Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Đào Liên - daolienluatsu

40 Trang «<13141516171819>»
  • Xem thêm     

    10/02/2015, 09:23:03 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong  xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Các văn bản pháp luật liên quan đến việc treo bảng hiệu quảng cáo.

    Hoạt động quảng cáo được điều chỉnh bởi: Luật Quảng cáo 2012; Nghị định 181/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quảng cáo; Thông tư 10/2013/TT-BVHTTDL hướng dẫn thực hiện Luật quảng cáo và Nghị định 181/2013/NĐ-CP; Thông tư 19/2013/TT-BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện quảng cáo ngoài trời.

    Mục 4 Luật quảng cáo quy định về quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn, biển hiệu, hộp đèn, màn hình chuyên quảng cáo và phương tiện giao thông, theo đó:

    Điều 27 quy định về quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn

    “1. Việc đặt bảng quảng cáo, băng-rôn phải tuân thủ quy định về khu vực bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa; hành lang an toàn giao thông, đê điều, lưới điện quốc gia; không được che khuất đèn tín hiệu giao thông, bảng chỉ dẫn công cộng; không được chăng ngang qua đường giao thông và phải tuân thủ quy hoạch quảng cáo của địa phương và quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

    2. Các sản phẩm quảng cáo thể hiện trên bảng quảng cáo, băng-rôn phải ghi rõ tên, địa chỉ của người thực hiện.

    3. Quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn có nội dung tuyên truyền, cổ động chính trị, chính sách xã hội phải tuân theo những quy định sau:

    a) Biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa của người quảng cáo phải đặt ở phía dưới cùng đối với bảng quảng cáo, băng-rôn dọc và phía bên phải đối với băng-rôn ngang;

    b) Diện tích thể hiện của biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa của người quảng cáo không quá 20% diện tích bảng quảng cáo, băng-rôn.

    4. Thời hạn treo băng-rôn không quá 15 ngày.”

    Điều 31 quy định: việc xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, biển hiệu, bảng quảng cáo phải tuân thủ quy định của pháp luật về quảng cáo, quy chuẩn kỹ thuật về phương tiện quảng cáo và quy hoạch quảng cáo ngoài trời của từng địa phương do UBND cấp tỉnh phê duyệt.

    Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện quảng cáo ngoài trời được ban hành kèm theo Thông tư số 19/2013/TT-BXD do Bộ xây dựng ban hành ngày 31/10/2013, quy định những yêu cầu bắt buộc phải tuân thủ khi thiết kế, xây dựng, lắp đặt các phương tiện quảng cáo ngoài trời.

    Như vậy, ngoài Luật quảng cáo và các văn bản hướng dẫn như nêu trên, nếu thực hiện hoạt động quảng cáo ngoài trời, bạn cần chú quy hoạch về quảng cáo ngoài trời của thành phố Hồ Chí Minh để thực hiện cho đúng.

    2. Xử lý vi phạm trong việc treo biển hiệu quảng cáo sai quy định

    Nghị định 158/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo tại Điều 66 có quy định các hành vi vi phạm quy định về biển hiệu bị xử lý như sau:

    -    Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thể hiện đầy đủ trên biển hiệu quảng cáo tên cơ quan chủ quản trực tiếp, tên cơ sở sản xuất kinh doanh theo đúng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, địa chỉ, điện thoại; Sử dụng biển hiệu có kích thước không đúng quy định;

    -    Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi ghi không đúng hoặc không đầy đủ tên gọi bằng tiếng Việt trên biển hiệu; không viết bằng chữ tiếng Việt mà chỉ viết bằng chữ nước ngoài trên biển hiệu; thể hiện tên riêng, tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế bằng chữ nước ngoài ở phía trên tên bằng chữ tiếng; tên bằng chữ nước ngoài có khổ chữ lớn hơn ba phần tư tên bằng chữ tiếng Việt trên biển hiệu; kinh doanh không có biển hiệu; quảng cáo hàng hóa lẫn với biển hiệu; chiều cao của biển hiệu dọc vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu;

    -    Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu chư chắn không gian thoát hiểm, cứu hỏa; lấn chiếm ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng; làm mất mỹ quan.

    Ngoài biện pháp phạt tiền, người có hành vi vi phạm quy định về biển hiệu quảng cáo nêu trên còn bị áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ biển hiệu vi phạm.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

     

  • Xem thêm     

    30/01/2015, 12:54:07 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1.    Quy định của pháp luật Đất đai về miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công

    Điều 11, Điều 12 Nghị định 45/2014/NĐ-CP hướng dẫn quy định của Luật Đất đai về thu tiền sử dụng đất có quy định về việc miễn giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng như sau:

    Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công;…

     Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.

    Quy định này được hướng dẫn cụ thể tại Điều 13, Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất như sau:

    Việc miễn tiền sử dụng đất đối với người có công với Cách mạng chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép miễn tiền sử dụng đất theo pháp luật về người có công.

     Việc giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với Cách mạng chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền hay phân cấp).

    Mặt khác, theo Pháp lệnh người có công với cách mạng 2012 thì thương binh là đối tượng người có công với cách mạng, do vậy, có thể được xem xét miễn/giảm tiền sử dụng đất, căn cứ quy định của Nghị định 45 và Thông tư 76 thì để được miễn/giảm, thương binh cần phải có quyết định cụ thể của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể như sau,

    2.    Quy định của UBND tỉnh Gia lai về miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công

    UBND tỉnh Gia Lai số có ban hành Quyết định số 13/2014/QĐ-UBND về miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng và có quy định về việc miễn/giảm tiền sử dụng đất như sau:

    - Miễn tiền sử dụng đất:

    Người có công với cách mạng khi được giao đất ở, được phép chuyển mục đích sử dụng, được công nhận hoặc được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì được miễn tiền sử dụng đất cho các đối tượng là: Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên; thân nhân của liệt sỹ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng.

    - Giảm tiền sử dụng đất:

    Giảm 90% tiền sử dụng đất cho các đối tượng là: Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 61% đến 80%;

    Giảm 80% tiền sử dụng đất cho các đối tượng là: Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh, có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 41% đến 60%;

    Giảm 70% tiền sử dụng đất cho các đối tượng là: Thân nhân của liệt sỹ quy định tại Khoản 1, Điều 14 của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng (được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận gia đình liệt sỹ”, gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con; người có công nuôi dưỡng khi liệt sỹ còn nhỏ, bao gồm cả các trường hợp có hoặc không được hưởng trợ cấp hàng tháng); thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 21% đến 40%; người có công giúp đỡ cách mạng đang được hưởng trợ cấp hàng tháng; người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước”; người có công giúp đỡ cách mạng trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước

    Nguyên tắc miễn, giảm:

    +) Việc xem xét để hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở phải dựa trên kiến nghị của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi người đó cư trú và những kiến nghị đó phải được Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xác minh lại trước khi ban hành Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất theo cơ chế ủy quyền.

