Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Dương Văn Mai - LuatSuDuongVanMai

128 Trang «<9101112131415>»
  • Xem thêm     

    02/03/2017, 03:34:56 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào nhaitran86hd

    Với các thông tin bạn cung cấp luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời như sau:

    Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được các bên thực hiện bằng giấy viết tay và gia đình bạn cũng chưa thực hiện việc chuyển tên người sử dụng đất nên trên hệ thống thông tin quản lý của cơ quan chức năng người chủ sử dụng cũ vẫn đang là người được công nhận quyền sử dụng đất.

    Vì những lý do khác nhau dẫn đến bị mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nay muốn xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì chắc chắn phải cần tới sự giúp đỡ của người sử dụng đất trước đây.

    Người sử dụng đất trước đây có thể ủy quyền cho bạn hoặc thành viên gia đình bạn thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận nhưng tên người sử dụng đất trên giấy chứng nhận vẫn là chủ sử dụng đất cũ không thể chuyển ngay sang cho bạn hoặc thành viên gia đình bạn được.

    Sau khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới bạn và chủ sử dụng đất cũ cần thực hiện các thủ tục chuyển tên theo quy định hiện hành khi đó bạn hoặc thành viên gia đình bạn mới có thể được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới.

    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp bạn hỏi, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn hoặc liên hệ trực tiếp để luật sư tư vấn.

    Chúc bạn mạnh khỏe thành công!

  • Xem thêm     

    02/03/2017, 02:11:56 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào dominhtuan2017!

    Với các thông tin bạn cung cấp thì trường hợp này quyền sử dụng đất của gia đình bạn đang bị người khác vi phạm. Để giải quyết việc này trước hết bạn và gia đình cần gửi đơn đề nghị UBND xã can thiệp, hòa giải để giải quyết sự việc.

    Nếu quá trình này không đạt được kết quả thì bạn và gia đình có quyền khởi kiện người vi phạm đó để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    23/02/2017, 05:19:50 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Việc này quả thực rất phức tạp về quan hệ pháp luật, hành vi của gia đình bạn trong quá trình sử dụng đất đã làm bất lợi cho gia đình bạn nhưng nếu thông tin bạn cung cấp về mục đích sử dụng đất trước khi gia đình đào ao là đất ở có giấy tờ chứng minh thì việc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xác định diện tích đất ở là 200m vuông là sai lệch. Việc sai lệch này gia đình bạn cần phải thực hiện các việc khiếu nại, khiếu kiện để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình.

  • Xem thêm     

    23/02/2017, 05:12:06 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào tailanh16!

    Về nội dung bạn hỏi Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Hiện tại theo quy định của luật Đất đai, Luật Xây Dựng, luật nhà ở và các văn bản hướng dẫn thực hiện thì sổ đỏ - là khái niệm quen gọi của đông đảo người dân nhưng khái niệm pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trước đây có nhiều loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất rừng... có sổ xanh, sổ hồng, sổ đỏ và thậm chí là số trắng.... Tất các các sổ nêu trên hiện tại được thống nhất và gọi là Sổ hồng, một loại mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ... chung.

    Theo tôi vấn đề bạn và gia đình cần quan tâm đó là các thông tin từ chủ đầu tư, về tính chất pháp lý của dự án...

    Bạn mua để đầu tư nên càng phải tìm hiểu thông tin kỹ lưỡng thật chi tiết để đảm bảo sự toàn vẹn và sinh lợi của số vốn bạn đầu tư.

    Rất tiếc với những thông tin bạn cung cấp như hiện tại thì luật sư chỉ có thể tư vấn cho bạn như vậy. Nếu còn vướng mắc bạn có thể hỏi tiếp hoặc liên hệ với luật sư để được giúp đỡ./.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    23/02/2017, 05:01:44 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào vietbach0701!

    Việc này bạn cần cung cấp hồ sơ tài liệu và các quyết định liên quan để có căn cứ luật sư tư vấn giúp bạn. Nếu các thông tin bạn cung cấp là chính xác thì trong trường hợp này UBND xã xem ra đã xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của gia đình bạn.

