Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Dương Văn Mai - LuatSuDuongVanMai

128 Trang «<31323334353637>»
  • Xem thêm     

    28/03/2015, 09:39:46 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Việc cơ quan chức năng trả lời bạn và gia đình như vậy là không chính xác, có thể tùy từng thời điểm Nhà nước thực hiện việc thống kê quản lý đất đai người cháu của bà ngoại bạn đã thực hiện việc kê khai sau đó thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Hiện tại có tranh chấp liên quan tới ranh giới giữa hai thửa đất thì chính quyền địa phương cũng có thể giải quyết thông qua hồ sơ đất đai được lưu giữ tại địa phương cũng như những giấy tờ tài liệu các bên đang có.

    Đó là nội dung tư vấn của Luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư Hà Nội cho trường hợp của bạn. Vì thông tin tài liệu chi tiết của vụ việc bạn chưa cung cấp nên nội dung tư vấn cũng chưa thể chi tiết được. Bạn có thể gửi tiếp câu hỏi về diễn đàn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 4.

    Chúc bạn cuối tuần vui vẻ!

  • Xem thêm     

    28/03/2015, 09:33:29 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Với thông tin bạn nêu Luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn giúp bạn như sau:

    Để giao dịch của bạn được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật cũng như bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bạn trong giao dịch này thì người chuyển nhượng thửa đất cho bạn phải là người được cấp giấy chứng nhận - có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì hợp đồng chuyển nhượng mới được văn phòng công chứng.

    Nếu người chuyển nhượng cho bạn chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì việc chuyển nhượng sẽ không thể được công chứng, Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không được công chứng sẽ không đảm bảo được đầy đủ quyền và nghĩa vụ của bạn như không thể đăng ký cấp giấy chứng nhận trước cơ quan chức năng. Bên cạnh đó nó cũng tiềm ẩn một số rủi ro ví dụ như sau khi chuyển nhượng cho bạn người chủ thửa đất không muốn thực hiện việc chuyển giao thửa đất họ có quyền yêu câu tòa án tuyên giao dịch đó vô hiệu khi đó bạn chỉ có thể được nhận lại tiền nhưng cũng mất nhiều thời gian vì phụ thuộc vào khả năng tài chính của họ.

    Đó là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp của bạn, nếu chưa rõ bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư cùng tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại Công ty Luật Bách Dương qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 4.

    Chúc bạn cuối tuần vui vẻ!

  • Xem thêm     

    27/03/2015, 10:40:37 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Giờ đây là quyết định của gia đình bạn, bạn và gia đình quyết định như thế nào hoặc có yêu cầu, để xuất gì thì có thể đề cập và yêu cầu cơ quan chức năng ghi nhận

     

  • Xem thêm     

    27/03/2015, 10:30:33 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Điều quan trọng là ai đứng tên trên hồ sơ tài liệu của thửa đất. Trường hợp bạn đứng tên trên các hồ sơ tài liệu đó thì về mặt nguyên tắc pháp luật sẽ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bạn và ngược lại.

  • Xem thêm     

    27/03/2015, 10:16:57 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Đồng ý về những nội dung tư vấn bổ sung này.

  • Xem thêm     

    27/03/2015, 10:00:30 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chúc anh và gia đình sớm giải quyết được sự việc.

     

  • Xem thêm     

    27/03/2015, 09:33:00 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Đối với sự việc của em trước hêt bạn cần xác minh, kiểm tra lại thông tin Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó hiện đã được thế chấp với ai, giá trị thế chấp là bao nhiêu tiền....

    Việc giấy chứng nhận mang tên bạn nhưng người đi thế chấp lại là người khác, việc người đó đi thế chấp mà không có sự tham gia của bạn..... là chưa đảm bảo quy định về việc thế chấp.

    Trường hợp bạn muốn thực hiện việc cấp lại giấy chứng nhận thì bạn cần phải thực hiện thủ tục thông báo mất Giấy chứng nhận, sau khi hoàn tất việc thông báo mất giấy chứng nhận thì bạn nộp hồ sơ xin cấp lại tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp quận, huyện nơi có thửa đất để được giải quyết.

    Đó là một số thông tin luật sư có thể tư vấn cho bạn. Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

     

  • Xem thêm     

    26/03/2015, 11:52:39 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Việc này của bạn sẽ phải thực hiện việc khai nhận di sản thừa kế của cha bạn theo quy định của pháp luật. Sau khi hoàn thành việc khai nhận thì các anh chị em của bạn và bạn mới có thể đăng ký quyền sử dụng thửa đất mang tên mình.

