Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Dương Văn Mai - LuatSuDuongVanMai

128 Trang «<36373839404142>»
  • Xem thêm     

    23/12/2014, 09:03:48 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Bạn có lưu giữ hợp đồng đó không? Nếu có bạn vui lòng cung cấp cho chúng tôi.

    Về nguyên tắc bạn chỉ là người được thuê đất hoặc khoán sản phẩm sau đó bạn trồng cây cối hoa màu.... nên khi diện tích đất đó bị thu hồi bạn chỉ được bồi thường về cây cối hoa màu và tài sản trên đất (nếu có).

    Luật sư chưa biết nội dung hợp đồng của bạn với doanh nghiệp đó có những nội dung cụ thể như thế nào nên chưa thế tư vấn chi tiết cho bạn được.

  • Xem thêm     

    22/12/2014, 03:59:33 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Đây là trường hợp phân chia tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân (vì theo dự kiện bạn nêu hai vợ chồng họ chuẩn bị ly hôn). Thỏa thuận này của họ sẽ có giá trị khi được lập văn bản được công chứng chứng thực và thực hiện việc đăng ký tại Phòng tài nguyên Môi trường.

    Sau khi hoàn thành việc phân chia thửa đất sẽ được tách thành 2 và cấp hai giấy chứng nhận khi đó hai người họ có quyền tự do trong việc quản lý sử dụng thửa đất thuộc quyền sử dụng của mình mà không cần ý kiến của người còn lại.

     

  • Xem thêm     

    22/12/2014, 03:55:08 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!

    Với thông tin em cung cấp trước hết Luật sư có thể tư vấn cho em một số nội dung liên quan.

    Trường hợp chứng minh được nguồn gốc của thửa đất là của ông bà ngoại em để lại, việc mẹ em cho người cậu ở nhờ có tài liệu chứng minh... khi đó mẹ em có quyền được sử dụng toàn bộ thửa đất.

    Tuy vậy trong trường hợp này cũng là chỗ người nhà và cậu em cũng đang khó khăn về mặt nhà ở, thuộc diện hộ nghèo.. nên khi mẹ em có lấy lại được thửa đất thì cũng cần phải tính đến việc hỗ trợ cậu em về nơi ăn ở.

    Đây là sự việc cũng khá phức tạp không chỉ liên quan đến các quy định của pháp luật qua các thời kỳ mà nó còn liên quan tới tình cảm trong gia đình. Vì vậy em và gia đình cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định.

    Chúc em mạnh khỏe và sớm giải quyết được sự việc, trường hợp cần tư vấn thêm em có thể gửi câu hỏi về diễn đàn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ Luật sư tại công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 4.

  • Xem thêm     

    18/12/2014, 12:13:25 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp bạn nêu cũng xảy ra rất nhiều điều này trước hết phải xem xét lại trách nhiệm và năng lực chuyên môn của nhân sự làm việc tại Ngân hàng. Khi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên hộ gia đình thì phía ngân hàng - đơn vị nhận thế chấp phải xác định được những thành viên trong hộ gia đình để yêu cầu ký hợp đồng.

    Theo quy định của Bộ luật Dân sự trường hợp này được coi là hợp đồng vô hiệu một phần - vô hiệu ở phần không thuộc quyền sử dụng của người ký hợp đồng thế chấp.

    Trường hợp này tòa án vẫn có thể thụ lý vụ án và buộc những người ký tên trên hợp đồng thế chấp, hợp đồng vay vốn phải thực hiện nghĩa vụ của mình.

    Đó là nội dung tư vấn của Luật sư cho trường hợp của bạn, bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn hoặc nghe tư vấn từ Luật sư tại Công ty chúng tôi qua Tổng đài 19006281 nhánh số 5.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    18/12/2014, 12:00:45 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Về nội dung bạn hỏi Luật sư tư vấn giúp bạn như sau:

    Theo quy định của Luật đất đai và Bộ luật dân sự trường hợp này mẹ bạn có quyền lập di chúc để định đoạt quyền sử dụng đất nông nghiệp của mình sau khi qua đời.

    Trường hợp khi mẹ bạn qua đời nhưng không có di chúc định đoạt quyền sử dụng đất nông nghiệp thì khi đó chị em bạn sẽ phải thực hiện việc khai nhận di sản thừa kế đối với quyền sử dụng đất nông nghiệp nói trên cũng như các tài sản khác của mẹ bạn.