    +) Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng chỉ được thực hiện một lần đối với một hộ gia đình hoặc cá nhân và mức miễn, giảm tiền sử dụng đất được tính theo diện tích đất thực tế được giao, được phép chuyển mục đích sử dụng, được công nhận hoặc được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng tối đa không vượt quá hạn mức đất ở cho một hộ, gia đình do UBND tỉnh quy định.

    +) Đối tượng người có công là thương binh được miễn tiền sử dụng đất hay giảm tiền sử dụng đất phụ thuộc vào tỉ lệ thương tật.

    (Tham khảo Điều 3, 4 của Quyết định 13).

    - Không xem xét miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với các trường hợp sau:

    +) Hộ gia đình, cá nhân đã được nhà nước giao đất ở (trước hoặc từ ngày 15/10/1993) mà không nộp tiền sử dụng đất.

    +) Hộ gia đình, cá nhân đã được tặng nhà tình nghĩa.

    +) Hộ gia đình, cá nhân hiện đã có đất ở ổn định ngoài lô đất đề nghị miễn giảm (đã được cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất ở hoặc chưa được cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất ở nhưng đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân) mà diện tích đất ở lớn hơn hoặc bằng hạn mức đất ở do UBND tỉnh quy định.

    - Điều kiện miễn/giảm.

    +) Phải có hồ sơ gốc quản lý tại Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh và đang hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.

    +) Có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Gia Lai và đang thực sự gặp khó khăn về nhà ở.

    Như vậy, bạn căn cứ quy định trên và hồ sơ cụ thể của đương sự để thực hiện cho đúng nhé.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    25/01/2015, 10:18:35 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Công ty luật Tiền Phong xin được tư vấn như sau:

    1. Giải quyết tranh chấp đất không có giấy tờ

    Điều 202, Luật Đất đai 2013 quy định:

    “1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

    2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

    3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

    4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.”

    Căn cứ vào hồ sơ địa chính, UBND cấp xã sẽ tổ chức giải quyết tranh chấp đất dựa trên các căn cứ: nguồn gốc sử dụng, thời gian sử dụng đất và hồ sơ lưu trữ tại xã.

    Trường hợp hòa giải không thành hoặc không hòa giải được, các bên có quyền đưa vụ việc ra tòa án nhân dân để yêu cầu giải quyết.

    2. Căn cứ xác lập quyền sử dụng đất

    Như bạn trao đổi, đã nhiều năm gia đình bạn thực tế sử dụng đất mà không có tranh chấp với ai, gần đây gia đình hàng xóm mới nhận đất là của họ. Như vậy, cần thiết phải chứng minh về việc sử dụng đất ổn định để làm căn cứ xác lập quyền sử dụng đất.

    Điều 21, Nghị định 43/2014/NĐ – CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai quy định về căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định là:

    - Việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    - Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

    +) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp;

    +) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

    +) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

    +) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;

    +) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

    - Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định nêu trên không có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.

    - Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy nêu trên hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.

    Như vậy, bạn có thể căn cứ vào quy định trên để làm đơn trình bày cũng như đề nghị UBND xã đứng ra giải quyết, theo đó đưa ra bằng chứng về việc gia đình nhà bạn mới là người sử dụng đất duy nhất, ổn định suốt từ những năm 1984 đến nay, do vậy, cần xác lập chủ quyền cho gia đình nhà bạn

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    21/01/2015, 06:40:12 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Theo quy định của Nghị định 222/2013/NĐ-CP về thanh toán bằng tiền mặt thì "các doanh nghiệp không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp" (khoản 1 Điều 6).

    Bạn căn cứ quy định trên để đề xuất lãnh đạo công ty thực hiện cho đúng nhé.

    Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    15/01/2015, 10:34:20 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Xử lý phần vốn góp trong Công ty TNHH hai thành viên trở lên khi một thành viên chết 

    Khoản 1 Điều 45 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định: khi thành viên Công ty TNHH hai thành viên trở lên chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty. Trường hợp phần vốn góp của thành viên là cá nhân chết mà người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.

    Đối chiếu với quy định trên, khi ông A chết do tai nạn giao thông thì phần vốn góp của ông A sẽ được để thừa kế lại cho những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của ông A trừ trường hợp những người này từ chối hoặc bị truất quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

    2. Xác định người thừa kế tài sản là phần vốn góp của ông A

    - Trường hợp ông A có di chúc và di chúc đáp ứng được các quy định của pháp luật thì căn cứ nội dung di chúc, các bên thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế và phân chia tài sản. Bạn có thể tham khảo quy định về tính hợp pháp của di chúc tại điều 652 Bộ Luật Dân sự.

    Lưu ý, một số người (là cha,mẹ,vợ) của ông A (còn sống tại thời điểm ông A chết) sẽ vẫn được hưởng thừa kế trong trường hợp ông A không để lại di chúc định đoạt những người này được hưởng thừa kế tài sản của mình (tham khảo điều 669 Bộ Luật Dân sự).

    - Trường hợp di chúc của ông A không được coi là hợp pháp theo quy định của pháp luật hoặc ông A không để lại di chúc thì những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông A gồm: cha, mẹ, vợ, con (nếu còn sống) của ông A sẽ được hưởng thừa kế với kỷ phần bằng nhau (tham khảo điều 675, 676 Bộ Luật Dân sự).

    Lưu ý rằng, nếu vợ ông A đang bị tai biến mạch máu não khiến cho không còn khả năng nhận thức, nếu có quyết định của tòa án có thẩm quyền tuyên bố bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì bà A thuộc trường hợp không được thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2005. Trong trường hợp này, người đại diện theo pháp luật của bà vợ ông A sẽ là người quản lý phần vốn góp này tại công ty trừ khi điều lệ công ty có quy định khác.

    Ngoài ra, như thông tin bạn trao đổi, nếu con trai của ông A đang là Phó Giám đốc Sở Tài chính tỉnh B là cán bộ công chức thì không được thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2005, tức là, con trai ông A không được tham gia quản lý công ty (Chức danh quản lý công ty được quy định tại khoản 13 điều 14 Luật Doanh nghiệp và điều lệ công ty).

    3. Thủ tục khai nhận di sản thừa kế

    Bạn có thể tham khảo bài tư vấn chi tiết của Luật Tiền Phong tại đây.

    Sau khi có văn bản phân chia di sản thừa kế được công chứng, công ty bạn tiến hành thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh, theo đó thay đổi thành công công ty tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.