    Nếu có thể bạn cung cấp hồ sơ cho luật sư để luật sư có thông tin, căn cứ tư vấn giúp bạn và gia đình.

    Chúc bạn mạnh khỏe, thành công!

  • Xem thêm     

    23/02/2017, 04:49:12 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào shopitc!

    Vấn đề nội dung bạn hỏi Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Đây là vụ việc rất phức tạp, qua thời gian dài sau gần 30 năm kể từ khi ông, bà ngoại của bạn mất người cậu mới thực hiện việc khởi kiện. Theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật Tố tụng Dân sự luật đất đai thì đối với tranh chấp quyền sử dụng đất thì không áp dụng thời hiệu. Do vậy việc cậu bạn khởi kiện xét về thời hiệu là vẫn có thể.

    Về quyền của cậu bạn có được pháp luật công nhận hay không thì phải phụ thuộc vào hồ sơ tài liệu, thực tiễn quản lý sử dụng đất... một lý do như bạn nêu là chưa đủ để khẳng định bất cứ điều gì.

    Rất tiếc luật sư không có hồ sơ tài liệu của vụ việc nên chưa thể tư vấn chi tiết, chính xác được, bạn có thể tham khảo các thông tin để tìm hướng giải quyết phù hợp cho vụ việc của gia đình mình nhé./.

    Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư cùng tư vấn, hoặc liên hệ trực tiếp với luật sư để được giúp đỡ./.

  • Xem thêm     

    11/02/2017, 10:54:07 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Trường hợp này có thể bạn hoặc người chuyển nhượng đất cho bạn thỏa thuận chấm dứt thực hiện hợp đồng vì hiện tại hợp đồng của bạn vẫn chưa được dứt điểm. Khi đó có thể hai bên thỏa thuận về giá trị bạn được nhận lại, có thể tính lãi suất... tuy nhiên các bên cùng cần thiện chí giải quyết./.

  • Xem thêm     

    09/02/2017, 11:42:37 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào chị hoang_thu_huyen!

    Đây là trường hợp tranh chấp quyền sử dụng đất từ hợp đồng chuyển nhượng - Giấy viết tay như chị nêu chắc chắn khi hai bên không đạt được thỏa thuận thì đều có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu tòa án xem xét giá trị pháp lý của giao dịch này.

    Để có thể tư vấn cho chị thì luật sư cần nhiều hơn các thông tin từ sự việc, nếu chỉ có những thông tin như chị cung cấp thì chưa thể khẳng định khả năng bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của chị và gia đình.

    Chị có thể miêu tả, trình bày lại sự việc của mình để chúng tôi có thêm thông tin phục vụ cho việc tư vấn giúp chị.

  • Xem thêm     

    07/02/2017, 10:56:27 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào maihuong!

    Hiện tại quy định của pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại Điều 100 và 101 Luật Đất đai năm 2013 như sau:

    Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Về việc thu tiền sử dụng đất được quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ- CP cụ thể:

    Điều 6. Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

    a) Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    b) Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nhưng nay nếu được Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Điều 7. Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

    a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức (nếu có) thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    b) Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai nhưng nay nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Bảng giá đất đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở; đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có), phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Điều 8. Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004

    1. Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

    a) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất thì khi được cấp Giấy chứng nhận không phải nộp tiền sử dụng đất.

    b) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, thì thu tiền sử dụng đất như sau:

    - Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì không thu tiền sử dụng đất;

    - Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thấp hơn mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì số tiền đã nộp được quy đổi ra tỷ lệ % diện tích đã hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã nộp tiền; phần diện tích đất còn lại thực hiện thu tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    c) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, khi được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

    - Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì thu tiền sử dụng đất bằng 40% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất quy định tại Bảng giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    - Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; bằng 100% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    2. Diện tích đất còn lại không có nhà ở (nếu có) được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng khi cấp Giấy chứng nhận. Nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích đất ở và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.

    Theo các quy định trên thì trường hợp này của gia đình bạn có thể thuộc Mục s, khoản 1, Điều 8, Nghị định số 45/2014/NĐ- CP với đối tượng được giao đất nhưng cơ quan giao đất không có thẩm quyền giao đất theo quy định.

