Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Dương Văn Mai - LuatSuDuongVanMai

128 Trang «<78910111213>»
  • Xem thêm     

    13/07/2017, 03:30:50 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Về trường hợp bạn nêu luật sư có thể trả lời bạn một cách cơ bản như sau:

    Cơ quan có thẩm quyền - UBND cấp có thẩm quyền có quyền giao đất cho thuê đất hoặc tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất đối với từng trường hợp cụ thể nhưng phải đảm bảo được các trình tự theo quy định của luật đất đai năm 2013.

    Về nguyên tắc đối với trường hợp này sẽ phải tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng phần đất đó tuy nhiên đối tượng tham gia buổi đấu giá trong trường hợp này cũng rất hạn chế vì chỉ liên quan tới những hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có tiếp giáp với con mương đó. Vì theo thông tin bạn cung cấp con mương chỉ có chiều rộng khoảng 1.6 met nên chắc không đủ yêu cầu tối thiểu về kích thước bề ngang thửa đất được cấp Giấy chứng nhận.

    Trường hợp được chấp thuận cho tiến hành bán đấu giá quyền sử dụng đất thì những người trúng đấu giá sẽ được cấp giấy chứng nhận (trường hợp này) là nhập phần đất trúng đấu giá vào thửa đất hiện tại.

    Khi đó người trúng đấu giá chỉ phải nộp lệ phí trước bạ của diện tích đất trúng đấu giá theo quy định về giá trúng thầu, các quyết định công nhận kết quả đấu giá. Tiền sử dụng đất thì đã nộp theo kết quả đấu giá rồi.

    Đó là nội dung luật sư có thể tư vấn cho bạn, còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc liên hệ trực tiếp với các luật sư để được giúp đỡ, hỗ trợ./.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    13/07/2017, 03:19:08 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Về nội dung bạn hỏi Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Trường hợp này của bạn thuộc tình huống đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vì lý do đã bị mất bởi thiên tai, lũ lụt. Bạn và gia đình cần nộp hồ sơ đề nghị Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thuộc UBND huyện, quận nơi có thửa đất hồ sơ gồm các văn bản được hướng dẫn theo quy định tại Khoản 2, Điều 10, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 Quy định về Hồ sơ địa chính.

    Hồ sơ gồm:

    a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

    b) Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân...

    Về lệ phí trường hợp này nếu không phải đo vẽ lại thì bạn và gia đình chỉ phải nộp lệ phí cấp lại giấy chứng nhận, mức lệ phí cụ thể do UBND tỉnh nơi có thửa đất ban hành - do mỗi địa phương có một mức lệ phí khác nhau nên bạn có thể hỏi thêm các thông tin chi tiết tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai nơi có thửa đất đó để biết rõ hơn.

    Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư cho trường hợp bạn hỏi. Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    07/07/2017, 02:26:33 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Nếu vẫn còn có quy hoạch đó thì rất khó để gia đình bạn xây dựng công trình

  • Xem thêm     

    06/07/2017, 04:04:08 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Việc này liên quan tới quan hệ thừa kế- khai nhận phần di sản của bố chồng bạn nên những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố chồng bạn sẽ cùng đồng ý thì mục đích của bạn mới có thể đạt được.

    Hoặc chia toàn bộ phần tài sản là di sản của bố chồng bạn theo phần những người đồng ý ủy quyền cho bạn sẽ thực hiện việc ủy quyền cho bạn (nếu là tài sản chia tách được).

    Thông tin của bạn cũng chưa được chi tiết nên luật sư chỉ có thể trả lời bạn như vậy. Còn vướng mắc bạn có thể hỏi tiếp hoặc liên hệ trực tiếp với luật sư để được tư vấn./.

    Chúc bạn mạnh khỏe thành công!

  • Xem thêm     

    27/06/2017, 05:48:54 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Việc này liên quan tới thủ tục khai nhận di sản thừa kế của ông nội bạn trong đó có phần tài sản mà cha bạn nếu còn sống sẽ được hưởng.

    Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì bạn cùng 2 chị em còn lại của mình có quyền được thừa kế thế vị và đương nhiên sẽ cùng ký trong văn bản đó nếu cả 3 chị em cùng đồng ý.

