Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Dương Văn Mai - LuatSuDuongVanMai

128 Trang «<30313233343536>»
  • Xem thêm     

    13/04/2015, 02:47:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Sự việc bạn hỏi Luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Mong muốn của vợ chồng bạn là ghi bổ sung thêm tên của vợ bạn trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bên cạnh tên bạn là hoàn toàn thực hiện được. Vì ngoài quy định của luật đất đai thì Luật hôn nhân và gia đình quy định về quan hệ tài sản chung, riêng của vợ chồng.

    Để tiến hành việc này thì bạn và vợ bạn cần phải có một thỏa thuận về việc nhập tài sản đó vào khối tài sản chung của vợ chồng. Sau đó gửi văn bản này cùng với hồ sơ liên quan tới thửa đất, hồ sơ nhân thân của bạn cũng như vợ bạn, chứng minh nhân, số hộ khẩu.

    Hồ sơ  của bạn nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi có thửa đất để được giải quyết theo thủ tục chung.

    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư cùng tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại Công ty luật Bách Dương qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 3.

    Chúc bạn thành công!

  • Xem thêm     

    12/04/2015, 05:48:42 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Gia đình em cần gửi đơn khiếu nại đến nơi đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình em kèm theo đơn là bản giấy chứng nhận cũ, bàn sao giấy chứng nhận mới. Trong đơn cần phải chỉ rõ những sai phạm, những thông tin chưa đúng về thửa đất.

  • Xem thêm     

    09/04/2015, 05:16:56 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Việc này gia đình em phải khiếu nại đến UBND huyện nơi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đât cho gia đình em vì họ làm thay đổi thông tin, diện tích... của thửa đất của gia đình em và không đúng với thực tế. Việc tự ý tách ngôi mộ đó ra khỏi thửa đất của gia đình em cũng là vi phạm.

    Chúc em và gia đình sớm giải quyết được sự việc này./.

  • Xem thêm     

    09/04/2015, 05:14:23 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!

    Hiện tại theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 và Luật Đất đai năm 2013, Luật Công chứng cùng các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Đất đai thì tất cả các trường hợp liên quan tới quyền sử dụng đất như: Chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, thế chấp, ủy quyền.... đều phải lập thành văn bản được công chứng của Văn phòng công chứng.

    Do vậy trường hợp ủy quyền của em phải được công chứng mới có giá trị pháp lý.

    Đó là nội dung tư vấn của Luật sư Dương Văn Mai cho trường hợp của em. Nếu còn vướng mắc em có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để các luật sư cùng tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ Luật sư tại Công ty luật Bách Dương, qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 4.

    Chúc em thành công!

  • Xem thêm     

    09/04/2015, 08:43:23 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Để trả lời cho các câu hỏi của bạn thì Luật sư cần bạn cung cấp thông tin về thửa đất đó. Ai là người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất?

    Trường hợp thửa đất được cấp cho mình mẹ bạn thì theo quy định của Bộ luật Dân sự, Luật đất đai mẹ bạn có toàn quyền quyết định việc quản lý sử dụng cũng như định đoạt thửa đất này mà không ai có quyền ngăn cản.

    Trường hợp thửa đất mang tên cha mẹ bạn thì mẹ bạn sẽ không thể thực hiện việc chuyển nhượng thửa đất đó khi không có sự đồng ý của cha bạn.

    Trường hợp thửa đất được cấp cho hộ gia đình - gồm cha, mẹ bạn và bạn thì khi thực hiện việc chuyển nhượng phải có sự đồng ý của cả 3 người và trong trường hợp này nếu bạn muốn ngăn cản mẹ bạn thì bạn sẽ có quyền thực hiện việc đó.

    Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội. Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ Luật sư tại công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 4.

    Chúc bạn thành công!

  • Xem thêm     

    08/04/2015, 09:34:10 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Với thông tin bạn cung cấp luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Hiện tại theo các quy định về việc vay tín dụng và thế chấp tài sản để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ thì khi đến hạn thanh toán nợ khách hàng không có khả năng trả hoặc không có ý định trả thì bên nhận thế chấp- bên cho vay thường thực hiện việc thông báo cho khách hàng biết trước một thời gian nhất định để thực hiện việc niêm phong

    Tuy nhiên trên thực tế việc niêm phong tài sản thế chấp để thực hiện việc thu hồi nợ hiện nay cũng rất phức tạp.