     

  • Xem thêm     

    07/02/2017, 10:36:24 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào chuminhxuan

    Do thông tin bạn cung cấp còn thiếu một số dữ liệu về việc ông, bà nội bạn đã cho 3 người con trai đất nhưng thủ tục cho tặng đã hoàn thành hay chưa? 03 người con đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất được cho hay chưa? Nên chúng tôi chỉ có thể đưa cho bạn một số gợi ý như sau:
    Trường hợp thủ tục tặng cho đất đã hoàn thành và 03 người con đó đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì hiện nay yêu cầu của người bác gái này là không có cơ sở xem xét lại.
    Trường hợp việc cho tặng chưa được hoàn thành, 03 người con vẫn chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và toàn bộ các diện tích đất đó vẫn do ông, bà nội bạn đứng tên thì việc chia lại có thể được giải quyết.

    Tuy nhiên sự việc này cũng tiềm ẩn tranh chấp về quyền sử dụng đất giữa các thành viên trong gia đình. Do đó các thành viên trong gia đình cần phải trao đổi thỏa thuận với nhau để nếu có chia lại đất thì cũng không làm mất sự đoàn kết của gia đình./.

    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp bạn hỏi, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn hoặc liên hệ trực tiếp với các luật sư để được tư vấn, giúp đỡ./.

  • Xem thêm     

    21/01/2017, 11:04:54 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Trước hết bạn và mọi người trong gia đình cần phải hoàn tất thủ tục khai nhận di sản thừa kế của cha bạn trong đó có cả quyền sử dụng đất nông nghiệp.

    Khi có văn bản khai nhận di sản thừa kế thì mới có thể giao cho ai đó quản lý sử dụng được.

  • Xem thêm     

    21/01/2017, 11:00:44 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Cứ tiếp tục tích cực tư vấn cho những người hỏi clevietkimlaw3 nhé!

    Chúc em thành công!

  • Xem thêm     

    19/01/2017, 10:26:28 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Đây là việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất, các khoảng thời gian mà cán bộ địa chính nói là phù hợp với quy định của pháp luật đất đai và áp dụng trong trường hợp phải thu tiền sử dụng đất, quy định tại các điều 100 đến 102 Luật Đất đai.

    Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Điều 102. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất

    1. Tổ chức đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng đúng mục đích.

    2. Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được giải quyết như sau:

    a) Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, cho mượn, cho thuê trái pháp luật, diện tích đất để bị lấn, bị chiếm;

    b) Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được Nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải lập phương án bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt trước khi bàn giao cho địa phương quản lý.

    3. Đối với tổ chức đang sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất quy định tại Điều 56 của Luật này thì cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    4. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Được Nhà nước cho phép hoạt động;

    b) Không có tranh chấp;

    c) Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7 năm 2004.

    5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Đối với phần trích dẫn của bạn thì thông tin tài sản là có nguồn gốc sử dụng rõ ràng

    Mức phí mà tôi trả lời cho chủ topic đó không phải là tiền sử dụng đất bạn nhé, bạn vui lòng nghiên cứu lại phần nội dung trả lời của tôi.

  • Xem thêm     

    19/01/2017, 10:17:55 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Thẩm định là việc cán bộ tài nguyên môi trường kết hợp với ban địa chính địa phương thực hiện việc xem xét hiện trạng tài sản... nên về nguyên tắc mẹ tặng cho con vẫn phải chịu phí này bạn nhé!

  • Xem thêm     

    16/01/2017, 10:23:00 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Như nội dung luật sư Đặng Văn Cường đã tư vấn cho bạn thì thẩm quyền thu hồi đất không thuộc UBND xã nên những hộ gia đình có đất bị thu hồi có thể thực hiện việc khiếu nại, kiến nghị UBND cấp quận huyện để giải quyết vụ việc này.

  • Xem thêm     

    16/01/2017, 10:19:17 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Đây là quan hệ dân sự về quyền sử dụng đất, nếu khởi kiện thì nên khởi kiện vụ án dân sự là phù hợp.

