Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Dương Văn Mai - LuatSuDuongVanMai

128 Trang «<11121314151617>»
  • Xem thêm     

    04/11/2016, 02:50:20 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Điều kiện để được đăng ký hộ khẩu tại tỉnh thành phố trực thuộc trung ương được quy định tại Điều 20 Luật cư trú năm 2006 sửa đổi bổ sung năm 2013. Riêng về điều kiện đăng ký hộ khẩu tại Hà Nội thì phải đáp ứng điều kiện tại Điều 19, Luật Thủ Đô.

    Điều 20 Luật cư trú quy định như sau:

    1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;
    2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
    b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;
    c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
    d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
    đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;
    e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;
    3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;
    4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;
    5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;
    b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;
    c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
    6. Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô.

    Đây là trường hợp bạn muốn đăng ký hộ khẩu thường trú tại thành phố Hà Nội nên bạn cần phải thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 4, Điều 19 Luật Thủ Đô năm 2012 các điều kiện đó là:
    Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú ở nội thành:
    a) Các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 20 Luật cư trú
    b) Các trường hợp không thuộc điểm a khoản này đã tạm trú liên tục tại nội thành từ 3 năm trở lên, có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê.
    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp bạn hỏi!

     

  • Xem thêm     

    04/11/2016, 02:40:02 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Với thông tin bạn cung cấp bổ sung thì đây không phải là việc cấp lại giấy chứng nhận như bạn nêu. Trường hợp này là cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu.

    Đối với việc chủ sử dụng đất liền kề không chịu ký giáp ranh thì người sử dụng đất có quyền đề nghị chính quyền địa phương xem xét giải quyết.

    Vụ việc của gia đình anh cũng khá phức tạp, về nguồn gốc sử dụng đất là của cha mẹ anh để lại nên cũng cần phải giải quyết quan hệ pháp luật này khi đó bạn mới có đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận mang tên bạn.

    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp của anh!

  • Xem thêm     

    03/11/2016, 03:58:19 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Theo thủ tục cấp giấy chứng nhận lần đầu thì việc ký giáp ranh là bắt buộc. Tuy nhiên với thông tin bạn cung cấp thì đây là trường hợp cấp lại giấy chứng nhận vậy lý do cấp lại giấy chứng nhận là gì? Bởi khi đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì việc thực hiện các thủ tục hành chính đối với thửa đất đó sẽ không liên quan tới các chủ sử dụng bất động sản liền kề nữa.

    Trường hợp này người hàng xóm của bạn có thể có tranh chấp nếu có tranh chấp thì phải giải quyết theo các thủ tục về tranh chấp đất đai - hòa giải tại cơ sở thậm chí phải khởi kiện vụ án tại tòa án có thẩm quyền.

  • Xem thêm     

    02/11/2016, 10:52:57 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Để xác định gia đình bạn có quyền lợi như thế nào đối với thửa đất thì bắt buộc luật sư phải được biết tình trạng pháp lý của thửa đất.

    Nếu thửa đất vẫn thuộc quyền quản lý của chính quyền địa phương thì gia đình bạn chỉ được bồi thường hỗ trợ, cây cối, hoa màu trên đất đó.

    Nếu thửa đất thuộc trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn và gia đình có quyền được bồi thường hỗ trợ về quyền sử dụng đất và cây cối hoa màu trên đất.

  • Xem thêm     

    01/11/2016, 09:51:23 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào Thaidinh1980!

    Liên quan nội dung bạn hỏi luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Việc đứng tên đồng sử dụng đất của ba mẹ bạn với chú thím bạn theo quy định của luật đất đai là thực hiện được, khi đó chú thím bạn phải thực hiện việc đính chính lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của mình là hoàn tất công việc. Khi đã đứng tên đồng sử dụng rồi thì trường hợp chú, thím bạn muốn thế chấp thửa đất đó cho ngân hàng thì ba mẹ bạn cũng sẽ được mời để tham gia ký kết hợp đồng với tư cách là người đồng sử dụng đất.

    Tuy nhiên nếu có thể được thì ba mẹ bạn nên bàn với chú thím bạn để thực hiện việc chuyển nhượng phần đất đủ điều kiện để tách thửa là tốt nhất, khi đó mỗi thửa đất có một giấy chứng nhận riêng nên việc sử dụng, quản lý sẽ dễ dàng hơn./.

    Đó là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp của bạn./.

     

  • Xem thêm     

    01/11/2016, 09:04:50 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn Ngxtung!

    Về nội dung bạn hỏi luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Việc bạn và mẹ bạn băn khoăn như vậy là đúng dù trước đây việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất chỉ là giấy tờ viết tay thì theo quy định của Luật đất đai năm 2013 người nhận chuyển nhượng cuối cùng vẫn có điều kiện để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.