    Bạn có thể tìm hiểu thêm quyền của người sử dụng đất được quy định tại Điều 179 Luật Đất đai năm 2013 như sau:

    Điều 179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

    a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;

    b) Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;

    c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

    d) Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;

    đ) Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.

    Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

    Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;

    e) Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này;

    g) Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;

    h) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh;

    i) Trường hợp đất thuộc diện thu hồi để thực hiện dự án thì có quyền tự đầu tư trên đất hoặc cho chủ đầu tư dự án thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với chủ đầu tư dự án để thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ.

    2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

    a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;

    b) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

    c) Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

    d) Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật về dân sự;

    đ) Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;

    e) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định.

    3. Hộ gia đình, cá nhân thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

    a) Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này;

    b) Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này.

    4. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ như trường hợp không được miễn, không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

    5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.

    Trường hợp còn vướng mắc bạn có thể nghe tư vấn trực tiếp từ Luật sư tại công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 4.

    Chúc bạn mạnh khỏe thành công!

  • Xem thêm     

    18/12/2014, 11:29:40 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!

    Với thông tin em cung cấp Luật sư tư vấn giúp em như sau:

    Trước hết về nội dung hợp đồng tín dụng sẽ quy định các trường hợp được gia hạn hạn đồng hoặc chấm dứt hợp đồng trước thời hạn nên em có thể kiểm tra lại các nội dung của hợp đồng để biết.

    Trường hợp đến hạn trả nợ gia đình em không trả hoặc không có điều kiện trả thì ngân hàng có thể khởi kiện cha mẹ em để buộc cha mẹ em thực hiện nghĩa vụ của mình cũng như có căn cứ để ngân hàng yêu cầu xử lý tài sản thế chấp. Nghĩa vụ của người vay tài sản được quy định tại Điều 474 Bộ luật Dân sự năm 2005 như sau:

    Điều 474. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

    1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

    2. Trong trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

    3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

    4. Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thoả thuận.

    5. Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.

    Đối với ngân hàng BIDV là bên cho vay và nhận thế chấp thì họ có quyền như sau:

    Điều 720. Quyền của bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất

    Bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:

    1. Kiểm tra, nhắc nhở bên thế chấp quyền sử dụng đất bảo vệ, giữ gìn đất và sử dụng đất đúng mục đích;

    2. Được ưu tiên thanh toán nợ trong trường hợp xử l‎ý quyền sử dụng đất đã thế chấp.

    Điều 721. Xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp

    Khi đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp quyền sử dụng đất mà bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì quyền sử dụng đất đã thế chấp được xử lý theo thoả thuận; nếu không có thỏa thuận hoặc không xử lý được theo thoả thuận thì bên nhận thế chấp có quyền khởi kiện tại Toà án.

    Rất tiếc Luật sư không có tài liệu hợp đồng tín dụng của cha mẹ em nên chưa thể tư vấn chi tiết cho em được, em có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn 19006281 nhánh số 5.

    Chúc em mạnh khỏe và gia đình em sớm giải quyết được sự việc.

  • Xem thêm     

    18/12/2014, 10:57:11 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Nội dung bạn hỏi Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội tư vấn giúp bạn như sau:

    Theo quy định tại Điều 176 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 được sửa đổi bổ sung năm 2011 thì bị đơn có quyền yêu cầu phản tố việc đưa ra yêu cầu phản tố phải được thực hiện trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm .

    Điều 176. Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn

    1. Cùng với việc phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện, bị đơn có quyền yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.

    2. Yêu cầu phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập được chấp nhận khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;

    b) Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;

    c) Giữ yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có sự liên quan với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.

    3. Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.”

    Về thủ tục thực hiện việc phản tố được quy định tại Điều 178 Bộ luật Tố tụng Dân sự "Thủ tục yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập được thực hiện theo quy định của Bộ luật này về thủ tục khởi kiện của nguyên đơn".

    Theo quy định tại điều luật này thì bạn cần phải chuẩn bị một bộ hồ sơ giống với trường hợp bạn thực hiện khởi kiện một vụ án dân sự. Thay vì đơn khởi kiện sẽ là đơn phản tố bạn có thể tham khảo mẫu đơn khởi kiện để soạn thảo thành đơn yêu cầu phản tố.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    18/12/2014, 10:49:05 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Về nguyên tắc nếu chứng minh được việc C từ chối nhận di sản là để trốn tránh nghĩa vụ trả nợ thì việc từ chối chứng thực văn bản khai nhận di sản thừa kế là có căn cứ.