    Chúc bạn sớm giải quyết được sự việc.

  • Xem thêm     

    26/03/2015, 11:34:44 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Trường hợp này có nghĩa là UBND xã, đơn vị trả tiền bồi thường đã căn cứ vào hồ sơ tài liệu địa chính mà chính quyền lưu giữ để trả tiền bồi thường. Về nguyên tắc là không sai nhưng khi đó gia đình bạn và các gia đình còn lại phải yêu cầu những hộ đang tranh chấp với mình trả lại phần diện tích thuộc quyền sử dụng của gia đình bạn.

    Trường hợp họ trả trên cơ sở người đang trực tiếp quản lý sử dụng thì gia đình bạn và 2 gia đình còn lại mới là người được nhận tiền bồi thường.

  • Xem thêm     

    26/03/2015, 11:30:57 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định tại Điều 57, Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thực hiện thì người sử dụng đất có quyền được đề nghị cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để phù hợp với nhu cầu sử dụng thực tế của mình.

    Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất

    1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

    a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

    b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

    c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

    d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

    đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

    e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

    g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

    2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

    Vì vậy nguyện vọng của gia đình bạn là có thể thực hiện được.

    Về nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất khi thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất  đối với cá nhân, hộ gia đình được quy định tại Khoản 2, Điều 5, Nghị định số 45/2014/NĐ- CP của Chính Phủ với nội dung chi tiết như sau:

    Điều 5. Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất

    2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:

    a) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    b) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    c) Chuyển mục đích từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:

    - Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không phải là đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, khi chuyển mục đích sang đất ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

    - Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp dưới hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, khi được chuyển mục đích sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    - Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-) tiền thuê đất phải nộp một lần tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    - Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì thu tiền sử dụng đất bằng 100% tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    d) Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp luật đất đai của người sử dụng đất sang đất ở thì căn cứ vào nguồn gốc đất nhận chuyển nhượng để thu tiền sử dụng đất theo mức quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản này.

    Về giá đất các loại sẽ được căn cứ vào bảng giá đất của Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương ban hành hàng năm. Thửa đất của gia đình bạn ở Hà Nội nên sẽ phải căn cứ bảng giá đất của UBND thành phố Hà Nội để làm căn cứ tính tiền chuyển mục đích. Hiện tại Bảng giá đất ở tại huyện Gia Lâm được quy định như sau:

    BẢNG GIÁ ĐẤT TẠI CÁC THỊ TRẤN THUỘC HUYỆN GIA LÂM
    (Kèm theo Quyết định số 96/2014/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của UBND Thành phố Hà Nội)

    Đơn vị tính: 1000 đồng/m2

    TT

    Tên đường phố

    Giá đất ở

    Giá đất thương mại, dịch vụ

    Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp

    VT1

    VT2

    VT3

    VT4

    VT1

    VT2

    VT3

    VT4

    VT1

    VT2

    VT3

    VT4

    a

    Thị trấn Yên Viên

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    1

    Đường Hà Huy Tập

    22 000

    12 540

    10 560

    9 360

    13 824

    8 813

    7 603

    6 739

    11 520

    7 344

    6 336

    5 616

    2

    Đường Phan Đăng Lưu

    12 400

    8 060

    6 820

    6 200

    7 862

    5 054

    3 032

    2 695

    6 552

    4 212

    2 527

    2 246

    3

    Đường Thiên Đức

    12 400

    8 060

    6 820

    6 200

    7 862

    5 054

    3 032

    2 695

    6 552

    4 212

    2 527

    2 246

    4

    Đường Đình Xuyên

    12 400

    8 060

    6 820

    6 200

    7 862

    5 054

    3 032

    2 695

    6 552

    4 212

    2 527

    2 246

    b

    Thị trấn Trâu Quỳ

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    5

    Đường Nguyễn Đức Thuận

    19 200

    11 340

    9 840

    8 736

    12 096

    8 165

    7 085

    6 290

    10 080

    6 804

    5 904

    5 242

    6

    Đường từ Nguyễn Đức Thuận đến hết thị trấn Trâu Quỳ (QL5)