    Xin lưu ý, khi công chứng văn bản khai nhận thừa kế bắt buộc phải có giấy tờ chứng minh tài sản nên trước khi tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế, các đồng thừa kế của ông A cần xuất trình (hoặc đề nghị  công ty phát hành giấy xác nhận vốn góp của ông A) cho văn phòng công chứng.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    15/01/2015, 09:55:44 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Quy định về việc thành lập công ty

    Theo danh mục những ngành nghề kinh doanh có điều kiện được đăng tải trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia thì ngành nghề sản xuất và kinh doanh đồ chơi trẻ em không phải là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Pháp luật cũng không yêu cầu vốn pháp định đối với ngành nghề này. Do đó, để thành lập công ty hoạt động trong lĩnh vực này các bạn chỉ cần thực hiện thủ tục thành lập công ty theo quy định như chúng tôi tư vấn dưới đây.

    2. Lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp

    Bạn có thể tham khảo bài viết tư vấn của chúng tôi về các điểm khác biệt của loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần tại đây.

    Nếu bạn cần một tổ chức có quy mô nhỏ, bạn có thể lựa chọn loại hình doanh nghiệp là công ty TNHH một thành viên hoặc công ty TNHH hai thành viên trở lên.

    Thủ tục thành lập doanh nghiệp bạn có thể tham khảo tại đây.

    3. Thủ tục cấp phép hoạt động thiết kế sản phẩm

    Đối với hoạt động thừa kế những sản phẩm đồ chơi, trò chơi mới mà thị trường chưa có, bạn không cần phải thực hiện thủ tục xin cấp phép bởi pháp luật hiện hành không quy định.

    Tuy nhiên, để bảo đảm quyền lợi lâu dài cho sản phẩm cũng như cho quyền sở hữu trí tuệ với sản phẩm thừa kế, bạn nên đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đối với sản phẩm như chúng tôi tư vấn dưới đây.

    4. Thủ tục đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp:

    Thủ tục đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp được quy định tại Thông tư 01/2007/TT-BKHCN, được sửa đổi, bổ sung theo thông tư 13/2010/TT-BKHCN và thông tư 18/2011/TT-BKHCN, cụ thể như sau:

    - Hồ sơ đăng ký bảo hộ

    + Tờ khai yêu cầu cấp bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp (theo mẫu của Cục sở hữu trí tuệ) (02 bản);

    + Bản mô tả kiểu dáng công nghiệp (01 bản);

    + Bộ ảnh chụp hoặc bộ ảnh vẽ kiểu dáng công nghiệp (04 bộ);

    + Tài liệu xác nhận quyền nộp đơn hợp pháp, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền nộp đơn của người khác;

    + Tài liệu xác nhận quyền sở hữu nhãn hiệu, nếu kiểu dáng công nghiệp có chứa nhãn hiệu (1 bản);

    + Giấy ủy quyền (nếu cần);

    + Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên;

    + Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí;

    -      Lệ phí hành chính:

    + Cấp văn bằng bảo hộ: 120.000 đồng (cho 1 phương án, từ phương án thứ 2 trở đi là 100.000 đồng);

    + Lệ phí công bố đơn: 120.000 đồng (cho 1 hình/ảnh, từ hình/ảnh thứ hai trở đi: 60.000 đồng/1 hình/ảnh);

    + Lệ phí công bố Quyết định cấp Văn bằng bảo hộ: 120.000 đồng (cho 1 hình/ảnh, từ hình/ảnh thứ hai trở đo: 60.000 đồng/1 hình/ảnh);

    + Lệ phí đăng bạ quyết định cấp Văn bằng bảo hộ: 120.000 đồng (cho 1 hình/ảnh, từ hình/ảnh thứ hai trở đo: 60.000 đồng/1 hình/ảnh);

    + Lệ phí nộp đơn: 180.000 đồng (cho mỗi phương án)

    + Phí phân loại kiểu dáng công nghiệp: 100.000 đồng (mỗi phân nhóm)

    + Phí thẩm định nội dung: 300.000 đồng (cho mỗi phương án)

    + Phí tra cứu: 120.000 đồng (cho mỗi phương án)

    + Yêu cầu hưởng quyền ưu tiên: 600.000 đồng (mỗi yêu cầu)

    - Cơ quan giải quyết: Cục Sở hữu trí tuệ

    - Thời gian thực hiện:

    + Thẩm định hình thức: 01 tháng từ ngày nộp đơn;

    + Công bố đơn: 02 tháng từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ

    + Thẩm định nội dung: 07 tháng từ ngày công bố đơn.

    5. Dịch vụ pháp lý của Luật Tiền Phong

    - Tư vấn lựa chọn loại hình doanh nghiệp; chuẩn bị hồ sơ thành lập, đại diện Khách hàng nộp và hoàn tất việc xin cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

    - Tư vấn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ với kiểu dáng công nghiệp;

    - Tư vấn pháp luật thường xuyên cho doanh nghiệp.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    15/01/2015, 11:17:27 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Câu hỏi của bạn, Công ty luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    1. Căn cứ đổi họ cho con

    Theo quy định tại Điều 27 Bộ luật Dân sự 2005 thì cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, tên trong các trường hợp sau:

     a) Theo yêu cầu của người có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;

    b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi họ, tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi không làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ, tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;

    c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;

    d) Thay đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại;

    đ) Thay đổi họ, tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

    e) Thay đổi họ, tên của người được xác định lại giới tính;

    g) Các trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

    Như vậy, chỉ khi rơi vào một trong các trường hợp quy định trên thì cơ quan thẩm quyền mới thực hiện thủ tục đổi họ cho cháu bé.

    Vì cháu là con của vợ bạn với người chồng trước nên tại thời điểm hiện tại, bạn có thể bàn với vợ mình lựa chọn phương án bạn nhận cháu bé làm con nuôi, sau đó thực hiện đổi họ cho cháu theo họ của bạn theo điểm b, khoản 1 Điều 27 nêu trên.

    2. Thủ tục nhận con nuôi:

    -  Điều kiện phải đáp ứng liên quan đến việc nuôi con nuôi:

    Người được nhận làm con nuôi phải là trẻ em dưới 16 tuổi; người từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi chỉ được làm con nuôi nếu được cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

    Người nhận nuôi con nuôi phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên và có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi cũng như có tư cách đạo đức tốt.

    - Thẩm quyền: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi.

