Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Dương Văn Mai - LuatSuDuongVanMai

128 Trang «<34353637383940>»
  • Xem thêm     

    26/01/2015, 09:48:02 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Về thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình hoặc cá nhân người việt nam sử dụng theo quy định của Luật Đất đai là trách nhiệm của UBND huyện nơi có thửa đất không phải thẩm quyền của UBND xã.

    Với các thông tin bạn cung cấp căn cứ quy định tại Luật Đất đai năm 2013

    Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

    1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

    a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

    b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

    c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

    d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

    đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

    e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

    g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

    h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

    i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

    k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

    2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật Đất đai

    Điều 18. Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai

    Các giấy tờ khác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai có tên người sử dụng đất, bao gồm:

    1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.

    2. Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:

    a) Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;

    b) Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;

    c) Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.

    3. Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    4. Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).

    5. Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.

    6. Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.

    7. Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.

    8. Bản sao giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và các giấy tờ quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.

    Trường hợp này bà Tám cần nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại UBND huyện Thạch Thất để được xem xét giải quyết.

     

  • Xem thêm     

    26/01/2015, 09:13:57 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Với thông tin bạn cung cấp Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Trước hết đây là quan hệ về việc cho vay và vay tiền tại ngân hàng cùng với đó là quy trình thủ tục thực hiện việc thế chấp, người thế chấp tài sản.

    Nếu thực sự việc ủy quyền là giả mạo thì sẽ không có hiệu lực, các giao dịch dựa trên việc ủy quyền cũng không có hiệu lực pháp luật.

    Khi đó có thể những người giả mạo chữ ký tài liệu đó sẽ bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại điều 139 Bộ luật Hình sự năm 1999 được sửa đổi bổ sung năm 2009.

    Với việc người con có khả năng trả nợ ngân hàng để nhận lại giấy chứng nhận thì cần phải xem nội dung hợp đồng tín dụng đang ở tình trạng nào? Hợp đồng đó còn hiệu lực hay hết hiệu lực để có cách thức xử lý phù hợp. Phía ngân hàng đương nhiên họ chỉ muốn thu hồi được tài sản đã cho vay, nếu nghĩa vụ thế chấp được hoàn thành thì họ sẽ trả lại giấy tờ liên quan tới tài sản cho người thế chấp.

    Đó là một số nội dung Luật sư có thể tư vấn giúp bạn, bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 4.

    Chúc bạn tuần mới vui vẻ, hiệu quả!

  • Xem thêm     

    24/01/2015, 11:18:09 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp này đang tiềm ẩn một tranh chấp về quyền sử dụng đất, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông A bao gồm cả phần diện tích đã chuyển nhượng cho ông B là không đúng quy định pháp luật, cấp giấy chứng nhận trong trường hợp này với toàn bộ thửa đất cho ông A là chưa chính xác chưa bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho ông B.

    Về nguyên tắc khi phát hiện sự việc trên ông B đã phải thực hiện việc khiếu nại để cơ quan cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất điều chỉnh việc cấp giấy hoặc ngừng việc cấp giấy chứng nhận. Thủ tục này phải thực hiện theo quy định của luật khiếu nại tố cáo năm 1998 và khiếu nại về đất đai theo luật đất đai năm 1993.

    Trường hợp thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông A Luật đất đai năm 2003 đã có hiệu lực và Nghị định 181/2004/NĐ- CP đã có hiệu lực thì có thể căn cứ điều 42 Nghị định này.

    Điều 42. Đính chính, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    1. Khi phát hiện nội dung ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có sai sót thì Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đính chính đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp; Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đính chính đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp.

    2. Việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp được thực hiện theo quy định sau:

    a) Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; sạt lở tự nhiên đối với cả thửa đất; có thay đổi ranh giới thửa đất mà phải cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    b) Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp thu hồi đất theo quy định tại Điều 38 của Luật Đất đai;

    c) Trường hợp không thu hồi được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất;

    d) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền cấp giấy của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền cấp giấy của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

    3. Trường hợp đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân đã được thi hành trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    Trường hợp này năm 2004 đã được cấp giấy chứng nhận sau đó năm 2008 có đăng ký biến động tiếp bằng việc chuyển nhượng một phần cho ông N vì vậy phải thu hồi các giấy chứng nhận đang tồn tại liên quan tới thửa đất để thực hiện việc cấp lại cho đúng người sử dụng.

    Liên quan tới sự việc này có có hợp đồng chuyển nhượng của ông B và ông A cần phải xác định giá trị pháp lý có hay không có hiệu lực của hợp đồng từ đó xem xét quyền lợi của ông B với các thông tin bạn cung cấp thì đối với trường hợp này việc chuyển nhượng coi như đã hoàn tất. Người nhận chuyển nhượng cũng đã sử dụng thửa đất từ khi nhận đồng thời thực hiện các nghia vụ tài chính.

    Đây là trường hợp hết sức phức tạp liên quan tới nhiều người, nếu các bên cùng kiến nghị để nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp để cấp lại thì gửi đơn đề nghị đến cơ quan đã cấp giấy chứng nhận xem xét thu hồi.