    18 000

    10 620

    8 820

    7 920

    11 405

    6 842

    4 182

    3 707

    9 504

    5 702

    3 485

    3 089

    7

    Đường Nguyễn Huy Nhuận (từ Nguyễn Đức Thuận đến hết ĐP TT Trâu Quỳ)

    13 800

    8 832

    7 452

    6 762

    8 640

    5 746

    3 456

    2 851

    7 200

    4 788

    2 880

    2 376

    8

    Đường Ngô Xuân Quảng

    18 000

    10 620

    8 820

    7 920

    11 405

    6 842

    4 182

    3 707

    9 504

    5 702

    3 485

    3 089

    9

    Đường trong trường Đại học NN I (nối từ đường Ngô Xuân Quảng đến hết ĐP trường ĐHNN I)

    12 400

    8 060

    6 820

    6 200

    7 862

    5 054

    3 032

    2 695

    6 552

    4 212

    2 527

    2 246

    10

    Đường từ Đại học Nông nghiệp I đến hết địa phận thị trấn Trâu Quỳ

    12 400

    8 060

    6 820

    6 200

    7 862

    5 054

    3 032

    2 695

    6 552

    4 212

    2 527

    2 246

    11

    Đường Cổ Bi: đoạn qua thị trấn

    15 000

    9 300

    7 800

    7 050

    9 504

    5 892

    3 612

    3 041

    7 920

    4 910

    3 010

    2 534

    12

    Đường từ tiếp giáp đường Nguyễn Đức Thuận đi qua tổ dân phố Kiên Thành đến giáp đường từ Đại học NN1 đến hết địa phận TT Trâu Quỳ

    12 200

    7 930

    6 710

    6 100

    7 776

    4 898

    2 954

    2 644

    6 480

    4 082

    2 462

    2 203

    Luật sư không rõ vị trí thửa đất của gia đình bạn cụ thể nên cung cấp cho bạn các bảng giá đất để bạn xác định.

    BẢNG SỐ 7

    BẢNG GIÁ ĐẤT KHU VỰC GIÁP RANH THUỘC HUYỆN GIA LÂM
    (Kèm theo Quyết định số 96/2014/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của UBND Thành phố Hà Nội)

     Đơn vị tính: 1000đ/m2

    STT

    Tên đường phố

    Giá đất

    Giá đất thương mại, dịch vụ

    Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp

    VT1

    VT2

    VT3

    VT4

    Ngoài 200m

    VT1

    VT2

    VT3

    VT4

    Ngoài 200m

    VT1

    VT2

    VT3

    VT4

    Ngoài 200m

    a

    Quốc lộ

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    1

    Quốc lộ 5: Đường Nguyễn Đức Thuận (đoạn qua xã Cổ Bi)

    19 200

    11 340

    9 840

    8 736

    6 221

    12 096

    8 165

    7 085

    6 290

    3 396

    10 080

    6 804

    5 904

    5 242

    2 830

     

    Quốc lộ 5 Đường Nguyễn Văn Linh (Đoạn qua xã Cổ Bi)

    19 200

    11 340

    9 840

    8 736

    6 221

    12 096

    8 165

    7 085

    6 290

    3 396

    10 080

    6 804

    5 904

    5 242

    2 830

    2

    Quốc lộ 1B: Từ Cầu Thanh Trì đi Lạng Sơn

    19 200

    11 340

    9 840

    8 736

    6 221

    12 096

    8 165

    7 085

    6 290

    3 396

    10 080

    6 804

    5 904

    5 242

    2 830

     

    Đường gom Cầu Thanh Trì: địa phận xã Đông Dư

    9 400

    6 392

    5 712

    4 982

    3 892

    6 048

    4 536

    4 112

    3 569

    2 222

    5 040

    3 780

    3 427

    2 974

    1 852

    b

    Đường địa phương

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    3

    Cổ Bi (dốc Hội-giáp thị trấn Trâu Quỳ)

    13 800

    8 832

    7 800

    6 762

    5 216

    8 640

    6 221

    5 616

    4 838

    2 706

    7 200

    5 184

    4 680

    4 032

    2 255

    4

    Đường đê Sông Hồng

    10 800

    7 236

    6 432

    5 616

    4 374

    6 912

    5 098

    4 631

    4 009

    2 222

    5 760

    4 248

    3 859

    3 341

    1 852

    5

    Đường Nam đê Sông Đuống (từ cầu Phù Đổng đến hết địa phận xã Cổ Bi)