    - Hồ sơ cần chuẩn bị:

    + Đơn xin nhận con nuôi( theo mẫu); 

    + Hộ chiếu/Chứng minh nhân dân hoặc giầy tờ có giá trị thay thế; (Bảo sao)

    + Phiếu lý lịch tư pháp; (Bản chính, được cấp chưa quá 06 tháng)

    + Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân (Bản sao nếu là Giấy chứng nhận kết hôn hoặc bản gốc nếu là giấy xác nhận tình trạng độc thân;

    + Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp (Bản chính, được cấp chưa quá 06 tháng);

    - Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi:

    +  Giấy khai sinh;

    +  Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

    +  Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

    - Thời gian giải quyết: 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

    (Quy định tại Điều 17, Điều 18 Luật Nuôi con nuôi 2010)

    3. Thủ tục thay đổi họ, tên con nuôi

    Sau khi đã hoàn tất thủ tục nhận con nuôi, bạn tiến hành thủ tục đổi họ cho con theo hướng dẫn dưới đây:

    - Hồ sơ:

    + Tờ khai (theo mẫu);

    + Giấy khai sinh của người cần thay đổi;

    + Các giấy tờ liên quan làm căn cứ cho việc thay đổi (Giấy chứng nhận nuôi con nuôi)

    - Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký khai sinh.

    -  Thời hạn giải quyết: 3 ngày. Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 5 ngày.

    (Tham khảo Khoản 10, điều 1 Nghị định 06/2012/NĐ-CP).

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    15/01/2015, 08:20:55 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn!

    Vấn đề bạn hỏi, Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất cho bên nhận chuyển nhượng trong trường hợp hai bên chưa hoàn tất thủ tục chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.

    Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai quy định tại Điều 82 như sau:

    - Nếu đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà giao dịch chuyển nhượng được thực hiện trước ngày 01/01/2008 bên nhận chuyển nhượng  thì người nhận chuyển quyền sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật Đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được bắt buộc người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    - Trường hợp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà giao dịch được thực hiện trước ngày 01/7/2014 thì bên nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có; Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trả).

    Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.

    Như vậy, trong cả hai trường hợp, người sử dụng đất bắt buộc phải cung cấp giấy tờ chuyển nhượng. Đối với trường hợp đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cơ quan thẩm quyền không được yêu cầu người sử dụng đất phải cung cấp giấy tờ chuyển nhượng (mà được thực hiện đúng quy định của pháp luật) là có công chứng hoặc chứng thực.

    2. Trường hợp không thể bổ sung giấy tờ chuyển nhượng

    Khoản 2, điều 101 Luật Đất đai 2013 quy định: người đang sử dụng đất không có các giấy tờ theo quy định nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Bạn có thể căn cứ vào quy định này để đề nghị cơ quan thẩm quyền tiếp tục thụ lý hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở cho bạn nhé.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    14/01/2015, 09:07:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn!

    Vấn đề bạn hỏi, Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Xác định chủ quyền sử dụng đất

    Từ những thông tin bạn cung cấp, có thể hiểu gia đình bạn mới là người có chủ quyền thực sự với quyền sử dụng đất căn cứ vào giấy tờ nhận chuyển nhượng từ chủ cũ được chính quyền chứng thực. Tuy nhiên, do người mượn đất đã kê khai gian dối để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên giấy chứng nhận này hoàn toàn có thể bị hủy.

    2. Giải pháp

    Việc đòi lại tài sản đã cho mượn nếu không thỏa thuận được thì đương sự phải khởi kiện ra tòa án đề nghị giải quyết.

    Bạn có thể tham khảo thủ tục khởi kiện như dưới đây.

    - Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện gồm:

    + Đơn khởi kiện;

    + Giấy tờ nhân thân của người khởi kiện (CMND/HK);

    + Giấy tờ tài sản (giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất);

    + Giấy tờ nhân thân của người bị kiện (CMND/HK), trường hợp bạn không thể thu thập được thì phải xin xác nhận của công an sở tại nơi người bị kiện cư trú).

    Để có được thông tin chính xác về quyền sử dụng đất (số sổ, số tờ bản đồ, số thửa, chủ sử dụng.. bạn có thể làm đơn đề nghị Phòng Tài nguyên Môi trường nơi có đất cung cấp) để bổ sung hồ sơ khởi kiện.

    - Hồ sơ được nộp tại tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản.

    Tòa án sẽ căn cứ hồ sơ và yêu cầu khởi kiện để thụ lý giải quyết, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho gia đình bạn.

    Ngoài ra, bạn có thể làm đơn trình báo ra cơ quan công an về việc vợ chồng anh B đã lợi dụng tín nhiệm, lòng tốt của gia đình bạn có hành vi kê khai gian dối quyền sử dụng đất để nhằm chiếm đoạt.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    12/01/2015, 07:22:07 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Công ty luật Tiền Phong xin được tư vấn như sau:

    1. Các trường hợp được bồi thường bằng đất ở hoặc giao nhà ở tái định cư

    Khoản 1, Điều 6, Nghị định 47/2014/NĐ – CP quy định:

    a) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;

    b) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

    Như vậy, điều kiện để được bồi thường đất hoặc nhà ở tái định cư phải đáp ứng được các tiêu chí:

    -       Cá nhân, hộ gia đình bị thu hồi đất ở;

    -       Bị thu hồi hết hoặc diện tích đất còn lại không đủ để ở;

    -       Không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường thị trấn nơi có đất bị thu hồi

    Trường hợp của bạn mặc dù bị thu hồi quyền sử dụng đất nhưng đất vẫn có nguồn gốc là đất nhà nước, chưa thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng sang đất ở nên không thuộc trường hợp được bồi thường đất hoặc nhà ở tái định cư.

    2. Giải pháp

    Mặc dù nguồn gốc đất của bạn là đất nông nghiệp, được chị gái tặng cho (không có tranh chấp), bạn đã tiến hành xây dựng nhà ở mà không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai hoặc xây dựng, hiện gia đình cũng không còn bất kỳ một chỗ ở nào khác, bạn có thể làm đơn trình bày gửi UBND xã (để xin xác nhận) và gửi UBND cấp huyện để được xem xét.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    12/01/2015, 06:44:50 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn!

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về việc gia hạn sử dụng đất

    Theo quy định của pháp luật hiện hành, thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì tiếp tục được sử dụng đất theo thời hạn theo quy định của pháp luật.

    (Khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2013).

    Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đã được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trước ngày 01/7/2014 (ngày luật Đất đai có hiệu lực thi hành), khi hết thời hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn theo quy định. Thời hạn sử dụng đất được tính từ ngày hết thời hạn giao đất.

    (Khoản 3, Điều 210 Luật Đất đai 2013).

    Như vậy, đối chiếu quy định của pháp luật như chúng tôi trích dẫn nêu trên, bạn hoàn toàn có quyền xin gia hạn thời hạn sử dụng đất.

    2. Thủ tục xin gia hạn thời gian sử dụng đất

    Theo quy định tại Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, bạn đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn theo quy định mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.

    Trường hợp bạn  có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo trình tự, thủ tục theo quy định tại Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Thủ tục cụ thể như sau:

    - Hồ sơ cần chuẩn bị:

    + Đơn đăng ký biến động đất đai;

    + Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp

    (Quy định tại khoản 10 điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT)

    - Hồ sơ được nộp tại: Ủy ban nhân dân xã và được giải quyết tại Phòng Tài nguyên Môi trường nơi có đất với thời gian giải quyết không quá 10 ngày làm việc.