    Trong trường hợp này C sẽ buộc phải nhận phần di sản mình được hưởng tức là khi đó mẹ C cùng các anh chị em của C phải thực hiện việc phân chia lại di sản thừa kế - là quyền sử dụng đất cha C để lại.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

     

  • Xem thêm     

    17/12/2014, 11:14:33 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Cha mẹ bạn chỉ ủy quyền cho em trai bạn liên hệ với các cơ quan chức năng cũng như văn phòng công chứng để thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng nên sẽ không phải mất thuế lệ phí nào cả.

    Trường hợp này tốt nhất và đơn giản nhất bạn và gia đình nên yêu cầu công chứng tại nhà - công chứng ngoài trụ sở văn phòng công chứng khi đó mọi việc sẽ thuận tiện hơn rất nhiều.

    Chúc bạn và gia đình sớm giải quyết được sự việc.

  • Xem thêm     

    17/12/2014, 09:43:27 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!

    Việc này không vi phạm pháp luật nhưng em phải đạt được thỏa thuận với chủ nhà - người cho em thuê nhà về việc em được quyền cho thuê lại và phải thể hiện trong hợp đồng.

    Theo quy định của Luật nhà ở thì đối với hợp đồng có thời hạn 6 tháng thì buộc phải lập hợp đồng công chứng mới là hợp đồng hợp pháp nhé!

    Nếu còn vướng mắc em có thể gửi câu hỏi về diễn đàn để được luật sư tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ Luật sư tại công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 4.

    Chúc em mạnh khỏe thành công!

  • Xem thêm     

    17/12/2014, 09:30:33 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!

    Với thông tin em hỏi Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho em như sau:

    Trước hết để thửa đất đó có đủ điều kiện giao dịch thì phải là thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận - sổ hồng.

    Thứ hai trường hợp chuyển nhượng cả thửa đất thì các bên thực hiện hợp đồng bình thường, chỉ cần xin cấp thông tin địa chính tại Văn phòng tài nguyên môi trường để kiếm tra tính chất pháp lý của thửa đất đó mà không phải thực hiện việc đo vẽ lập hồ sơ kỹ thuật.

    Đối với trường hợp chuyển nhượng đi kèm với việc tách thửa thì phải thực hiện việc lập hồ sơ kỹ thuật và tách thửa sau đó ký hợp đồng công chứng.

    Về hồ sơ tài liệu các bên cần chuẩn bị.

    Đối với bên chuyển nhượng phải có sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân - nếu là người độc thân hoặc đã có quan hệ hôn nhân nhưng đã chấm dứt hôn nhân đó, giấy đăng ký kết hôn của người bán nếu họ đang tồn tại quan hệ hôn nhân. Bên cạnh đó là tài liệu liên quan tới thửa đất như đã nêu ở trên.

    Đối với người nhận chuyển nhượng là 3 rì cháu thì chỉ cần chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của ba người, cả 3 người sẽ được ghi tên trên hợp đồng chuyển nhượng đó hoặc ghi tên một người nếu cả 3 thống nhất cử được người đại diện.

    Thủ tục hành chính phải thực hiện : ký hợp đồng công chứng tại văn phòng công chứng có thẩm quyền; Thực hiện việc đăng ký sang tên trước bạ, nộp lệ phí, thuế theo quy định.

    Cơ quan thực hiện thủ tục này văn phòng công chứng, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp quận huyện nơi có thửa đất đó.

    Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư cho trường hợp của em, nếu còn vướng mắc em có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ Luật sư tại công ty tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 4.

    Chúc em mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    17/12/2014, 08:57:56 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chúc bạn mạnh khỏe, thành công!

  • Xem thêm     

    16/12/2014, 04:29:14 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Trước hết Luật sư xin chia sẻ với bạn về sự việc nêu trên. Với nội dung bạn cung cấp Luật sư tư vấn giúp bạn như sau:

    Về nguyên tắc hợp đồng bảo lãnh sẽ thể hiện thông tin bảo lãnh cả khoản tiền gốc lẫn tiền lãi của số tiền đã đứng ra bảo lãnh. Hiện tại người vay không hoàn thành việc trả nợ thì gia đình bạn sẽ phải trả toàn bộ số tiền đó.

    Rất tiếc Luật sư chưa được tiếp cận với các tài liệu về vụ việc của bạn nên chưa thể tư vấn chi tiết cho bạn được. Nếu chưa rõ bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi để được các luật sư tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ Luật sư tại công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 5.

    Chúc bạn mạnh khỏe và sớm giải quyết được sự việc.