    Bạn có thể trao đổi với người đang sử dụng thửa đất các căn cứ của pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Điều 100 luật Đất đai năm 2013:

    Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

    Nếu chưa rõ bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư cùng tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại Công ty chúng tôi khi gọi 19006281.

  • Xem thêm     

    29/10/2016, 09:34:56 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Cần phải xem căn cứ, mục đích của việc hủy quyết định trước đây để xem việc ban hành quy định có đúng thẩm quyền và thủ tục không?

  • Xem thêm     

    29/10/2016, 09:29:43 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Việc này cần phải xem tính trạng pháp lý hiện tại của thửa đất nếu đất thuộc quyền quản lý sử dụng của địa phương thì việc UBND xã yêu cầu gia đình bạn trả lại đất là có căn cứ khi đó sẽ xem xét các quy định liên quan để bảo vệ quyền lợi của gia đình bạn.

    Nếu có thể bạn vui lòng cung cấp hồ sơ, tài liệu để luật sư tư vấn được chi tiết, chính xác.

  • Xem thêm     

    29/10/2016, 09:16:38 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Bạn Lavwnderlam cần xác định rõ mục đích của việc hỏi nhé. Bạn cần cho chúng tôi biết mục đích khởi kiện hoặc tố cáo của bạn là gì khi đó các luật sư mới có thông tin phù hợp để tư vấn cho bạn.

  • Xem thêm     

    29/10/2016, 09:13:20 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Yêu cầu này của người hàng xóm là chưa phù hợp vì ranh giới họ đó công nhận và các vị trí mốc giới. Việc đo lại toàn bộ diện tích thửa đất của gia đình bạn hay không thì không thuộc quyền của người hàng xóm này. Đây có lẽ là họ cố tình gây khó khăn cho gia đình bạn rồi, bạn và gia đình có thể tìm hiểu nguyên nhân vì sao nhé, có thể họ có yêu cầu nào đó với gia đình bạn.

    Luật sư cũng đang thắc mắc vì sao bạn phải làm lại giấy chứng nhận? Phải chăng thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn có sai xót? Hoặc việc cấp giấy chứng nhận cho gia đình bạn trước đây không đảm bảo quy định của pháp luật về đất đai?

  • Xem thêm     

    22/10/2016, 11:00:51 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Việc này thì bạn cần thể hiện các thông tin trong đơn như họ tên, ngày tháng năm sinh số chứng minh nhân dân của cả 2 chúng minh, kèm theo đó là lý do, yêu cầu để thực hiện việc xác minh.

    Bên cạnh đơn thì bạn cũng cần cung cấp tài liệu chứng minh cho ngày tháng năm sinh họ tên của mình như Giấy khai sinh, Sổ hộ khẩu hoặc các bằng cấp khác...

  • Xem thêm     

    22/10/2016, 10:56:34 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn quangdong42508!

    Về nội dung bạn hỏi, Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Trước hết về việc chuyển mục đích sử dụng đất.

    Ttheo quy định tại Điều 167, Luật Đất đai năm 2013 thì người sử dụng đất có quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo nhu cầu sử dụng thực tế và phù hợp với quy hoạch kế hoạch sử dụng đất của địa phương. Như vậy nếu nhu cầu chuyển mục đích của bạn là phù hợp với quy định thi bạn có quyền thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng.

    Khi chuyển mục đích sử dụng đất người sử dụng đất phải xin phép theo quy định tại khoản 2, Điều 2, Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 hướng dẫn thực hiện Luật đất đai về thu tiền sử dụng đất. Người đang sử dụng đất được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa trong các trường hợp sau:

    a) Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp có nguồn gốc được giao không thu tiền sử dụng đất, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa;

    b) Đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa có thu tiền sử dụng đất;

    c) Đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất chuyển sang sử dụng làm đất ở có thu tiền sử dụng đất;

    d) Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước cho thuê đất nay chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa đồng thời với việc chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.

     

    Thứ hai tiền chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại khoản 2, Điều 5, Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 hướng dẫn thực hiện Luật đất đai về thu tiền sử dụng đất như sau:

    a) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    b) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    c) Chuyển mục đích từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:

    - Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không phải là đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, khi chuyển mục đích sang đất ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

    - Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp dưới hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, khi được chuyển mục đích sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    - Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-) tiền thuê đất phải nộp một lần tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    - Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì thu tiền sử dụng đất bằng 100% tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    d) Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp luật đất đai của người sử dụng đất sang đất ở thì căn cứ vào nguồn gốc đất nhận chuyển nhượng để thu tiền sử dụng đất theo mức quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản này.

    Ngoài số tiền chuyển mục đích sử dụng như nêu trên người sử dụng đất còn phải nộp lệ phí trước bạ, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lệ phí thẩm định... theo quy định.