    Về hàng thừa kế và thừa kế thế vị bạn có thể tìm hiểu chi tiết tại Điều 651 và 652 Bộ luật Dân sự năm 2015 hoặc 676 và 677 Bộ luật Dân sự năm 2005 nhé.

    Bộ luật Dân sự năm 2015

    Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Điều 652. Thừa kế thế vị

    Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

    Bộ luật Dân sự năm 2005

    Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Điều 677. Thừa kế thế vị

    Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

  • Xem thêm     

    27/06/2017, 05:43:44 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Về nguyên tắc quy định tại Luật Đất đai các văn bản hướng dẫn thực hiện thì đất có tranh chấp sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Tuy nhiên với thông tin bạn cung cấp thì thửa đất đã có giấy chứng nhận và dự án Vlap là thực hiện việc cấp đổi Giấy chứng nhận nên việc này vẫn có thể thực hiện được. Bên cạnh đó tranh chấp giữa ông A và người em là tranh chấp về quyền sử dụng đất. Theo quy định của Bộ luật Dân sự và luật đất đai năm 2013 thì tranh chấp quyền sử dụng đất không áp dụng thời hiệu, không bị hạn chế về thời hiệu nên có thể em ông A kiện ông A bất cứ lúc nào, quan trọng là các bên chứng minh được quyền lợi của mình hay không bạn nhé.

  • Xem thêm     

    27/06/2017, 05:39:10 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Việc này bạn và gia đình cần liên hệ với UBND cấp xã phường nơi có thửa đất để tìm hiểu thêm thông tin về tuyến đường đó. Nếu quy hoạch đó đã được bãi bỏ thì bạn và gia đình sẽ toàn quyền trong việc xây dựng. Tuy nhiên nếu quy hoạch đó còn thì bạn và gia đình sẽ bị hạn chế trong việc xây dựng trên phần diện tích đã được cắm mốc.

  • Xem thêm     

    27/06/2017, 05:36:39 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Về việc này bạn tìm hiểu các quy định tại Nghị định số 102/2014/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai nhé.

  • Xem thêm     

    27/06/2017, 05:33:31 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Trường hợp này của bạn Luật sư tư vấn như sau:

    Việc thanh lý Hợp đồng đã được bạn và doanh nghiệp đó thống nhất và họ sẽ hoàn trả lại bạn số tiền đã nhận của bạn, tuy nhiên hiện tại họ lại viện nhiều lý do để không phải trả bạn một lần nên lúc này bạn có quyền:

    1. Chấp thuận đề nghị của họ và mỗi tháng nhận 55 triệu đồng

    2. Không chấp thuận để nghị đó thì có quyền khởi kiện vụ việc tại tòa án có thẩm quyền để giải quyết theo quy định chung.

    Luật sư cũng lưu ý với bạn việc khởi kiện cũng khá phức tạp và mất thời gian nên bạn cũng cần cân nhắc cho kỹ lưỡng trước khi quyết định./.

  • Xem thêm     

    20/06/2017, 05:06:51 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Về vướng mắc của bạn, tôi có thể cung cấp văn bản cho bạn để bạn tìm hiểu áp dụng cho trường hợp của gia đình mình đó là Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 20 tháng 06 của UBND thành phố Hà Nội. Đây là quyết định của UBND thành phố Hà Nội quy định chi tiết hạn mức thửa đất đối với các khu vực cụ thể của thành phố Hà Nội.

     

     

  • Xem thêm     

    20/06/2017, 04:59:27 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn việc quy định về tỷ lệ xây dựng đối với lô đất... thường chỉ áp dụng cho các dự án xây dựng khu đô thị, khu kinh doanh thương mại... gọi chung là dự án về bất động sản.

    Đối với đất thuộc quyền sử dụng của cá nhân, hộ gia đình thì chưa thấy văn bản nào quy định, do đó căn cứ quy định chung của luật đất đai khi gia đình bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với mục đích đất ở lâu dài thì bạn và gia đình có quyền sử dụng thửa đất đó theo mục đích và nhu cầu của mình.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    20/06/2017, 04:54:50 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai thì vụ việc phải được tổ chức hòa giải và phải có biên bản hòa giải, nếu việc hòa giải không thành thì một trong các bên đang tranh chấp có quyền khởi kiện vụ án dân sự tranh chấp quyền sử dụng đất.