     

     

  • Xem thêm     

    16/12/2014, 02:12:02 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Để đảm bảo mọi việc thực hiện theo quy định gia đình bạn vẫn nên thông qua chính quyền địa phương, vì nhiều trường hợp dù người có liên quan mời đơn vị có đủ chức năng nhưng quy trình thủ tục yêu cầu không đúng thì kết luận đó cũng sẽ không được chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền như vậy gia đình bạn sẽ vừa mất công sức vừa mất chi phí.

  • Xem thêm     

    16/12/2014, 01:17:25 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Với thông tin bạn cung cấp Luật sư tư vấn giúp bạn như sau:

    Về hiệu lực của giấy phép xây dựng, theo quy định của Luật xây dựng và các văn bản hướng dẫn thực hiện thì đối với giấy phép cấp cho hộ gia đình cá nhân thì thời hạn thường là 1 năm, trường hợp vì lý do nào đó ảnh hưởng tới tiến độ xây dựng thì người được cấp phép xây dựng có quyền làm điều chỉnh thời hạn xây dựng.

    Để điều chỉnh giấy phép xây dựng và thời hạn thực hiện việc xây dựng người được cấp phép cần liên hệ với nơi đã cấp giấy phép xây dựng để thực hiện thủ tục điều chỉnh.

  • Xem thêm     

    16/12/2014, 01:06:12 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Nội dung bạn hỏi Luật sư tư vấn giúp bạn như sau:

    Trước hết đất nông nghiệp là đất để sản xuất nông nghiệp trồng cây cối hoa màu.. bạn là người có quyền sử dụng đất đó theo đúng mục đích vốn có của đất.

    Trường hợp bạn muốn sử dụng thửa đất vào mục đích khác bạn phải thực hiện việc chuyển đổi, trường hợp này bạn đã không được chuyển mục địch sử dụng thì sẽ không thể sử dụng đất với các mục đích khác được.

  • Xem thêm     

    16/12/2014, 11:14:52 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Nội dung bạn hỏi được quy định tại Nghị định số 65/2013/NĐ- CP của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà và được quy định cụ thể tại các điều 18 - 20 và thuế suất được quy định tại Điều 22 gồm 2 mức là 2% giá trị hợp đồng chuyển nhượng hoặc 25% giá trị chênh lệch giữa các lần chuyển nhượng.

    Theo các quy định trên trong trường hợp giá chuyển nhượng thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ - giá đất ở địa phương được UBND tỉnh thành phố quy định hàng năm thì giá tính thuế, lệ phí trước bạ thì giá đất để tính thuế, lê phí trước bạ là giá đất được UBND tỉnh thành phố đó ban hành.

    Bạn vui lòng tham khảo các điều luật dưới đây để rõ các nội dung thắc mắc.

    Điều 18. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất

    1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trừ (-) giá vốn và các chi phí hợp lý liên quan.

    2. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định như sau:

    a) Giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng;

    b) Trường hợp không xác định được giá thực tế hoặc giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định căn cứ theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

    3. Giá vốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:

    a) Đối với đất có nguồn gốc Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất thì căn cứ vào chứng từ thu tiền sử dụng đất;

    b) Đối với đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng từ các tổ chức, cá nhân thì căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (khi mua);

    c) Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất là giá trúng đấu giá;

    d) Đối với đất có nguồn gốc không thuộc các trường hợp nêu tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản này thì căn cứ vào hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để xác định giá vốn.

    4. Chi phí hợp lý liên quan đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất là các khoản chi phí thực tế phát sinh và có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, bao gồm:

    a) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất;

    b) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng (nếu có);

    c) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

    Điều 19. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản là quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trên đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai

    1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ (-) giá vốn và các chi phí hợp lý liên quan.

    2. Giá chuyển nhượng được xác định cụ thể như sau:

    a) Giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng;

    b) Trường hợp, hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định như sau:

    - Phần giá trị đất chuyển nhượng được xác định căn cứ theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng;

    - Phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.

    Đối với công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì được xác định căn cứ vào tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân (x) với giá tính lệ phí trước bạ công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy định về đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng.

    3. Giá vốn được xác định căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm mua. Đối với các trường hợp bất động sản không có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng thì căn cứ vào hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.

    4. Chi phí hợp lý liên quan là các khoản chi phí thực tế phát sinh và có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, bao gồm:

    a) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất;

    b) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng;

    c) Chi phí sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng trên đất;

    d) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng.