    Thông thường các đơn vị tín dụng lựa chọn việc khởi kiện khách hàng từ đó thực hiện quyền yêu cầu thi hành án để phát mại tài sản bảo đảm.

    Trên đây là một số nội dung tư vấn của luật sư Dương Văn Mai cho trường hợp của bạn. Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 4.

    Chúc bạn thành công!

  • Xem thêm     

    08/04/2015, 09:26:39 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Luật sư tiếp tục tư vấn cho bạn như sau:

    Về hồ sơ tài liệu để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện nay được quy định tại Điều 99  đền 102 Luật Đất đai năm 2013 gồm:

    Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

    1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

    a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

    b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

    c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

    d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

    đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

    e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

    g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

    h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

    i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

    k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

    2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Điều 102. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất

    1. Tổ chức đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng đúng mục đích.

    2. Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được giải quyết như sau:

    a) Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, cho mượn, cho thuê trái pháp luật, diện tích đất để bị lấn, bị chiếm;

    b) Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được Nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải lập phương án bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt trước khi bàn giao cho địa phương quản lý.

    3. Đối với tổ chức đang sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất quy định tại Điều 56 của Luật này thì cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    4. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Được Nhà nước cho phép hoạt động;

    b) Không có tranh chấp;

    c) Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7 năm 2004.

    5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Ngoài các tài liệu chứng minh quyền sử dụng đất được quy định trong các trường hợp tương ứng từ Điều 99 tới Điều 102 Luật Đất Đai thì người sử dụng đất còn phải lập hồ sơ gồm: Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các tài liệu liên quan tới việc người sử dụng đất đã thực hiện nghĩa vụ tài chính đất đai, Giấy tờ nhân thân của người sử dụng đất...

    Sau khi có hồ sơ tài liệu đầy đủ theo quy định thì UBND xã phường nơi có thửa đất sẽ thực hiện việc niêm yết công khai thông tin về thửa đất tại trụ sở UBND xã phường trong thời gian ít nhất là 15 ngày làm việc, nếu không có tranh chấp thì cơ quan này sẽ xác nhận tình trạng thửa đất và chuyên hồ sơ của người sử dụng đất đến UBND cấp quận huyện để giải quyết theo thủ tục chung.

    Tại UBND quận, huyện - Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ tiếp nhận hồ sơ và đánh giá việc người sử dụng đất có phải nộp tiền sử dụng đất hay không? Xác định lệ phí trước bạ, lệ phí cấp giấy chứng nhận... và gửi thông báo cho người sử dụng đất biết.

    Người sử dụng đất phải nộp các nghĩa vụ tài chính nêu trên sau đó nộp lại biên lai cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Tổng thời gian thực hiện các công việc trên theo quy định của Luật đất đai là 52 ngày làm việc (không kể ngày lễ, ngày nghỉ).

    Đó là một số nội dung liên quan Luật sư tiếp tục tư vấn cho bạn. Còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư cùng tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 4.

    Chúc bạn thành công!

  • Xem thêm     

    07/04/2015, 09:55:13 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Đối với trường hợp của bạn nếu thửa đất đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định từ Điều 99 đến Điều 102 Luật Đất đai năm 2013 thì bạn và gia đình nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại UBND xã, phường nơi có thửa đất hoặc UBND quận, huyện nơi có thửa đất để được giải quyết.

    Chúc bạn và gia đình sớm giải quyết được công việc của mình!

  • Xem thêm     

    07/04/2015, 09:40:10 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Theo hình ảnh mô tả của bạn gửi về diễn đàn thì hẻm đó hiện giờ đang là ngõ chung - hẻm chung của tất cả những hộ gia đình như danh sách bạn cung cấp trong đó có cả nhà cuối hẻm.