    Với các thông tin bạn cung cấp thì thửa đất bạn nhận chuyển nhượng đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng nên bạn có quyền đòi lại phần đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp theo giấy chứng nhận.

    Luật Đất đai năm 2013 quy định về thủ tục hòa giải tại Điều 202 bạn tham khảo thêm điều luật này để áp dụng cho trường hợp của mình.

    Đối với sự việc này trong quá trình giải quyết cũng cần phải có sự tham gia của người chủ cũ để làm rõ các thông tin liên quan tới thửa đất.

    Đó là nội dung trả lời của Luật sư cho trường hợp bạn hỏi.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    08/06/2017, 10:29:08 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào vudoandaihoa!

    Về nội dung bạn hỏi Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Trước hết cần phải xác định rõ việc ký nhận của các con để bố bạn được đứng tên một mình trên thửa đất đó là đại diện quản lý sử dụng hay các con đã từ chối để bố bạn được toàn quyền quản lý sử dụng và định đoạt?

    Nếu trường hợp đã để bổ bạn được toàn quyền quyết định thì việc chuyển quyền sang cho người con trai đó coi như đã hết quyền của bố bạn.

    Việc này cũng cần phải xem xét nội dung hợp đồng giữa bố bạn với người con trai đó cũng như thủ tục chuyển quyền sử dụng đất có đúng theo quy định của pháp luật hay không mới có căn cứ để thực hiện việc đòi lại.

    Đối với vụ việc này nếu gia đình bạn không thể tự thỏa thuận giải quyết được thì có quyền mời luật sư tư vấn và giải quyết vụ việc giúp. Bạn và gia đình liên hệ với luật sư để được giúp đỡ, giải quyết sự việc./.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    06/06/2017, 10:11:15 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Đây là sự việc tranh chấp hợp đồng thuê nhà - tranh chấp về việc giải quyết hậu quả của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng giữa gia đình bạn và người thuê, việc thuê nhà đã được lập hợp đồng công chứng nên hợp đồng thuê nhà sẽ là cơ sở để giải quyết sự việc.

    Nếu hai bên không thể thỏa thuận để giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án dân sự tại tòa án có thẩm quyền.

    Rất tiếc luật sư chưa có tài liệu cụ thể nên chưa thể tư vấn chi tiết cho bạn được.

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 04:21:42 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Bạn cần cung cấp để luật sư chúng tôi biết mục đích của gia đình bạn, nếu cấp giấy chứng nhận đối với thửa đất theo đúng hiện trạng, mục đích sử dụng đất thì nghĩa vụ tài chính sẽ khác; nếu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo mục đích đất ở thì nghĩa vụ tài chính cũng sẽ khác.

  • Xem thêm     

    29/05/2017, 03:53:11 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Các trường hợp được miễn giảm tiền sử dụng đất được quy định tại các Điều 11 và 12 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật Đất đai năm 2013 như sau:

    Điều 11. Miễn tiền sử dụng đất

    Miễn tiền sử dụng đất trong những trường hợp sau đây:

    1. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.

    Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ.

    2. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định.

    3. Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    4. Miễn tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    5. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc miễn tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    6. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.

    Điều 12. Giảm tiền sử dụng đất

    1. Giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định này khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất; công nhận (cấp Giấy chứng nhận) quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất đang sử dụng hoặc khi được chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở.

    Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ.

    2. Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.

    3. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc giảm tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.

    Như vậy theo các quy định này thì người có công với cách mạng sẽ được miễm, giảm tiền sử dụng đất. Có nghĩa là anh trai bạn có điều kiện để được miễn, giảm tiền sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    29/05/2017, 03:39:56 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Nếu thửa đất của gia đình bạn là một phần trong số 4000m2 đất đang được chú Út của bạn đứng tên thì cần phải có thủ tục chuyển quyền sử dụng từ chú bạn sáng cho gia đình bạn - bố bạn thì khi đó bố bạn mới có đủ điều kiện được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng thửa đất.

    Bạn có thể tham khảo Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 để biết tình trạng thửa đất đó có thuộc trường hợp được chuyển nhượng hay không? Bên cạnh đó bạn cũng cần quan tâm tới diện tích đất tối thiểu được tách thửa tại địa phương của mình.