    Điều 20. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền sở hữu, sử dụng nhà ở

    1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng giá bán trừ (-) giá mua và các chi phí hợp lý liên quan.

    2. Giá bán là giá thực tế chuyển nhượng, được xác định theo giá thị trường và được ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.

    Trường hợp giá chuyển nhượng nhà ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng hoặc trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Đối với chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai thì giá chuyển nhượng được xác định bằng tỷ lệ đã góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân (x) với giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

    3. Giá mua được xác định căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng mưa. Đối với nhà ở không có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng, mua lại thì căn cứ vào hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở.

    4. Chi phí liên quan là các khoản chi phí thực tế phát sinh và có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, bao gồm:

    a) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sở hữu nhà;

    b) Chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp nhà;

    c) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng nhà ở.

    Điều 22. Thuế suất

    1. Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 25% trên thu nhập tính thuế.

    2. Trường hợp người nộp thuế không xác định hoặc không có hồ sơ để xác định giá vốn và chứng từ hợp pháp xác định các chi phí liên quan làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    11/12/2014, 03:17:01 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Với các thông tin bạn cung cấp Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội tư vấn giúp bạn như sau:

    Trước hết theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân thì nguyên tắc người có thu nhập là người phải nộp thuế - tức là người chuyển nhượng, nhưng nếu các bên thỏa thuận người mua là người nộp thuế thì người mua sẽ phải nộp thuế.

    Thuế suất theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ- CP tại Điều 22. Thuế suất

    1. Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 25% trên thu nhập tính thuế.

    2. Trường hợp người nộp thuế không xác định hoặc không có hồ sơ để xác định giá vốn và chứng từ hợp pháp xác định các chi phí liên quan làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng.

    Ngoài khoản thuế thu nhập nói trên khi thực hiện thủ tục đăng ký sang tên người sử dụng bất động sản còn phải nộp lệ phí trước bạ = 0.5% giá trị của bất động sản, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, lệ phí công chứng hợp đồng...

    Đó là một số nghĩa vụ tài chính mà người chuyển nhượng bất động sản hoặc người nhận chuyển nhượng bất động sản phải có nghĩa vụ nộp cho ngân sách Nhà nước.

    Trên đây là nội dung tư vấn cho trường hợp của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể hỏi tiếp bằng cách gửi câu hỏi về diễn đàn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ Luật sư tại Công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 4.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    11/12/2014, 02:56:45 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Về người sử dụng đất được quy định tại Điều 5, Luật Đất đai năm 2013 như sau:

    Điều 5. Người sử dụng đất

    Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:

    1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);

    2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);

    3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;

    4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;

    5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;

    6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;

    7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.

    UBND các cấp là người đại diện chủ sở hữu về đất đai theo quy định tại Điều 21, Luật Đất đai năm 2013

    Điều 21. Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai

    1. Quốc hội ban hành luật, nghị quyết về đất đai; quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia; thực hiện quyền giám sát tối cao đối với việc quản lý và sử dụng đất đai trong phạm vi cả nước.

    2. Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương mình trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; thông qua bảng giá đất, việc thu hồi đất thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng của địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này; giám sát việc thi hành pháp luật về đất đai tại địa phương.

    3. Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai theo thẩm quyền quy định tại Luật này.

    và quyền của người sử dụng đất được quy định tại Điều 179 Luật Đất đai năm 2013 như sau:

    Điều 179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

    a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;

    b) Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;

    c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

    d) Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;

    đ) Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.

    Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

    Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;

    e) Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này;

    g) Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;

    h) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh;

    i) Trường hợp đất thuộc diện thu hồi để thực hiện dự án thì có quyền tự đầu tư trên đất hoặc cho chủ đầu tư dự án thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với chủ đầu tư dự án để thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ.

    2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

    a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;

    b) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

    c) Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

    d) Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật về dân sự;

    đ) Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;

    e) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định.

    3. Hộ gia đình, cá nhân thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

    a) Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này;

    b) Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này.

    4. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ như trường hợp không được miễn, không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

    5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.

    Đối với trường hợp thứ hai do D không phải là người có quyền sử dụng đất đối với thửa đất của A, B nên D không thể tự mình thực hiện việc khởi kiện tranh chấp quyền sử dụng đất em nhé!

     

  • Xem thêm     

    11/12/2014, 02:42:58 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chúc bạn và gia đình sớm giải quyết được sự việc cũng như bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

128 Trang «<36373839404142>»