    Trường hợp không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu tòa án giải quyết, bằng bản án của tòa án thì cơ quan chức năng sẽ thực hiện việc điều chỉnh thông tin trên giấy chứng nhận cũng như thu hồi giấy chứng nhận đã cấp.

    Sự việc này phức tạp luật sư chưa có hồ sơ vụ việc nên với các thông tin bạn cung cấp bước đầu Luật sư có thể tư vấn cho bạn những nội dung cơ bản như trên.

    Trường hợp còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục hỏi hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ Luật sư tại công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 4.

    Chúc bạn cuối tuần vui vẻ!

  • Xem thêm     

    22/01/2015, 01:33:40 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Nghị định số 43/2014/ND- CP của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật đất đai năm 2013 quy định về thủ tục đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Điều 86 với các nội dung chi tiết như sau:

    Điều 86. Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp

    1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính.

    Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.

    2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

    3. Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Quy định này là một trong các căn cứ để người sử dụng thực hiện việc đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bạn nhé.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    22/01/2015, 01:18:50 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Đây không phải là trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng nên chưa thể nhờ chính quyền địa phương hòa giải được.

    Về nguyên tắc nếu quyền sử dụng đất thuộc về ông bà thì ông bà có toàn quyền quyết định việc sử dụng hoặc chuyển nhượng cho người khác.

  • Xem thêm     

    21/01/2015, 02:37:38 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Hợp đồng đặt cọc là hợp đồng để hướng đến thực hiện một giao dịch- một hợp đồng khác, ở trường hợp này các bên đặt cọc để hướng đến hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

    Hợp đồng đặt cọc sẽ chấm dứt hiệu lực khi giao dịch đó được thực hiện hoặc các bên thống nhất việc chấm dứt hợp đồng đặt cọc.

    Trên đây là một số thông tin liên quan tới hợp đồng đặt cọc như bạn nêu, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục hỏi hoặc nghe tư vấn từ luật sư tại công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luạt 19006281 nhánh số 4.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    20/01/2015, 11:47:38 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Bản chất của sự việc là tranh chấp quyền sử dụng đất không phải là thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Trong trường hợp này để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của gia đình mình thì buộc bạn và gia đình phải cung cấp các tài liệu, hồ sơ chứng minh quyền sử dụng của mình với thửa đất đó.

    Ngược lại người khởi kiện gia đình bạn cũng phải cung cấp tài liệu chứng minh họ có quyền đối với phần diện tích đang có tranh chấp.

    Đó là một số nội dung luật sư có thể tư vấn cho bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể hỏi tiếp hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ Luật sư tại công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 4.

    Chúc bạn mạnh khỏe và cùng gia đình bảo vệ được quyền lợi ích hơp pháp của mình.

  • Xem thêm     

    20/01/2015, 09:40:05 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Để thực hiện việc này em và dượng của mình phải lập hợp đồng có công chứng, đó có thể là hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.

    Sau khi lập hợp đồng em có thể thực hiện việc đăng ký quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc UBND quận huyện nơi có thửa đất.

    Đó là một số thông tin Luật sư có thể tư vấn cho em với trường hợp của mình, nếu còn vướng mắc em có thể hỏi tiếp hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 4.

    Chúc em mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    20/01/2015, 09:17:35 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Trường hợp này có thể đính chính thông tin mà không nhất thiết phải thu hồi giấy chứng nhận đã cấp. Tuy nhiên các nội dung điều chỉnh phải được thể hiện tại trang thứ 4 của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    20/01/2015, 09:15:48 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Hiện tại theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản sẽ phải chịu thuế suất là 2% giá trị hợp đồng chuyển nhượng và chỉ có duy nhất một cách tính thuế thay vì hai cách như trước đây.

    Sau khi hoàn tất việc chuyển nhượng thì bên nhận chuyển nhượng thực hiện việc đăng ký quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp quận huyện nơi có thửa đất và nộp lệ phí trước bạ = 0.5% giá trị quyền sử dụng đất.

    Ngoài ra còn có lệ phí cấp giấy chứng nhận, lệ phí đo đạc lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất.

     

  • Xem thêm     

    19/01/2015, 10:26:42 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Về nội dung bạn hỏi Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội tư vấn giúp bạn như sau:

    Về nguyên tắc tài sản chung của vợ chồng là tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân trừ các tài sản do thừa kế được cho tặng riêng hoặc vợ chồng có thỏa thuận về tài sản riêng.

    Do vậy việc anh rể bạn nêu quan điểm đó là không đúng.

    Đối với việc chuyển nhượng tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bắt buộc phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng, hai vợ chồng cũng là người phải ký tên trên hợp đồng chuyển nhượng... khi đó văn bản đó mới có hiệu lực đầy đủ.

    Nếu thiếu một trong hai bên thì hợp đồng đó dù được công chứng cũng vẫn sẽ bị vô hiệu một phần - phần tài sản liên quan tới vợ hoặc chồng.