    Xét các thông tin bạn cung cấp thì trường hợp bạn được cơ quan thẩm quyền chấp thuận cho chuyển mục đích thì bạn có căn cứ được áp dụng điểm a, khoản 2, Điều 5, Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014.

    Vì thông tin của bạn cung cấp cũng còn chưa thực sự chi tiết, nên về cơ bản luật sư chỉ có thể tư vấn cho bạn như vậy. Trường hợp có các thông tin, tài liệu liên quan khác bạn có thể cung cấp để các luật sư cùng tư vấn chi tiết hơn cho bạn. Bạn cũng có thể nghe tư vấn trực tiếp của các luật sư tại Công ty chúng tôi khi gọi 19006281.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

     

  • Xem thêm     

    21/10/2016, 05:03:51 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Luật sư tiếp tục tư vấn cho anh Quangdzung69 như sau:

    Về nguyên tắc cơ quan chức năng thực hiện như vậy là không sai, anh cũng cần kiểm tra lại vì sao nhà hàng xóm của anh được cấp với diện tích đó. Có thể trong trường hợp này người hàng xóm của anh đã thực hiện việc hợp thức hóa quyền sử dụng đất, quyền sở hữu của mình đối với phần không thuộc thửa đất. Việc hợp thức hóa này chỉ xảy ra khi người sử dụng đất có yêu cầu, trường hợp không có yêu cầu thì cơ quan chức năng sẽ không tự động cấp được.

    Anh cần kiểm tra chính xác thông tin về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người hàng xóm đó nhé.

     

  • Xem thêm     

    21/10/2016, 04:30:57 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn thao174_hp!

    Nếu thông tin bạn hỏi không khác so với bạn thì bạn tham khảo bài viết của luật sư theo đường dẫn dưới đây:

    http://danluat.thuvienphapluat.vn/chuyen-doi-quyen-su-dung-dat-tu-cong-ty-sang-ca-nhan-74281.aspx#439345

    Trường hợp bạn có thông tin khác thì cung cấp thêm để luật sư nghiên cứu tư vấn cho bạn. Hoặc nếu có thể bạn gửi toàn bộ hồ sơ sự việc bạn đang nắm giữ đến luật sư sẽ giúp ích cho việc tư vấn được chính xác nhất với nội dung bạn quan tâm.

    Bạn cũng có thể gọi điện đến công ty chúng tôi theo số 19006281 để được luật sư tư vấn.

  • Xem thêm     

    21/10/2016, 10:01:37 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn Quangdzung69!

    Nghiên cứu, xem xét toàn bộ thông tin vụ việc bạn quan tâm, luật sư chưa rõ bạn thấy thiệt thòi ở phần nào vì diện tích của bạn là 76.8m2 là diện tích thửa đất bạn đã được cấp giấy chứng nhận, nếu hiện trạng bạn đã xây dựng trên toàn bộ diện tích này thì việc Phòng tài nguyên môi trường - UBND quận 12 giải quyết như vậy là phù hợp.

    Trên đây là ý kiến của luật sư về trường hợp bạn Quangdzung69 quan tâm. Bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để các luật sư cùng tư vấn hoặc nghe tư vấn của luật sư tại công ty chúng tôi khi gọi 19006281.

  • Xem thêm     

    19/10/2016, 10:12:40 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn thanhoai67!

    Về nội dung bạn hỏi Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Trước hết với các thông tin bạn cung cấp là hoàn toàn chính xác thì bà N đã vi phạm quy định của pháp luật về quản lý sử dụng đất bằng hành vi lấn chiếm. Sự việc bạn nêu đã được chính quyền cơ sở tiếp nhận nhưng giải quyết chưa triệt để vì:

    1. Bà N phải trả lại phần đất đó cho cộng đồng;

    2. Bà N còn bị xử phạt vi phạm hành chính về đât đai theo quy định tại Nghị định số 102/2014/ND-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư cho bạn.

    Chúc bạn khỏe và sớm giải quyết được sự việc.

  • Xem thêm     

    19/10/2016, 09:53:09 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Về nội dung bạn binhchi111 hỏi Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:
    Ngõ đi chung theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 thuộc trường hợp sở hữu chung của cộng đồng nên việc quản lý định đoạt phải được sự thống nhất của các sở hữu chung, tức là trường hợp này nếu ông Mạnh có nhu cầu sử dụng diện tích đó thì phải được sự thống nhất của tất cả các hộ gia đình trong lối đi đó nếu không thì ông Mạnh không được tự ý sử dụng.

    Nội dung này được quy định tại Điều 220 Bộ luật Dân sự năm 2005:
    "1. Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, làng, bản, buôn, sóc, cộng đồng tôn giáo và các cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được hình thành theo tập quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm mục đích thoả mãn lợi ích chung hợp pháp của cả cộng đồng.
    2. Các thành viên của cộng đồng cùng quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung theo thoả thuận hoặc theo tập quán, vì lợi ích của cộng đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
    3. Tài sản chung của cộng đồng là tài sản chung hợp nhất".