    (Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).

    Đối chiếu quy định của pháp luật, ngay khi hết thời hạn sử dụng đất, bạn có thể tiến hành thủ tục xin gia hạn.

    3. Thông tin về nguồn gốc đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    Theo quy định của pháp luật, thin về nguồn gốc đất là một trong những thông tin bắt buộc phải được ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi cấp cho chủ sử dụng. Thông tin này được ghi dựa trên hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cuản bạn có ghi nguồn gốc “nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất” thì điều đó có nghĩa là hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn trước đó được lập dựa trên cơ sở bạn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhà nước từ một người khác và giao dịch này đã được pháp luật thừa nhận, ghi nhận bằng việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

     

  • Xem thêm     

    12/01/2015, 06:17:36 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn!

    Vấn đề bạn hỏi, Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về giá trị pháp lý của vi bằng

    Theo quy định tại Điều 28 Mục 2 Nghị định 61/2009/NĐ-CP vi bằng có 2 giá trị pháp lý: (1) Vi bằng có giá trị chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án; (2)  Vi bằng là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

    Như thông tin bạn trao đổi, được hiểu diện tích đất của người cháu không đủ diện tích  để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) nên đã hợp với thửa đất của gia đình bạn để đủ điều kiện cấp sổ đỏ. Khi thực hiện việc này, hai bên có nhờ cơ quan thừa phát lại lập vi bằng ghi nhận sự thỏa thuận giữa hai bên. Dựa trên cơ sở nội dung vi bằng, cháu bạn có quyền khẳng định quyền sử dụng đất của mình với phần diện tích 34m2.

    2. Về việc chuyển nhượng đất

    Theo quy định của pháp luật, bạn được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất nếu đáp ứng đủ các điều kiện của pháp luật sau:

    (1) Đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; không có tranh chấp; đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án; đất còn thời hạn sử dụng.

    (2) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng, chứng thực;

    (3) Diện tích tách thửa và diện tích còn lại sau khi tách thửa không được nhỏ hơn diện tích tối thiếu mà pháp luật quy đinh. Diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa căn cứ và sự phù hợp và theo quy định cụ thể của từng địa phương.

    Qua thông tin bạn trao đổi được hiểu, quyền sử dụng đất của bạn hiện nay có một phần diện tích đất của cháu bạn (do phần diện tích này không đủ diện tích tối thiểu để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng), do vậy, để chuyển nhượng quyền sử dụng đất của mình bạn buộc phải thỏa thuận với cháu của bạn trước khi thỏa thuận với bên nhận chuyển nhượng.

    Trường hợp 1: cháu bạn đồng ý chuyển nhượng phần diện tích đất của mình cùng bạn, hai bên lập vi bằng về việc này và bạn tiến hành thủ tục chuyển nhượng như bình thường.

    Trường hợp 2: nếu cháu bạn không đồng ý chuyển nhượng phần diện tích đất của mình thì hai bên cần thiết lập vi bằng về việc này và bạn phải thông báo cho bên nhận chuyển nhượng về hiện trạng sử dụng đất để hai bên có thỏa thuận trước khi ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    3. Thủ tục và trình tự ký hợp đồng, sang tên quyền sử dụng đất

    * Thủ tục công chứng hợp đồng chuyển nhượng:

    - Hồ sơ gồm:

    + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    + Giấy tờ nhân thân hai bên mua bán: bản sao chứng thực chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu, Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (nếu bên mua/bán đã có vợ, chồng) hoặc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu bên mua/bán đang còn độc thân);

    Sau khi xem xét hồ sơ, cơ quan công chứng sẽ tiến hành thủ tục công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và phát hành hợp đồng cho hai bên hoàn thiện hồ sơ nộp tại Phòng Tài nguyên Môi trường nơi có đất để thực hiện thủ tục sang tên.

    * Thủ tục sang tên tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

    Hồ sơ gồm:

    + Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đã được công chứng);

    + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    + Giấy tờ nhân thân hai bên mua bán: bản sao chứng thực chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu, Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (nếu bên mua/bán đã có vợ, chồng) hoặc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu bên mua/bán đang còn độc thân);

    + Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu);

    + Đăng ký biến động đất.

    Phòng Tài nguyên Môi trường sẽ xem xét giải quyết trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc.

    (Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013).

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    08/01/2015, 08:50:21 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn

    Vấn đề bạn hỏi Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Về vấn đề xử lý đối với hành vi xây dựng không có Giấy phép xây dựng:

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản, khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý phát triển nhà và công sở thì thời hiệu xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng là:

    “Điều 4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

    2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng, quản lý phát triển nhà và công sở là 02 năm.”

    Như vậy, công trình trên của chị Quyên đã hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính nên không thể áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính, đúng như bạn đã phân tích.

    2. Về vấn đề cấp Giấy phép xây dựng sau khi đã xây dựng xong công trình

    Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về Cấp giấy phép xây dựng thì “Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có Giấy phép xây dựng…” Do công trình của chị Quyên nằm trong khu vực bắt buộc phải xin phép xây dựng nên việc chị Quyên xây dựng khi không có giấy phép là trái với quy định của pháp luật. Giấy phép xây dựng phải được cấp trước khi khởi công xây dựng công trình nên khi chị Quyên xin Giấy phép xây dựng, cơ quan cấp phép xây dựng từ chối cấp cho chị Quyên là đúng theo quy định của pháp luật.

    3. Về việc xin cấp Giấy chứng nhận Quyền sở hữu đối với công trình cửa hàng xe máy.

    Theo quy định tại Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai về Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở thì chủ sở hữu công trình không phải là nhà ở muốn xin Chứng nhận quyền sở hữu phải có một trong các loại giấy tờ như Giấy phép xây dựng; Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ; Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho, thừa kế công trình xây dựng theo đúng quy định của pháp luật; Giấy tờ của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ trên thì:

    “e) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công trình đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng

    Trường hợp công trình hoàn thành xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; trường hợp công trình thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại công trình đó.”

    Đối chiếu với quy định trên thì chị Quyên muốn xin Chứng quyền sở hữu đối với công trình cửa hàng xe máy của mình thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại công trình đó.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    08/01/2015, 07:53:23 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ tư vấn du học

     

    Theo Quyết định số 05/2013/QĐ-TTg quy định về việc công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập thì:

     “1. Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp có chức năng kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;

    2. Tổ chức sự nghiệp có chức năng cung cấp dịch vụ tư vấn du học được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.”

    Như vậy, được hiểu, nếu cá nhân/tổ chức muốn thực hiện dịch vụ tư vấn du học thì phải đăng ký thành lập doanh nghiệp để thực hiện.