    Về nguyên tắc là hẻm chung thì các hộ đều được sử dụng hẻm đó và không gây cản trở, trợ ngại cho các hộ khác.

    Về việc bạn hỏi nay nhà đó xây nhà gia đình bạn muốn yêu cầu họ bớt lại sân, không cho quay hướng nhà... thì cần phải có được thông tin chính xác về phần đất đó  (phần sân) có nằm trong thửa đất của gia đình họ không? Nếu diện tích đó thuộc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của nhà cuối hẻm thì bạn không có quyền yêu cầu.

    Rất tiếc những thông tin bạn cung cấp cũng chưa thực sự chi tiết và chưa đầy đủ nên luật sư chưa thể tư vấn chi tiết cho bạn được.

    Trường hơp còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư cùng giải đáp hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 4.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    06/04/2015, 10:08:36 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!

    Hiện tại việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất được Luật Đất đai năm 2013 quy định từ Điều 99 đến Điều 102 vì vậy em có thể tham khảo các quy định này nhé.

    Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

    1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

    a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

    b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

    c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

    d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

    đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

    e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

    g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

    h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

    i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

    k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

    2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Điều 102. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất

    1. Tổ chức đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng đúng mục đích.

    2. Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được giải quyết như sau:

    a) Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, cho mượn, cho thuê trái pháp luật, diện tích đất để bị lấn, bị chiếm;

    b) Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được Nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải lập phương án bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt trước khi bàn giao cho địa phương quản lý.

    3. Đối với tổ chức đang sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất quy định tại Điều 56 của Luật này thì cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    4. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Được Nhà nước cho phép hoạt động;

    b) Không có tranh chấp;

    c) Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7 năm 2004.

    5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Trường hợp này vẫn người tên Hường đó cũng chưa thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất đó được. Vì nguồn gốc thửa đất thuộc quyền sử dụng của bố, mẹ anh này, bố mẹ anh này cũng chưa từng có văn bản hay tài liệu cụ thể nào khẳng định việc chuyển giao quyền sử dụng đất cho vợ chồng anh này.

    Việc hồ sơ địa chính quản lý họ ghi tên người đang trực tiếp quản lý không có nghĩa là đã công nhận quyền sử dụng đất của người đó em nhé.

     

  • Xem thêm     

    06/04/2015, 09:45:02 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Trường hợp này ông Hàm chưa thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được. Vì thửa đất như bạn nêu đang thuộc quyền quản lý của UBND xã, việc ông Hàm tới sản xuất và sống trên thửa đất đó lại không phải thực hiện theo quyết định của địa phương, ông Hàm cũng không phải là người được thuê đất....

  • Xem thêm     

    06/04/2015, 09:39:30 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Về cơ bản các nội dung, thủ tục và trình tự bạn nêu khi đang chuẩn bị thực hiện giao dịch là đáp ứng được yêu cầu đảm bảo được sự tin cậy.

    Tuy nhiên trong trường hợp ký hợp đồng mua bán thì gia đình bạn nên và có quyền được giữ một bản hợp đồng gốc - bản chính không phải bản photo như vậy sẽ đảm bảo tính an toàn cho gia đình bạn hơn. Đó cũng là quyền lợi chính đáng của gia đình bạn.

    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể gửi tiếp câu hỏi tới diễn đàn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại Công ty luật Bách Dương, qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 4 của Chúng tôi.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

     

  • Xem thêm     

    06/04/2015, 09:13:43 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp này mẹ bạn cần phải thu thập lại toàn bộ các tài liệu đã mất hoặc về địa phương nơi trước đây bà ngoại bạn sinh sống đề xin xác nhận lại các thông tin liên quan như xác định việc bà ngoại bạn đã mất, nếu không có giấy khai sinh thì mẹ bạn cần phải xin cấp lại hoặc xin bản sao giấy khai sinh.....

    Với thông tin bạn cung cấp rằng mẹ bạn bị mất toàn bộ hồ sơ giấy tờ như vậy thì đây cũng là trường hợp khá phức tạp, cũng mất nhiều thời gian để giải quyết và chuẩn bị hồ sơ tài liệu.