    Trường hợp này nếu các sở hữu chung lối đi đó không đồng ý để ông Mạnh được sử dụng thì ông Mạnh phải có nghĩa vụ trả lại phần diện tích đã lấn chiếm đó. Nếu không chấp thuận thì các sở hữu chung có quyền khởi kiện vụ việc tại tòa án có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật.
    Đối với bạn với tư cách là cán bộ xã được giao nhiệm vụ giải quyết thì bạn cần căn cứ vào hồ sơ tài liệu do các bên cung cấp, tài liệu địa chính mà xã bạn đang lưu giữ cũng như kết quả đo đạc thực tế để sử dụng làm căn cứ tư vấn cho các bên thực hiện việc hòa giải.
    Về nguyên tắc khi có tranh chấp đất đai xảy ra thì UBND xã nơi có tranh chấp thực hiện việc hòa giải tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013, việc hòa giải phải được lập văn bản. Trường hợp không hòa giải được cũng phải lập biên bản để hoàn tất hồ sơ cho các bên tranh chấp khởi kiện vụ án dân sự theo quy định.
    "Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
    Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
    Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp
    ".
    Nếu ông Mạnh không hợp tác giải quyết thì việc hòa giải chắc chắn sẽ không thực hiện được - chắc chắn hòa giải sẽ không thành.

     

    Khi ông Mạnh không hợp tác giải quyết thì bạn vẫn phải tố chức buổi hòa giải với thành phần tham gia có đủ theo quy định của Luật hòa giải cơ sở.Việc ông Mạnh không hợp tác - có thể là không đến tham dự các buổi họp hòa giải là căn cứ để kết luận hòa giải không thành. Bạn phải lập biên bản hòa giải không thành sau đó hướng dẫn các đồng sở hữu thực hiện việc khởi kiện vụ án dân sự về tranh chấp lối đi chung.

    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp bạn quan tâm, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư cùng tư vấn hoặc gọi 19006281 để được luật sư tại công ty chúng tôi tư vấn trực tiếp./.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    18/10/2016, 10:30:31 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Liên quan tới việc thu hồi đất của gia đình bạn phungthang175, Luât sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Việc thu hồi đất được điều chỉnh bởi Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thực hiện, nếu không đồng ý với quyết định của chính quyền địa phương - cơ quan ban hành quyết định thu hồi đất và phương án bồi thường hỗ trợ thì gia đình bạn có quyền khiếu nại, việc khiếu nại nếu vẫn không đảm bảo được quyền lợi của gia đình bạn theo quy định của pháp luật thì bạn và gia đình có quyền khởi kiện vụ án hành chính để yêu cầu cơ quan chức năng sửa đổi bổ sung hoặc hủy bỏ quyết định đó, trình tự giải quyết vụ việc sẽ thực hiện theo luật Đất đai, Luất khiếu nại và Luật Tố tụng hành chính bạn nhé.

    Đây là trường hợp khá phức tạp vì bạn chưa cung cấp hồ sơ tài liệu nên luật sư chưa thể tư vấn chi tiết cho bạn được. Nếu cần hỏi tiếp bạn vui lòng tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư cùng tư vấn hoặc gọi 19006281 để nghe các luật sư tại công ty chúng tôi tư vấn giúp bạn.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    15/10/2016, 09:07:26 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Càng lúc vụ việc càng phức tạp theo những thông tin bạn bổ sung. Việc cậu bạn ở bên mỹ không có vợ con thì cũng giảm bớt được sự phức tạp của vụ việc.

    Tuy nhiên trong trường hợp này để có căn cứ tư vấn cho bạn chi tiết thì bạn cần gửi luật sư toàn bộ tài liệu, hồ sơ bạn đang có khi đó luật sư mới có cơ sở tư vấn chi tiết cho bạn được.

  • Xem thêm     

    14/10/2016, 02:57:51 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Việc này bạn có thể kiểm tra lại các danh mục các khoản thu chi mà chính quyền địa phương được thu theo quy định của địa phương bạn.

    Tuy nhiên về cơ bản nếu bố mẹ bạn và các anh chị của bạn có hộ khẩu tại địa phương - nơi có thửa đất thì sẽ không phải đóng góp, việc này các địa phương cũng áp dụng tuy nhiên chỉ dành cho người có hộ khẩu ở nơi khác.

    Trường hợp địa phương bạn vẫn yêu cầu gia đình bạn nộp thì bạn đề nghị họ cho biết khoản thu đó được quy định trong văn bản, quyết định nào của địa phương để kiểm tra tính hợp pháp của khoản thu này.

128 Trang «<11121314151617>»