    2. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dịch vụ tư vấn du học.

    Khoản 2 Điều 10 Quyết định số 05/2013/QĐ-TTg quy định điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dịch vụ tư vấn du học bao gồm:

    Được thành lập theo quy định của pháp luật;

    Có trụ sở, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động cung cấp dịch vụ tư vấn du học;

    Có đủ nguồn lực tài chính để đảm bảo giải quyết các trường hợp rủi ro; có tiền kỹ quỹ tối thiểu 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng) tại ngân hàng thương mại;

    Người đứng đầu tổ chức dịch vụ tư vấn du học và nhân viên trực tiếp tư vấn du học phải có trình độ đại học trở lên, thông thạo ít nhất một ngoại ngữ, có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn du học do Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp.

    3. Tiền và tài khoản ký quỹ

    Điều 360 Bộ luật dân sự quy định:  “Kỹ quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc giấy tờ có giá khác vào tài khoản phong toả tại một ngân hàng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự.

    Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên có quyền được ngân hàng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt hại do bên có nghĩa vụ gây ra, sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng.”

    Như vậy, việc ký quỹ là để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại nếu doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tư vấn du học không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ mà mình đã cam kết với khách hàng. Khi thực hiện việc ký quỹ, bạn có thể lựa chọn ngân hàng thương mại để mở tài khoản ký quỹ cũng như đàm phán hợp đồng ký quỹ.

    4. Dịch vụ của Luật Tiền Phong

    - Tư vấn pháp luật, hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;

    - Tư vấn lựa chọn và đàm phán với Ngân hàng để giúp doanh nghiệp ký hợp đồng ký quỹ đúng quy định của pháp luật;

    - Thực hiện dịch vụ xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện tư vấn du học trọn gói với mức phí ưu đãi;

    - Tư vấn pháp luật thường xuyên cho doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt động.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    08/01/2015, 07:32:15 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Quy định về bảo hành công trình xây dựng

    Tại thời điểm hai bên ký hợp đồng xây dựng, Nghị định số 48/2010/NĐ-CP về việc hợp đồng trong hoạt động xây dựng quy định tại Điều 45 về bảo hành công trình như sau:

    - Đối với công trình cấp đặc biệt và cấp I: thời hạn bảo hành không ít hơn 24 tháng kể từ ngày chủ đầu tư ký biên bản nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng, mức bảo hành là 3% giá trị hợp đồng.

    - Đối với các công trình còn lại: thời hạn bảo hành không ít hơn 12 tháng, mức bảo hành là 5% giá trị hợp đồng.

    2. Xác định cấp công trình để áp dụng chế độ bảo hành

    Tại thời điểm ký hợp đồng là tháng 8/2010, Thông tư 33/2009/TT-BXD ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân loại, phân cấp công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị do Bộ Xây dựng ban hành đang có hiệu lực, theo đó đường là loại công trình được phân cấp hạ tầng kỹ thuật tại Bảng C.1, bạn đối chiếu quy mô công trình được đánh giá theo lưu lượng xe quy đổi ngày đêm để xác định cấp công trình để tham khảo áp dụng.

    3. Việc áp dụng Quyết định số 3230/QĐ-BGTVT quy định tạm thời về nâng cao trách nhiệm bảo hành đối với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ Giao thông vận tải quyết định đầu tư.

    - Quyết định số 3230/QĐ-BGTVT được ban hành ngày 25/08/2014, Điều 3 Quyết định này quy định thời hạn bảo hành và mức bảo hành công trình như sau:

    Thời hạn bảo hành công trình kể từ ngày các bên ký biên bản nghiệm thu đưa công trình, hạng mục công trình vào sử dụng hoặc căn cứ theo quy định của hợp đồng xây dựng. Thời hạn và mức bảo hành công trình phải tuân theo quy định sau:

    - Công trình cấp đặc biệt và cấp I: Thời hạn bảo hành là 48 tháng, mức bảo hành là 3% giá trị hợp đồng.

    - Công trình cấp II: Thời hạn bảo hành là 42 tháng, mức bảo hành là 3% giá trị hợp đồng.

    - Công trình các cấp còn lại: Thời hạn bảo hành là 24 tháng, mức bảo hành là 5% giá trị hợp đồng.

    - Đối với các dự án mở rộng Quốc lộ 1 đoạn Thanh Hóa - Cần Thơ và các dự án đường Hồ Chí Minh khu vực Tây Nguyên: Thời hạn bảo hành là 48 tháng, mức bảo hành là 3% giá trị hợp đồng.”

    - Xử lý chuyển tiếp quyết định 3230:

     “Điều 5. Hiệu lực thi hành và xử lý chuyển tiếp

    3. Xử lý chuyển tiếp:

    a) Các dự án mở rộng Quốc lộ 1 đoạn Thanh Hóa - Cần Thơ và các dự án đường Hồ Chí Minh khu vực Tây Nguyên sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ đã ký kết hợp đồng trước khi Quyết định này có hiệu lực: Chủ đầu tư, Ban QLDA rà soát hợp đồng xây lắp đã ký kết, thương thảo với Nhà thầu điều chỉnh, bổ sung điều khoản bảo hành công trình theo các nội dung được quy định tại Quyết định này để triển khai thực hiện.”

    Như vậy, việc gia tăng thời hạn bảo hành đối với công trình phải được thương thảo với nhà thầu trước khi điều chỉnh, bổ sung điều khoản bảo hành. Bạn căn cứ quy định trên để đề nghị Chủ đầu tư thực hiện cho đúng.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    05/01/2015, 09:52:13 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Văn phòng đại diện của một doanh nghiệp là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo uỷ quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Doanh nghiệp có quyền lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài. Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều văn phòng đại diện, chi nhánh tại một địa phương theo địa giới hành chính. (Điều 37 Luật Doanh nghiệp).

    Như vậy, văn phòng đại diện được thành lập nhằm mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.

    2. Quy định của pháp luật về việc đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp tại căn hộ chung cư

    Các quy định của pháp luật về doanh nghiệp hiện nay không có quy định nào trực tiếp cấm việc một doanh nghiệp đặt văn phòng đại diện của mình tại nhà chung cư, tuy nhiên Bộ Xây dựng có Công văn số 2544/BXD-QLN ngày 19/11/2009 quy định: các cá nhân, tổ chức sở hữu căn hộ chung cư có mục đích sử dụng dùng làm nhà ở không được tự ý chuyển đổi trái mục đích sử dụng để làm văn phòng, cơ sở sản xuất, kinh doanh, cửa hàng,…

    Riêng đối với nhà nhiều tầng có mục đích sử dụng hỗn hợp thì có hai hướng giải quyết như sau:

    (1) Trường hợp có thể tách riêng diện tích sử dụng với mục đích làm văn phòng, cửa hàng,… với khu diện tích ở thì cần bố trí và quản lý phần diện tích này tương tự đối với công trình kinh doanh, dịch vụ;

    (2) Trường hợp không thể tách riêng để áp dụng quy chế quản lý riêng biệt, cụ thể là văn phòng không đảm bảo điều kiện làm việc theo Quy chuẩn xây dựng và Tiêu chuẩn quy định thì phải có biện pháp chấn chỉnh kịp thời. 