    8 000

    5 520

    4 720

    4 320

    3 384

    4 914

    3 440

    2 458

    1 966

    1 572

    4 095

    2 867

    2 048

    1 638

    1 310

    BẢNG SỐ 8

    BẢNG GIÁ ĐẤT VEN TRỤC ĐẦU MỐI GIAO THÔNG CHÍNH THUỘC HUYỆN GIA LÂM
    (Kèm theo Quyết định số 96/2014/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của UBND Thành phố Hà Nội)

    Đơn vị tính: 1000đ/m2

    TT

    Tên đường phố

    Giá đất ở

    Giá đất thương mại, dịch vụ

    Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp

    VT1

    VT2

    VT3

    VT4

    Ngoài 200m

    VT1

    VT2

    VT3

    VT4

    Ngoài 200m

    VT1

    VT2

    VT3

    VT4

    Ngoài 200m

    a

    Quốc lộ

     

     

     

     

    Tính từ chỉ giới hè đường, theo giá đất khu dân cư nông thôn

     

     

     

     

    Tính từ chỉ giới hè đường, theo giá đất khu dân cư nông thôn

     

     

     

     

    Tính từ chỉ giới hè đường, theo giá đất khu dân cư nông thôn

    1

    Quốc lộ 1:

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    -

    Hà Huy Tập (đoạn qua xã Yên Viên)

    10 800

    7 236

    6 156

    5 616

    4.976

    4.800

    4.032

    3.629

    4 147

    4 000

    3 360

    3 024

    -

    Đặng Phúc Thông

    8 400

    5 796

    4 956

    4 536

    4.752

    4.476

    3.629

    3.024

    3 960

    3 730

    3 024

    2 520

    2

    Quốc lộ 5

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    -

    Nguyễn Đức Thuận: từ cuối đường Nguyễn Văn Linh đến đường Kiên Thành (qua xã Phú Thị, Đặng Xá)

    8 400

    5 796

    4 956

    4 536

    4.752

    4.476

    3.629

    3.024

    3 960

    3 730

    3 024

    2 520

    -

    Đường Nguyễn Bình

    8 400

    5 796

    4 956

    4 536

    4.752

    4.476

    3.629

    3.024

    3 960

    3 730

    3 024

    2 520

     

    Đường Hà Nội Hưng Yên đoạn qua xã Đa Đốn

    8.000

    5.520

    4.720

    4.320

    4.775

    4.280

    3.355

    2.791

    3 979

    3 567

    2 796

    2 326

     

    Đường Hà Nội Hưng Yên đoạn qua xã Đông Dư

    9.600

    6.528

    5.568

    5.088

    4.902

    4.718

    3.748

    3.315

    4 085

    3 932

    3 123

    2 763

    3

    Đường Ỷ Lan

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    -

    Đoạn từ Cầu vượt Phú Thụy đến đoạn giao đường 181

    8 400

    5 796

    4 956

    4 536

    4.752

    4.476

    3.629

    3.024

    3 960

    3 730

    3 024

    2 520

    -

    Đoạn từ đoạn giao đường 181 đến đê Sông Đuống

    8 400

    5 796

    4 956

    4 536

    4.752

    4.476

    3.629

    3.024

    3 960

    3 730

    3 024

    2 520

    4

    Đường Kiêu Kỵ

    8 400

    5 796

    4 956

    4 536

    4.752

    4.476

    3.629

    3.024

    3 960

    3 730

    3 024

    2 520

    5

    Đoạn từ giáp cuối đường Kiêu Kỵ đến hết địa phận Hà Nội

    8 400

    5 796

    4 956

    4 536

    4.752

    4.476

    3.629

    3.024

    3 960

    3 730

    3 024

    2 520

    6

    Quốc lộ 181 (từ đường Ỷ Lan đến hết địa phận Hà Nội)

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    -

    Đoạn từ đường Ỷ Lan đến hết địa phận xã Kim Sơn

    9 400

    6 392

    5 452

    4 982

    4.800

    4.620

    3.670

    3.246

    4 000

    3 850

    3 058

    2 705

    -

    Đoạn từ tiếp giáp xã Lệ Chi đến hết địa phận Hà Nội

    8 400

    5 796

    4 956

    4 536

    4.752

    4.476

    3.629

    3.024

    3 960

    3 730

    3 024

    2 520

    b

    Đường địa phương

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    9

    Đường Ninh Hiệp:

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    Đoạn từ Dốc Lã đến Khu du lịch sinh thái Cánh Buồm Xanh

    9 400

    6 392

    5 452

    4 982

    4.800

    4.620

    3.670

    3.246

    4 000

    3 850

    3 058

    2 705

     

    Đường Ninh Hiệp: Đoạn từ Khu du lịch sinh thái Cánh Buồm Xanh đến hết địa phận xã Ninh Hiệp

    8 400

    5 796

    4 956

    4 536

    4.752

    4.476

    3.629

    3.024

    3 960

    3 730

    3 024

    2 520

    10

    Quốc lộ 1B đi Trung Màu

    3.900

    2.964

    2.574

    2.379

    3.024

    2.318

    1.814

    1.512

    2 520

    1 932

    1 512

    1 260

    11

    Đường Yên Thường

    5 800

    4 176

    3 596

    3 306

    4.536

    3.386

    2.662

    2.057

    3 780

    2 822

    2 218

    1 714

    12

    Đường Nguyễn Huy Nhuận (hết địa phận thị trấn Trâu Quỳ đến đường Ỷ Lan)

    8 400

    5 796

    4 956

    4 536

    4.752

    4.476

    3.629

    3.024

    3 960

    3 730

    3 024

    2 520

    13

    Đường từ hết địa phận thị trấn Trâu Quỳ đi ngã ba Đa Tốn

    5 800

    4 176

    3 596

    3 306

    4.536

    3.386

    2.662

    2.057

    3 780

    2 822

    2 218

    1 714

    14

    Đường Đa Tốn

    5 800

    4 176

    3 596

    3 306

    4.536

    3.386

    2.662

    2.057

    3 780

    2 822

    2 218

    1 714

    15

    Cuối đường Đa Tốn đến đường Kiêu Kỵ

    5 800

    4 176

    3 596

    3 306

    4.536

    3.386

    2.662

    2.057

    3 780

    2 822

    2 218

    1 714

    16

    Đường Dương Hà (từ Đình Xuyên qua UBND xã, trạm Y tế đến đê sông Đuống)

    5 800

    4 176

    3 596

    3 306

    4.536

    3.386

    2.662

    2.057

    3 780

    2 822

    2 218

    1 714

    17

    Ninh Hiệp - Đình Xuyên

    5 800

    4 176

    3 596

    3 306

    4.536

    3.386

    2.662

    2.057

    3 780

    2 822

    2 218

    1 714

    18

    Thiên Đức (Hà Huy Tập qua xã Yên Viên đến hết địa phận huyện Gia Lâm)

    5 800

    4 176

    3 596

    3 306

    4.536

    3.386

    2.662

    2.057

    3 780

    2 822

    2 218

    1 714

    19

    Đường Đình Xuyên (qua xã Đình Xuyên)

    5 800

    4 176

    3 596

    3 306

    4.536

    3.386

    2.662

    2.057

    3 780

    2 822

    2 218

    1 714

    20

    Đường đê Sông Hồng

    7 800

    5 460

    4 680

    4 290

    4.656

    4.234

    3.326

    2.772

    3 880

    3 528

    2 772

    2 310

    21

    Đê Sông Đuống: Đoạn qua xã Yên Viên, xã Dương Hà (QL1A đến QL1B)

    5 800

    4 176

    3 596

    3 306

    4.536

    3.386

    2.662

    2.057

    3 780

    2 822

    2 218

    1 714

    22

    Đường Phù Đổng

    3.900

    2.964

    2.574

    2.379

    3.024

    2.318

    1.814

    1.512

    2 520

    1 932

    1 512

    1 260

    23

    Đường Trung Mầu (QL1B đến hết địa phận Hà Nội)

    3.900

    2.964

    2.574

    2.379

    3.024

    2.318

    1.814

    1.512

    2 520

    1 932

    1 512

    1 260

    24

    Đường Phú Thị (từ đường 181 qua trường THCS Tô Hiệu đến Mương nước giáp xã Dương Quang

    6 600

    4 686

    4 026

    3 696

    4.620

    3.721

    3.175

    2.646

    3 850

    3 101

    2 646

    2 205

     

    Đường Dương Xá

    8 400

    5 796

    4 956

    4 536

    4.752

    4.476

    3.629

    3.024

    3 960

    3 730

    3 024

    2 520

    25

    Đường Dương Quang (từ trạm y tế xã Dương Quang qua UBND xã Dương Quang đến ngã tư đầu thôn Yên Mỹ

    8 400

    5 796

    4 956

    4 536

    4.752

    4.476

    3.629

    3.024

    3 960

    3 730

    3 024

    2 520

    Ghi chú: Giá đất tại các vị trí 4 theo bảng giá trên đây nhưng không thấp hơn giá đất khu dân cư nông thôn liền kề.

    Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư cho trường hợp bạn quan tâm. Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư cùng tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại Công ty Luật Bách Dương, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 4.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    25/03/2015, 11:37:11 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Trường hợp này vẫn thực hiện các thủ tục theo quy định chung em nhé.

    Nếu trường hợp doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản thì không cần phải có các thủ tục tài liệu khác..

    Nếu doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh bất động sản thì khi quyết định việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần phải thực hiện các thủ tục theo quy định của Luật doanh nghiệp về việc bán tài sản doanh nghiệp.

    Rất tiếc thông tin em cung cấp không thực rõ ràng chi tiết nên luật sư chưa thể tư vấn cụ thể cho em được. Em có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại Công ty luật Bách Dương qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 4.

    Chúc em mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    25/03/2015, 11:32:24 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Với thông tin bạn nêu Luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Theo quy định tại Quyết định số 22/2014/NĐ- CP của UBND thành phố Hà Nội về hạn mức giao đất ở mới tại các quận nội thành, các phường thuộc các thị xã được quy định diện tích nhỏ nhất là 30 met vuông và tối đa là 90 met vuông.

    Với trường hợp của gia đình bạn thì có thể áp dụng các quy định tại Điều 4, Quyết định số 22/2014/QĐ- UBND của UBND thành phố Hà Nội về hạn mức giao đất và công nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Hà Nội,  quy định sau:

    Điều 4. Hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao

    1. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18/12/1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ:

    a) Trường hợp trên giấy tờ về quyền sử dụng đất có xác định rõ diện tích đất ở (hoặc thổ cư) thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.

    b) Trường hợp trên giấy tờ về quyền sử dụng đất không xác định rõ diện tích đất ở (hoặc thổ cư) thì diện tích đất ở được xác định không quá năm (05) lần hạn mức giao đất ở mới (xác định theo mức tối đa) quy định tại khoản 1 Điều 3 bản Quy định này, nhưng tổng diện tích đất được công nhận đất ở không vượt quá diện tích của thửa đất hộ gia đình đang sử dụng; phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.

    2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở (hoặc thổ cư) thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.

    3. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở (hoặc thổ cư) thì diện tích đất ở được xác định như sau:

    a) Các quận Hoàn Kiếm, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Ba Đình, Tây Hồ, Cầu Giấy, Thanh Xuân, Hoàng Mai, Long Biên: 120 m2;

    b) Các quận Hà Đông, Bắc Từ Liêm, Nam Từ Liêm: 180 m2;

    c) Thị xã Sơn Tây: các phường 180 m2; các xã 300 m2;

    d) Các xã giáp ranh các quận và các thị trấn: 200 m2;

    đ) Các xã vùng đồng bằng: 300 m2;

    e) Các xã vùng trung du: 400 m2;

    f) Các xã vùng miền núi: 500 m2;

    Trường hợp hộ gia đình đang sử dụng thửa đất có 05 nhân khẩu trở lên hoặc trường hợp thửa đất có nhiều hộ gia đình cùng sử dụng chung thì hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 3 Điều này được cộng thêm theo nguyên tắc sau: Từ nhân khẩu thứ 05 trở lên, mỗi nhân khẩu được cộng thêm bằng 0,2 (không phẩy hai) lần hạn mức quy định tại khoản 3 Điều này, nhưng tổng diện tích đất được công nhận đất ở không vượt quá diện tích thửa đất của hộ gia đình đang sử dụng; phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.

    Số nhân khẩu để xác định hạn mức công nhận đất ở theo nguyên tắc quy định tại khoản này là tổng số nhân khẩu của các hộ cùng sử dụng chung thửa đất; số nhân khẩu trong mỗi hộ chỉ được tính cho những người có quan hệ là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột đang ở trên thửa đất tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận.