    Sau khi có được các hồ sơ tài liệu đó thì mẹ bạn mới có thể thực hiện được việc khai nhận di sản thừa kế của bà ngoại bạn.

    Các bước để thực hiện việc khai nhận di sản gồm: Niêm yết thông báo mở thừa kế tại xã, phường nơi có thửa đất, thứ hai là lập văn bản khai nhận di sản thừa kế, thứ ba là đăng ký quyền sử dụng đối với di sản tại cơ quan có thẩm quyền.

    Trên đây là nội dung tư vấn bổ sung của Luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội cho trường hợp của bạn. Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại Công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 4.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    06/04/2015, 09:05:02 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp này luật sư tiếp tục tư vấn cho bạn như sau:

    Trước hết các đồng thừa kế phải thỏa thuận hoặc bằng quyết định của tòa án có thẩm quyền xác định được số diện tích được hưởng thừa kế, vì diện tích mỗi người được hưởng như bạn nêu không đủ diện tích tối thiểu nên các đồng thừa kế cũng có thể thỏa thuận về việc người nào đó sẽ hưởng phần kỷ phần đó bằng tiền hoặc thỏa thuận chuyển nhượng lại kỷ phần mình được hưởng cho một trong những người đồng thừa kế để đảm bảo việc tách thửa.

    Trường hợp thứ hai nếu không ai có khả năng nhận chuyển nhượng phần của đồng thừa kế khác thì có thể tất cả các đồng thừa kế sẽ cùng đứng tên trên giấy chứng nhận khối di sản đó. Lúc này khối di sản sẽ được đăng ký quyền sử dụng chung cho toàn bộ các người thuộc hàng thừa kế thứ nhất.

    Đó là nội dung tư vấn bổ sung của Luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội cho bạn. Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại Công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 4.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    03/04/2015, 09:13:48 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Hỏi chung chung thế này thì trả lời làm sao? Em viết rõ các thông tin về tình huống của mình ra nhé.

  • Xem thêm     

    03/04/2015, 09:04:40 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Việc này chính quyền địa phương yêu cầu gia đình bạn như vậy là chưa phù hợp quy định của pháp luật về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì các trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm:

    Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Trường hợp này có thể gia đình bạn đang rơi vào tình huống được quy định tại khoản 2 Điều 100, nếu rơi vào trường hợp đó thì gia đình bạn vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.

    Rất tiếc thông tin bạn cung cấp cũng chưa chi tiết nên Luật sư chỉ tư vấn cho bạn được ở mức độ cơ bản như vậy. Nếu còn thông tin hoặc cần giải đáp tiếp bạn có thể gửi câu hỏi về diễn đàn thư viện pháp luật hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại Công ty luật Bách Dương qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 4.

    Chúc bạn mạnh khỏe và sớm giải quyết được sự việc!

  • Xem thêm     

    03/04/2015, 08:51:10 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn Minh Anh!

    Với thông tin bạn cung cấp luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn giúp bạn như sau:

    Để mẹ bạn có thể chuyển quyền sử dụng thửa đất sang cho bạn thì trước tiên cần phải thực hiện việc khai nhận di sản thừa kế của bà ngoại bạn. Từ việc khai nhận di sản thừa kế từ bà ngoại bạn thì mẹ bạn mới có thể đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được.

    Sau khi thửa đất đứng tên mẹ bạn thì mẹ bạn có thể thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất sang cho bạn.

    Đó là nội dung tư vấn cho trường hợp của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 3.

    Chúc bạn mạnh khỏe!

  • Xem thêm     

    31/03/2015, 10:06:37 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Với các thông tin bạn cung cấp bổ sung thì trường hợp này hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa phù hợp với hình thức được pháp luật quy định. Cụ thể người chuyển nhượng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên chưa đủ điều kiện để thực hiện việc chuyển nhượng.

    Thứ hai trường hợp này người bố đòi lại quyền sử dụng đất là đòi người con hay đòi quyền sử dụng đất đối với gia đình bạn.