    Quy định trên được hiểu, nếu trong những nhà chung cư có mục đích sử dụng làm văn phòng, cửa hàng... thì đối với phần diện tích này doanh nghiệp có thể đăng ký đặt văn phòng đại diện. Bộ Xây dựng thể hiện quan điểm không tán thành việc cho phép đặt trụ sở, cửa hàng, văn phòng của doanh nghiệp tại những nhà chung cư mà không tách bạch mục đích sử dụng để ở và làm văn phòng thông qua quy định đề nghị các cơ quan chức năng phải chấn chỉnh kịp thời.

     Dựa vào văn bản trên của Bộ Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội có thể từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện công ty bạn nếu bạn không chứng minh được mục đích sử dụng của căn hộ chung cư M3 - M4 tại đường Nguyễn Chí Thanh là được dùng cho mục đích đặt văn phòng, cửa hàng.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    04/01/2015, 07:53:32 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Chấm dứt việc ủy quyền của cổ đông là tổ chức.

    Theo quy định tại Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005 thì “Người đại diện theo ủy quyền là cá nhân được thành viên, cổ đông là tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần uỷ quyền bằng văn bản thực hiện các quyền của mình tại công ty theo quy định của Luật này”.

    Như vậy, công ty bạn cử ông B đại diện quản lý vốn tại Công ty cổ phần A thì ông B có những quyền và nghĩa vụ tương ứng tại Công ty cổ phần A theo nội dung ủy quyền.

    Theo quy định tại Điều 148 Bộ Luật Dân sự thì đại diện theo ủy quyền của pháp nhân chấm dứt khi: "Thời hạn ủy quyền đã hết hoặc công việc được ủy quyền đã hoàn thành”.

    Ông B nghỉ việc ở Công ty bạn, công ty bạn cử ông C làm người đại diện quản lý vốn thay ông B tại Công ty A được hiểu là việc ủy quyền của công ty bạn với ông B đã chấm dứt, ông B không còn là người đại diện cho công ty bạn để quản lý vốn tại Công ty cổ phần A nữa, việc Công ty A xử lý quyền và nghĩa vụ của Ông B như thế nào bạn có thể tham khảo nội dung tư vấn của chúng tôi như dưới đây.

    2. Tiêu chuẩn, điều kiện của thành viên Hội đồng quản trị

    Theo quy định tại Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2005 về tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần thì thành viên Hội đồng quản trị phải đáp ứng các yêu cầu sau:

    - Có đủ năng lực hành vi dân sự, không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật này;

    - Là cổ đông cá nhân sở hữu ít nhất 5% tổng số cổ phần phổ thông hoặc người khác có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh hoặc trong ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.

    Khoản 4 Điều 109 Luật Doanh nghiệp 2005 cũng nêu rõ “Thành viên Hội đồng quản trị không nhất thiết phải là cổ đông của công ty”.

    Như vậy, nếu ông B không phải là cổ đông (không đại diện quản lý vốn cho công ty bạn) khi đáp ứng được các quy định nêu trên và Điều lệ công ty A không có quy định khác thì vẫn có thể thành thành viên Hội đồng quản trị của công ty A.

    Bạn đối chiếu quy định của Điều lệ Công ty A để xác định tư cách thành viên hội đồng quản trị của ông B trong trường hợp này nhé.

    3. Miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị

    Điều 115 Luật Doanh nghiệp quy định thành viên Hội đồng quản trị bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong các trường hợp:

    Không có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Điều 110 của Luật này;

    - Không tham gia các hoạt động của Hội đồng quản trị trong sáu tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;

    - Có đơn xin từ chức;

    - Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.

    Ngoài ra, thành viên Hội đồng quản trị có thể bị miễn nhiệm bất cứ lúc nào theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.

    Giả thiết, điều lệ công ty A không có quy định cụ thể (về việc ông B đương nhiên không còn là thành viên hội đồng quản trị khi không còn đại diện vốn cho công ty bạn) mà công ty của bạn muốn chấm dứt tư cách thành viên hội đồng quản trị của ông B tại công ty A thì với tư cách cổ đông (căn cứ tỷ lệ sở hữu cổ phần tại Công ty A), công ty bạn có quyền đề cử người tham gia thành viên hội đồng quản trị để đại hội đồng cổ đông công ty A bầu trong kỳ họp tới.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    03/01/2015, 08:03:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Theo thông tin bạn trao đổi, được hiểu, bạn là người nhận chuyển nhượng gần 300m2 đất nhưng không thể xin cấp giấy chứng nhận được do bị cơ quan chức năng từ chối, vì bạn không nói rõ lý do từ chối nên chúng tôi phân tích các vấn đề liên quan để tư vấn cho bạn như dưới đây:

    1. Đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước khi bạn nhận chuyển nhượng:

    Điều 168 Luật Đất đai 2013 quy định: Người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận.

    Như vậy, khi đất đã có giấy chứng nhận thì giao dịch của bạn được pháp luật thừa nhận và bạn (nếu là công dân Việt Nam) sẽ được cấp giấy chứng nhận theo quy định tại điều 99 Luật Đất đai.

    Bạn và bên bán cần chuẩn bị hồ sơ gồm các tài liệu:

    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    - Giấy tờ nhân thân (chứng minh nhân dân và hộ khẩu bản sao chứng thực) của hai vợ chồng bên bán (trường hợp người bán độc thân phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân);

    - Giấy tờ nhân thân (chứng minh nhân dân và hộ khẩu bản sao chứng thực) của vợ chồng bạn (trường hợp bạn đang độc thân cũng phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân);

    - Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    - Tờ khai đăng ký biến động;

    - Công văn của Phòng Tài nguyên Môi trường nơi có đất (trong trường hợp bạn nhận chuyển nhượng một phần thửa đất) và bản vẽ kỹ thuật, biên bản sử dụng đất được một đơn vị có thẩm quyền đo vẽ phát hành có chữ ký các hộ liền kề thửa đất;

    - Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được công chứng, chứng thực.

    Các tài liệu trên được nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất – Phòng Tài nguyên Môi trường nơi có đất để thực hiện thủ tục sang tên.

    Trường hợp bạn đã chuẩn bị đủ giấy tờ mà bị cơ quan chức năng từ chối, bạn có thể yêu cầu họ trả lời bằng văn bản lý do không cấp giấy chứng nhận cho bạn.