    Về nguyên tắc nếu thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất đất người sử dụng đất sẽ phải nộp tiền chuyển mục đích sử dụng = 100% giá trị chênh lệch của hai loại đất theo cách tính giá trị sử dụng đất mới - giá trị sử dụng đất cũ = số tiền phải nộp trên 1met vuông.

    Rất tiếc luật sư chưa được nghiên cứu hồ sơ, tài liệu liên quan tới sự việc của gia đình bạn nên chưa thể tư vấn chi tiết được. Bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại Công ty Luật Bách Dương qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 4.

    Chúc bạn mạnh khỏe và cùng gia đình sớm giải quyết được sự viêc.

     

  • Xem thêm     

    25/03/2015, 11:07:45 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Với thông tin bạn cung cấp, căn cứ quy định của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thực hiện, Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Theo quy định tại Điều 6, Nghị định số 45/2014/NĐ- CP của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất thì trường hợp người sử dụng đất sử dụng trước ngày 15/10/1993 mà không có các giấy tờ theo quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai thì phải nộp tiền sử dụng đất như sau:

    Điều 6, Nghị định số 45/2014/NĐ- CP quy định như sau:

    Điều 6. Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

    a) Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    b) Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

    Quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 như sau:

    Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Đó là các quy định của pháp luật liên quan tới việc cấp giấy chứng nhận và thu tiền sử dụng đất khi người sử dụng đất đề nghị được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Nếu còn thắc mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại Công ty luật Bách Dương qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 4.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    25/03/2015, 10:37:52 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Với thông tin bạn nêu Luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Về cơ bản đây là trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn một vài điểm chưa phù hợp quy định của pháp luật về chuyển quyền sử dụng đất. Tuy nhiên thông tin bạn cung cấp quá ít nên chưa thể tư vấn chi tiết cho bạn được.

    Bạn vui lòng gửi thêm các thông tin liên quan tới tình huống này như thời điểm chuyển nhượng, hình thức chuyển nhượng, văn bản viết tay hay dưới hình thức hợp đồng công chứng... Hoặc bạn có thể nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại Công ty Bách Dương qua Tổng đài tư vấn 19006281 nhánh số 4.

    Chúc bạn mạnh khỏe và sớm giải quyết được sự việc !

  • Xem thêm     

    25/03/2015, 10:19:20 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Với thông tin bạn nêu Luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Trước hết về quyền của người sử dụng đất khi nhà nước thu hồi để thực hiện chính sách phát triển kinh tế, xây dựng các công trình phúc lợi công cộng điện đường trường trạm... thì vẫn phải thực hiện việc bồi thường hỗ trợ cho người sử dụng đất có đất bị thu hồi. Do vậy với  phần diện tích 6 met của gia đình bạn thuộc hành lang giao thông thì gia đình bạn thuộc đối tượng được bồi thường.

    Về phần diện tích gia đình bạn đang sử dụng nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận thì UBND xã trả lời bạn và gia đình như vậy là chưa đúng. Người sử dụng đất có quyền được cấp giấy chứng nhận miễn rằng có đủ điều kiện theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 quy định người sử dụng đất thuộc các trường hợp sau sẽ được cấp giấy chứng nhận:

    Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

    1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

    a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

    b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

    c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

    d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

    đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

    e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

    g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

    h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

    i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

    k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

    2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Chúc bạn và gia đình sớm giải quyết được sự việc.

    Nếu cần tư vấn trực tiếp từ luật sư tại Công ty luật Bách Dương bạn có thể gọi tới Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 4.

     

  • Xem thêm     

    25/03/2015, 09:45:39 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Với thông tin bạn nêu Luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Theo thực tế và hiện trạng sử dụng đất cũng như các thông tin liên quan tới việc chuyển nhượng thửa đất này thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông A là chưa phù hợp, ông A lại chuyển nhượng cho ông B, ông B lại chuyển nhượng cho bà C....  Việc ông A tiếp tục chuyển nhượng cho ông B mà không hoàn tất thủ tục giao thửa đất để gia đình bạn được cấp giấy chứng nhận là chưa phù hợp.

    Trường hợp này dù bạn và gia đình có bỏ số tiền 15 triệu để chuộc thì ông A vẫn phải là người tham gia để hoàn tất thủ tục sang tên cho gia đình bạn.

    Chúc bạn sớm giải quyết được sự việc!

