ( căn cứ quy định tại Điều 105 của Bộ luật dân sự 2015 thì “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản”. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải là tiền. Giấy tờ này chỉ là sự xác nhận về quyền sử dụng đất của cá nhân, tổ chức. Ngoài ra, bản thân nó cũng không phải là quyền sử dụng đất. Mặt khác Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng không phải là giấy tờ có giá (tức các quyền tài sản).

    Căn cứ vào tính chất pháp lý đó cho nên hành vi giữ sổ đỏ của người khác không đủ yếu tố để cấu thành tội phạm "chiếm giữ trái phép tài sản" theo quy định của Bộ luật hình sự. Cho nên mặc dù mẹ bạn giữ sổ của bạn nhưng bạn cũng không thể khởi kiện mẹ bạn ra Toà án để đòi lại sổ cũng như tố cáo ra Công an vì hành vi chiếm giữ tài sản trái phép được.

    Trong trường hợp này gia đình bạn có thể yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng khác do bị mất theo quy định tại Điều 77 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/4/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013 về việc cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất.

  • Xem thêm     

    15/01/2021, 09:56:57 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Bạn có diện tích khoảng hở ranh chỉ khoảng (0,6m2 - theo hình tam giác, chỗ rộng nhất là khoảng 1 tấc) đất không có giấy tờ, sử dụng ổn định và không hề có tranh chấp. Bạn có thể làm hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ đối với mảnh đất này.

    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

    Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai.

    Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (công nhận quyền sử dụng đất) cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 của Nghị định này và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 101 của Luật Đất đai, Điều 23 của Nghị định này được thực hiện theo quy định như sau:

    1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

    a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 4 Điều 103 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức công nhận đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

    Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;

    b) Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;

    c) Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định tại Điểm a Khoản này; phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì được công nhận theo quy định tại Điểm b Khoản này;

    d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều này.”

    Dựa vào hạn mức công nhận đất ở tại địa phương bạn thì cơ quan có thẩm quyền sẽ công nhận phần đất của bạn trong trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó.

    Nếu bạn không xin cấp thì cơ quan có thẩm quyền sẽ lập biên bản có phường,xã xác nhận là không sử dụng và có thể sẽ dẫn đến tranh chấp sau này. Tuy nhiên, việc xin cấp Giấy CNQSDĐ với phần diện tích hở ranh này tùy thuộc vào nhu cầu của bạn chứa không ai có quyền ép buộc bạn.

  • Xem thêm     

    15/01/2021, 09:24:24 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Không vấn đề gì bạn nhé

81 Trang «<567891011>»