    Trong trường hợp này gia đình bạn cũng có một phần lỗi khi thực hiện việc nhận chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa tìm hiểu các quy định pháp luật và tình trạng của thửa đất đó nên mới phát sinh sự việc như hiện nay.

    Về cơ bản khi Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của gia đình bạn với người chuyển quyền bị vô hiệu, bạn và gia đình có quyền được nhận lại số tiền đã thanh toán để thực hiện việc chuyển nhượng này.

    Đối với trường hợp này thì thời hiệu khởi kiện vẫn còn, tuy nhiên nếu các bên không thỏa thuận để giải quyết được sự việc thì có quyền khởi kiện vụ án tại tòa án có thẩm quyền để giải quyết dứt điểm cũng như bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

    Chúc bạn và gia đình sớm giải quyết được  sự việc.

    Luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Bách Dương, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội. Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281!

  • Xem thêm     

    28/03/2015, 10:10:53 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Dự án bạn nêu không thuộc đối tượng các công trình do Nhà nước đầu tư, nó cũng không thuộc danh mục các dự án phục vụ cho nhu cầu của đất nước nên về nguyên tắc trường hợp này sẽ không bắt buộc phải sử dụng thang, bảng giá đất của địa phương bạn, chủ đầu tư, chính quyền cùng người sử dụng đất có thể tổ chức họp, hội nghị để thống nhất phương pháp xác định giá bồi thường và mức bồi thường.

     

  • Xem thêm     

    28/03/2015, 09:58:16 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Theo quy tại các văn bản hướng dẫn luật Đất đai năm 2003 - luật áp dụng đối với thời điểm gia đình bạn bị thu hồi đất thì điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất  được quy định tại Điều 8, Nghị định số 197/2004/NĐ- CP như sau:

    Điều 8. Điều kiện để được bồi thường đất

    Người bị Nhà nước thu hồi đất, có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường:

    1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

    2. Có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.

    3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.

    5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

    6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất đó không có tranh chấp.

    7. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

    8. Hộ gia đình cá nhân sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất, mà tại thời điểm sử dụng không vi phạm quy hoạch; không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm mốc; không phải là đất lấn chiếm trái phép và được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận đất đó không có tranh chấp.

    9. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.

    10. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.

    11. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

    a) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;

    b) Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn từ ngân sách nhà nước;

    c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.

    Đối với đất nông nghiệp thì được quy định tại Điều 10 Nghị định 197/2004/NĐ- CP như sau:

    Điều 10. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

    1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định này.

    2. Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân cư, ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng còn được hỗ trợ bằng tiền; giá tính hỗ trợ từ 20% đến 50% giá đất ở liền kề; mức hỗ trợ cụ thể do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phù hợp với thực tế tại địa phương.

    3. Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới có giá đất thấp hơn giá đất bị thu hồi thì ngoài việc được giao đất mới người bị thu hồi đất còn được bồi thường bằng tiền phần giá trị chênh lệch; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới có giá đất cao hơn giá đất bị thu hồi thì bồi thường tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất của đất bị thu hồi.

    4. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi thường được thực hiện như sau:

    a) Trường hợp diện tích đất vượt hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường;

    b) Diện tích đất vượt hạn mức của các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

    5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại và được hỗ trợ theo quy định sau:

    a) Hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp;

    Mức hỗ trợ bằng tiền cao nhất bằng giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ cụ thể cho phù hợp với thực tế tại địa phương.

    b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không thuộc đối tượng tại điểm a khoản này, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

    c) Đất nông nghiệp sử dụng chung của nông trường, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi, không được bồi thường đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, nếu chi phí này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

    6. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 Nghị định này; nếu trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính là nông nghiệp thì Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét để giao đất mới phù hợp điều kiện của địa phương.

    7. Trường hợp đất thu hồi là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường về đất, người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

    Trên đây là những quy định có hiệu lực tại thời điểm xảy ra việc thu hồi đất của gia đình bạn, rất tiếc Luật sư chưa thể giúp nhiều cho bạn.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

    Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư tư vấn hoặc nghe tư vấn từ luật sư tại Công ty luật Bách Dương, qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 4.

128 Trang «<30313233343536>»