  • Xem thêm     

    24/03/2015, 12:30:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Với các thông tin bạn nêu Luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Nguồn gốc thì các thửa ruộng - như bạn nêu được chia theo chiều dọc, tuy nhiên quá trình sử dụng các bên đã thỏa thuận chia lại theo chiều ngang để tiện canh tác sau đó địa phương cũng đã đo vẽ lại theo hiện trạng hiện tại nếu chính quyền địa phương thực hiện việc trả tiền bồi thường cho toàn bộ các hộ gia đình - chia theo chiều dọc thì các hộ được hưởng tiền bồi thường cũng phải trả lại đất cho gia đình bạn như vậy mới đúng. Trường hợp chỉ chia tiền mà không chia đất thì không đúng.

    Luật sư chưa thể tư vấn chi tiết cho bạn được vì luật sư chưa có tài liệu, hồ sơ của vụ việc. Bạn có thể liên hệ trực tiếp với luật sư để được tư vấn, giúp đỡ giải quyết sự việc.

    Chúc bạn có thể sớm giải quyết được sự việc.

  • Xem thêm     

    21/03/2015, 09:22:00 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Bạn công tác tại cơ quan quản lý chuyên môn về cấp giấy phép xây dựng thì bạn phải rõ hơn mọi người, bạn cứ thực hiện theo các văn bản hướng dẫn luật xây dựng nhé.

  • Xem thêm     

    21/03/2015, 09:15:57 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Vậy là tòa án cũng đang tìm cách hòa giải vụ việc này nhưng với cách nói đó thì dường như họ đang muốn ép gia đình bạn.

    Trường hợp này quan trọng nhất là giao dịch của gia đình bạn với ông A đó có hợp pháp hay không? Nếu giao dịch đó hoàn toàn hợp pháp thì quyền lợi của gia đình bạn vẫn có cơ sở được pháp luật bảo vệ.

    Trường hợp tòa án tuyên bản án bất lợi cho gia đình bạn thì gia đình bạn có quyền kháng cáo để giải quyết vụ việc theo thủ tục phúc thẩm vụ án dân sự nhé.

    Rất tiếc luật sư chưa được tiếp cận với hồ sơ vụ việc nên với những thông tin bạn cung cấp luật sư chỉ có thể tư vấn cho bạn những nội dung cơ bản đó.

    Chúc bạn mạnh khỏe và cùng gia đình bảo vệ được quyền lợi ích hợp pháp của mình.

  • Xem thêm     

    20/03/2015, 11:19:02 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào ông/bà!

    Với thông tin bạn nêu căn cứ các quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005, Luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho ông/bà như sau:

    Trước hết trong việc tranh chấp giữa anh chị em ông A với ông A là quan hệ về phân chia di sản thừa kế của bố ông A, ông/bà là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan nên ông/bà đương nhiên sẽ được Tòa án mời tham gia vụ án.

    Trong trường hợp này thì giao dịch của ông/bà nếu đáp ứng được các quy định của pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì hợp đồng này vẫn có giá trị pháp lý và quyền lợi của ông/bà vẫn được pháp luật bảo vệ.

    Điều 138. Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu

    1. Trong trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản giao dịch là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 257 của Bộ luật này.

    2. Trong trường hợp tài sản giao dịch là bất động sản hoặc là động sản phải đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.

    Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng của ông/bà không đúng với quy định về chuyển quyền sử dụng đất thì có thể xảy ra tình huống Hợp đồng bị tuyên vô hiệu - hâu quả là các bên hoàn trả lại nhau những gì đã nhận, tức là ông/bà phải trả lại thửa đất và được nhận lại tiền. Theo quy định tại Điều 137 Bộ luật Dân sự năm 2005:

    Điều 137. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

    1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.

    2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.

    Tuy vậy trong trường hợp này các anh chị em của ông A phải chứng minh được thửa đất đó thuộc quyền sử dụng của cha ông A và nằm trong khối di sản của cha ông A để lại.

    Hiện tại với các thông tin ông/bà nêu thì luật sư chưa thể tư vấn chi tiết hơn được, trên đây là phần tư vấn cơ bản, nếu cần hỏi tiếp ông/bà tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để các luật sư cùng tư vấn hoặc nghe tư vân trực tiếp từ luật sư tại Công ty luật Bách Dương qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 4.

    Chúc ông/bà mạnh khỏe và bảo vệ được quyền lợi của mình.

128 Trang «<31323334353637>»