    Để ngăn cản việc thực hiện giao dịch đó chị gái bạn phải có đơn thư gửi tới các cơ quan chức năng như Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi có thửa đất đó, UBND huyện nơi có thửa đất....

    Đó là một số thông tin luật sư có thể tư vấn cho bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ Luật sư tại công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 3.

    Chúc bạn mạnh khỏe!

  • Xem thêm     

    19/01/2015, 09:00:49 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Để xác định một ai đó là chủ sở hữu tài sản thì cần phải căn cứ họ có những giấy tờ tài liệu nào thể hiện tài sản đó là của họ ví dụ như giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, hợp đồng mua bán, hợp đồng tặng cho, văn bản về việc được nhận di sản thừa kế, kết quả bán đấu giá - trường hợp họ mua tài sản qua tham gia đấu giá....

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ Luật sư tại công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 4.

  • Xem thêm     

    19/01/2015, 08:56:33 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Em cung cấp lại thông tin cho chính xác nhé. Một đoạn em viết là đất có giấy chứng nhận - sổ đỏ rồi, đoạn sau em lại viết là làm sổ đỏ mất nhiều tiền nên không làm..... vậy thông tin chính xác là gì?

    Theo quy định hiện tại thì để chuyển nhượng được quyền sử dụng đất người chuyển nhượng phải xuất trình được giấy chứng nhận quyền sử dụng thì hợp đồng đó mới được công chứng theo đúng pháp luật.

     

  • Xem thêm     

    15/01/2015, 08:44:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Để hướng dẫn chi tiết cho em và gia đình trong trường hợp này có lẽ tốt nhất em nên liên hệ trực tiếp với Luật sư hoặc nghe tư vấn qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 4

  • Xem thêm     

    13/01/2015, 12:14:06 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Với các thông tin bạn nêu thì trường hợp này có cơ sở để khẳng định việc xây dựng phương án bồi thường hỗ trợ đối với gia đình bạn là chưa đúng theo quy định của pháp luật tại các văn bản như bạn đã tìm hiểu.

  • Xem thêm     

    13/01/2015, 12:09:54 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Trường hợp để xác định rõ căn cứ và phù hợp với sự việc Luật sư cần phải có thông tin hồ sơ cụ thể mới có thể tư vấn chi tiết cho em được.

  • Xem thêm     

    13/01/2015, 12:04:02 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội tư vấn giúp bạn như sau:

    Trước hết việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như bạn nêu là chưa hợp pháp vì trên thửa đất còn có bạn đang là người sử dụng đất do đó việc này xâm hại tới quyền lợi ích hợp pháp của gia đình bạn.

    Trên thực tế diện tích sử dụng của bạn có thể không đúng với nội dung giấy tờ chuyển nhượng thì khi bạn đấu tranh để bảo vệ quyền lợi của gia đình mình thì bạn cũng chỉ có thể yêu cầu đối với phần diện tích mình đã nhận chuyển nhượng.

    Đó là một số nội dung Luật sư có thể tư vấn cho bạn, bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được luật sư tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 4.

    Chúc bạn mạnh khỏe và sớm giải quyết được sự việc.

  • Xem thêm     

    13/01/2015, 11:58:53 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Trước hết Luật sư xin chia sẻ với bạn về sự việc gia đình bạn đang bị vướng mắc.

    Về nội dung bạn hỏi cần xác định thời điểm nào gia đình bạn khiếu nại và đã khiếu nại lên cơ quan nào? Theo quy định về khiếu nại trong lĩnh vực đất đai thì người sử dụng đất có quyền khiếu nại đển nơi đã ban hành quyết định thu hồi đất của gia đình bạn.

    Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại hoặc khiếu nại không được trả lời theo quy định thì gia đình bạn có quyền tiếp tục khiếu nại tới cơ quan cấp trên của cơ quan đó hoặc khởi kiện vụ án hành chính để bảo vệ quyền lợi của gia đình mình.

    Rất tiếc bạn mới chỉ cung cấp được các thông tin có liên quan tới sự việc, chưa cung cấp được các tài liệu, hồ sơ nên Luật sư chưa có nhiều căn cứ, cơ sở để thực hiện việc tư vấn chi tiết.

    Bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư tư vấn hoặc nghe tư vấn và nhận hỗ trợ từ luật sư tại công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 4.

    Chúc bạn mạnh khỏe và sớm bảo vệ được quyền lợi của mình.

  • Xem thêm     

    10/01/2015, 08:39:42 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Bạn và gia đình liên hệ phòng tài nguyên và môi trường quận, huyện nơi cấp giấy chứng nhận cho thửa đất để thực hiện việc điều chỉnh thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng các thông tin của bạn cũng như thông tin về thửa đất.

  • Xem thêm     

    10/01/2015, 08:35:46 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Đây là trường hợp rất phức tạp em và gia đình có thể liên hệ trực tiếp Luật sư để cung cấp thêm một số thông tin liên quan tới sự việc cũng như được tư vấn.

128 Trang «<34353637383940>»