    2. Đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước khi bạn nhận chuyển nhượng:

    Luật Đất đai 2013 quy định, người sử dụng đất chỉ được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi đất đã được cấp giấy chứng nhận (Điều 168 Luật Đất đai), do vậy, trong trường hợp bạn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi đất chưa được cấp giấy chứng nhận thì cơ quan thẩm quyền có quyền từ chối cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn.

    Trong trường hợp này,  bạn cần liên hệ với chủ sử dụng đất (bên bán) để họ thực hiện thủ tục kê khai hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận trước khi chuyển nhượng cho bạn. Nếu bên chuyển nhượng không hợp tác, bạn có thể kiện ra tòa đề nghị tòa án tuyên hủy giao dịch do vô hiệu (đất chưa đủ điều kiện chuyển nhượng) để bên chuyển nhượng phải hoàn trả lại tiền cho bạn.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    25/12/2014, 10:47:03 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn.

    Câu hỏi của bạn Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Về chiều rộng ngõ đi chung

    Theo quy định tại Điều 272 BLDS:

    Điều 275. Quyền về lối đi qua bất động sản liền kề

    1. Chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có lối đi ra, có quyền yêu cầu một trong những chủ sở hữu bất động sản liền kề dành cho mình một lối đi ra đến đường công cộng; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó. Người được dành lối đi phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản liền kề, nếu không có thoả thuận khác.

    Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.

    2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thoả thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định.

    3. Trong trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.”

    Như vậy, Bộ luật Dân sự không quy định cụ thể đối với chiều rộng lối đi chung mà quy định cho các bên tự thỏa thuận, đảm bảo việc đi lại thuận tiện nhất, ít gây phiền hà cho các bên.

    Tuy nhiên, Điều 6 Luật Đất đai 2013 cũng quy đinh việc sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

    Điều 42 Luật Đất đai 2103 cũng quy định chính phủ tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia; UBND cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; UBND cấp huyện tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện. Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, UBND các cấp có thể ra các quy định cụ thể về việc sử dụng đất đai tại địa phương mình sao cho đảm bảo việc sử dụng đất đúng quy hoạch.

    Bạn tìm hiểu và đối chiếu với quy định cụ thể của địa phương mình để nắm được nhé, trường hợp gặp khó khăn trong việc tra cứu văn bản pháp luật, vui lòng cung cấp địa chỉ thửa đất, Luật Tiền Phong sẽ giúp bạn.

    2. Về vấn đề cắt đất nhà bạn làm lối đi chung.

    Theo quy định tại Điều 275 BLDS đã nêu ở trên, luật không quy định lối đi phải được mở trên đất của ai mà chỉ quy định “Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi”.

    Do vậy, giả thiết, quy định của địa phương bạn yêu cầu ngõ đi chung phải có chiều rộng tối thiểu là 4m thì cần thiết phải họp bàn với các chủ sử dụng đất liệt kê về việc này. Nếu bạn phải cắt phần đất thuộc sở hữu riêng của mình cho ngõ đi chung thì các chủ bất động sản xung quanh cần phải đền bù cho bạn một khoản tiền hoặc lợi ích vật chất nhất định theo nội dung cụ thể các bên thỏa thuận.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn về vấn đề nào hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng gọi điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

     

  • Xem thêm     

    25/12/2014, 10:31:36 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn

    Vấn đề bạn hỏi Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Kê khai bổ sung thông tin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    Điều 87 Luật Đất đai 2003 như bạn trích dẫn được áp dụng đối với người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai 2003, được hiểu rằng, đó là các giấy tờ cần thiết để làm hồ sơ kê khai xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu. Trong trường hợp của bạn, bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu, hiện nay qua đo đạc cho thấy diện tích đất thực tế bạn sử dụng lớn hơn diện tích trên giấy chứng nhận nên phải làm hồ sơ kê khai xin cấp bổ sung theo điều 23, Nghị định 88/2009/NĐ-CP về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất (“Việc cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp quy định tại điểm 2 khoản 3 Điều 4 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản; cấp đổi Giấy chứng nhận bị ố, nhòe, rách, hư hỏng hoặc do đo đạc lại…”).

    2. Việc xác định diện tích đất tăng thêm và nghĩa vụ của chủ sử dụng đất

    Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP  bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai quy định:

    “2. Trường hợp số liệu đo đạc thực tế theo đúng quy phạm kỹ thuật về đo đạc địa chính mà diện tích thửa đất lớn hơn diện tích đã ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì giải quyết theo quy định sau:

    a) Trường hợp ranh giới thửa đất hiện nay không thay đổi so với thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề mà diện tích đo đạc thực tế khi cấp Giấy chứng nhận nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì Giấy chứng nhận được cấp theo diện tích đo đạc thực tế; người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích nhiều hơn so với diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất;

    b) Trường hợp ranh giới thửa đất hiện nay có thay đổi so với thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do khai hoang hoặc nhận chuyển quyền của người sử dụng đất trước đó, đất đã được sử dụng ổn định và không có tranh chấp thì Giấy chứng nhận được cấp cho toàn bộ diện tích đo đạc thực tế của thửa đất và thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với phần diện tích chênh lệch theo quy định của pháp luật về đất đai;

    c) Trường hợp ranh giới thửa đất hiện nay có thay đổi so với thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do lấn, chiếm thì xử lý theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 14 hoặc khoản 2 Điều 15 Nghị định này.

    Ngoài ra, Điều 14 và Điều 15 Nghị định 84  bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai cũng quy định:

    Giả sử, phần đất chênh lệch của bạn rơi vào trường hợp đất lấn chiếm, không có giấy tờ thì có thể được xử lý bằng 2 hình thức sau:

    (i) phần diện tích chênh lệch phù hợp với quy hoạch tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất phần chênh lệch; hoặc

    (ii) phần diện tích chênh lệch không có tranh chấp nhưng không phù hợp với quy hoạch thì không được cấp Giấy chứng nhận nhưng được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng.

    3. Nghĩa vụ kê khai của chủ sử dụng đất:

    Điều 38 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai quy định:

    Trường hợp chủ sử dụng đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà có biến động về đất đai (thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích thửa đất được) người sử dụng đất phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.

    Thủ tục thực hiện:

    Khoản 1 Điều 23 Nghị định 88/2009/NĐ-CP quy định về cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp trong trường hợp do đo đạc lại quy định:

    Chủ sử dụng nộp đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận kèm theo Giấy chứng nhận đã cấp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận;

    Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận; trao Giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, dựa trên quy định của pháp luật tại thời điểm hộ gia đình bạn nêu được cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2011, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn về vấn đề nào hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng gọi điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

40 Trang «<13141516171819>»