    Điều 188Luật Đất đai năm 2013 quy định như sau:

    Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

    b) Đất không có tranh chấp;

    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    d) Trong thời hạn sử dụng đất.

    2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

    3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

    Trên đây là nội dung trả lời của luật sư cho trường hợp bạn quan tâm, bạn có thể hỏi tiếp hoặc liên hệ trực tiếp với các luật sư để được tư vấn giúp đỡ./.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    26/05/2017, 03:01:55 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào thanhthaibinh3508!
    Với thông tin bạn cung cấp Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Quá trình sử dụng đất của gia đình bạn và gia đình hàng xóm là tự thỏa thuận, xác định với nhau ranh giới để cùng sử dụng, gia đình bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 140m2 nhưng như bạn cung cấp lý do xảy ra tranh chấp là gia đình bạn xây dựng vượt sang ranh giới đất.

    Trong trường hợp này nguyên nhân dẫn tới thửa đất của gia đình bạn bị thiếu hụt chưa được làm rõ, chưa có căn cứ để khẳng định gia đình hàng xóm lấn đất của gia đình bạn thì gia đình bạn chưa có quyền đòi lại phần bị thiếu đó.

    Vì vậy việc làm của gia đình bạn là chưa chính đáng nay gia đình hàng xóm yêu cầu gia đình bạn bồi thường thiệt hại là có căn cứ để xem xét.

    Nếu có đủ căn cứ để khẳng định người hàng xóm lấn chiếm đất của gia đình bạn thì gia đình bạn có quyền đòi lại phần diện tích đó.

    Để giải quyết việc tranh chấp quyền sử dụng đất thì các bên tranh chấp cần phải để nghị UBND cấp xã thực hiện việc hòa giải trước sau đó mới đến bước khởi kiện. Việc hòa giải tranh chấp quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 như sau:

    Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

    1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

    2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

    3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

    4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

    5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

    Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Trên đây là nội dung trả lời của luật sư cho trường hợp của bạn. Chúc bạn và gia đình sớm giải quyết được tranh chấp nêu trên.

  • Xem thêm     

    26/05/2017, 02:39:40 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn với thông tin bạn cung cấp Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Trước hết như bạn nêu thì đây là tài sản chung của hộ gia đình nên theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015Luật đất đai năm 2013 thì các đồng sử dụng - các thành viên trong gia đình bạn cần phải thống nhất việc quản lý sử dụng định đoạt thửa đất đó.

    Nếu có người không đồng ý mà thửa đất đó có đủ điều kiện để tách thành nhiều thửa đất khác thì gia đình bạn cũng có thể tách thành nhiều thửa khác nhau  để trả lại cho những người đó để tự họ thực hiện việc quản lý sử dụng theo mục đích của họ.

    Điều 212 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:

    Điều 212. Sở hữu chung của các thành viên gia đình

    1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.

    2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.

    Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.

    Trên đây là nội dung trả lời của luật sư cho trường hợp bạn hỏi.

    Chúc bạn thành công!

  • Xem thêm     

    24/05/2017, 05:36:42 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào Hồ Mai Anh!

    Về trường hợp bạn hỏi, Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Xét nguồn gốc ngôi nhà và thửa đất là tài sản riêng của chị gái bạn vì được tặng cho riêng, nay nếu chị bạn có nhu cầu chuyển nhượng để mua một căn nhà và thửa đất khác nhưng vẫn tiếp tục muốn xác định đó là tài sản riêng của vợ chồng. Tức là hai vợ chồng của chị gái bạn cần phải có sự thỏa thuận để tránh rơi vào trường hợp " tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng" việc thỏa thuận này hoàn toàn có thể thực hiện được theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cụ thể như sau:

    "Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

    1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

    2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

    Điều 46. Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung

    1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.

    2. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.

    3. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác".

    Việc thỏa thuận tài sản riêng của hai vợ chồng sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu.

    Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư cho trường hợp bạn hỏi, nếu còn vướng mắc bạn có thể hỏi tiếp hoặc liên hệ với luật sư để được tư vấn, giúp đỡ.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

128 Trang «<78910111213>»