  • Xem thêm     

    14/01/2017, 12:17:57 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Trường hợp này trước hết trong quan hệ hôn nhân giữa chú thím bạn thì chú bạn phải chứng minh thửa đất là tài sản riêng của chú bạn (nếu việc khai nhận thừa kế đã thực hiện theo đúng quy định của pháp luật).

    Thứ hai phải giải quyết quan hệ pháp luật về di sản thừa kế như bạn quan tâm, nếu giờ bạn và gia đình khởi kiện hành chính để hủy hoặc điều chỉnh giấy chứng nhận - sổ đỏ của chú bạn thì rất khó khăn vì chú bạn đã được cấp giấy chứng nhận từ năm 2001 đến nay đã 16 năm nên không còn thời hiệu khiếu nại hành chính.

    Khởi kiện vụ án dân sự tranh chấp quyền sử dụng đất thì vẫn có thể vì theo quy định của pháp luật hiện nay đối với tranh chấp quyền sử dụng đất không áp dụng thời hiệu, quan trọng là các bên tranh chấp chứng minh được quyền lợi ích hợp pháp của mình.

  • Xem thêm     

    14/01/2017, 11:54:48 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Theo các thông tin bạn cung cấp và quy định của pháp luật thì việc bạn mua lại của người được giao, được cấp căn hộ với việc người được cấp căn hộ từ những năm 1970 đến nay và cùng có nhu cầu cấp giấy chứng nhận quyền hữu nhà thì lệ phí cấp giấy chứng nhận và thủ tục vẫn sẽ như nhau vì:
    Căn cứ để tính các loại thuế, lệ phí là giá trị công trình tại thời điểm có yêu cầu cấp giấy chứng nhận.
    Các phí lệ phí hiện nay gồm:
    - Lệ phí trước bạ là 0.5% giá trị tài sản;
    - Lệ phí thẩm định là 0.15% giá trị tài sản;
    - Lệ phí cấp giấy chứng nhận từ 50.000 đồng  đến 100.000 đồng.
    Đối với trường hợp mua bán và người bán chưa nộp thuế thu nhập cá nhân thì còn phải nộp thuế thu nhập cá nhân bằng 2% giá trị tài sản.

    Trên đây là nội dung trả lời của luật sư cho trường hợp bạn quan tâm.

    Chúc bạn mạnh khỏe thành công!

  • Xem thêm     

    26/12/2016, 11:07:53 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    quantranghuyhoang viết:

    xin cảm ơn Luật sư đã tư vấn. Tôi vẫn thắc mắc chỗ:

    Theo Luật sư trình bày thì Khoản 30 điều 3, luật đất đai thì "Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó.

    - "Công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp": Là như thế nào thưa Luật sư ? Có phải tôi mua đất nông nghiệp của người khác được sang tên cấp giấy thì tôi được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp hay không ?

    - "Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp": Là như thế nào thưa Luật sư ? Có phải tôi nhận chuyển nhương từ người khác nhưng chưa được cấp giấy hay không ?

    Xin nhờ Luật sư tư vấn thêm ạ !

    Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất là trường hợp anh không có hoặc có nhưng muốn có nhiều hơn thì bằng việc nhận chuyển nhượng của người khác để mình có quyền sử dụng đất đó. Việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của anh nếu đúng theo quy định của pháp luật thì dù chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì việc nhận chuyển nhượng này cũng đã hoàn thành.

    Căn cứ để nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình là trên cơ sở quyết định giao đất hoặc căn cứ hồ sơ tài liệu người đó chứng minh việc sử dụng đất đó là hợp pháp (hưởng thừa kế, nhận tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp của người khác).

  • Xem thêm     

    23/12/2016, 10:36:15 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Mặc dù có phiếu thu nhưng trên phiếu thu này không thể hiện đúng lý do thu phiếu chỉ thể hiện " đất máy"  luật đất đai không có quy định nào là đất máy nên rất khó xác định việc này là cho thuê đất hay là chuyển nhượng đất theo quy định của pháp luật Đất đai.

128 Trang «<9101112131415>»