Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Đào Liên - daolienluatsu

40 Trang «<17181920212223>»
  • Xem thêm     

    15/10/2014, 02:18:56 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Xác định chủ quyền nhà và thẩm quyền đòi lại nhà đang bị chiếm hữu:

    Như bạn trao đổi, hiện nay bạn đang giữ các giấy tờ pháp lý của nhà (giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở), nếu bạn là chủ sở hữu nhà bạn có quyền trực tiếp tiến hành các biện pháp như chúng tôi tư vấn tại điểm 3 dưới đây để đòi lại nhà của mình. Trường hợp chủ quyền nhà đứng tên người khác thì cần phải có văn bản ủy quyền của người này cho bạn đứng ra nhân danh họ tiến hành các biện pháp cần thiết để đòi lại căn hộ trên.

    2. Hiệu lực của hợp đồng cho thuê nhà

    Để xác định thời hạn thuê nhà, người thuê (là người được quyền chiếm hữu, sử dụng, quản lý nhà trong thời gian thuê), quyền cho thuê lại của người thuê nhà... bạn cần căn cứ vào hợp đồng thuê nhà để xác định. Trường hợp nội dung hợp đồng thuê nhà xác định rõ thời hạn theo đó, đến thời điểm này hợp đồng đã hết hiệu lực và trong hợp đồng cũng không xác lập quyền cho thuê lại thì bạn có quyền yêu cầu người thuê nhà của mình hoặc người đang sử dụng nhà của mình phải bàn giao lại nhà. Nếu không thực hiện, bạn có quyền áp dụng các biện pháp như nêu tại điểm 3.

    3. Giải pháp:

    - Liên hệ với bên thuê nhà hoặc người đang sử dụng nhà ở để lấy lại nhà, hoặc 

    - Khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền để đòi nhà.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    15/10/2014, 11:35:21 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong  xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Việc thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của chi nhánh

    Về nguyên tắc, khi chi nhánh không còn hoạt động, doanh nghiệp phải hoàn tất các thủ tục chấm dứt hoạt động của chi nhánh.

    Về hồ sơ, trình tự, thủ tục và thời gian thực hiện xin được tư vấn tại điểm 2 sau đây.

    2. Thủ tục thông báo chấm dứt hoạt động của chi nhánh

    - Hồ sơ:

    + Thông báo chấm dứt hoạt động của Chi nhánh (theo mẫu).

    + Quyết định hội đồng quản trị công ty cổ phần về việc chấm dứt hoạt động Chi nhánh. 

    + Giấy xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành nghĩa vụ thuế trong trường hợp chấm dứt hoạt động của chi nhánh.

    + Giấy xác nhận của cơ quan công an về việc hủy con dấu của chi nhánh (trường hợp chưa khắc con dấu thì phải có văn bản xác nhận của Cơ quan Công an).

    - Thời gian thực hiện: 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

    - Cơ quan giải quyết: nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động của chi nhánh.

    3. Cập nhất thông tin trên giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của doanh nghiệp

    Sau khi có Thông báo của Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh công ty bạn liên hệ với Phòng đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư để cập nhật thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, theo đó, xóa tên chi nhánh mà doanh nghiệp đã chấm dứt hoạt động là xong.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong  số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    15/10/2014, 11:09:51 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Nội dung thỏa thuận về phương thức tính giá trong hợp đồng

    Như bạn trao đổi, hai bên ký hợp đồng với nhau có thỏa thuận về đơn giá là cố định trong quá trình thực hiện hợp đồng.

    Theo Khoản c, điểm 2, điều 36 Nghị định 48/2010/NĐ-CP như bạn trích dẫn, khi có sự thay đổi về giá nguyên vật liệu làm ảnh hưởng đến giá trị hợp đồng và hai bên có thỏa thuận trong hợp đồng  thì được điều chỉnh giá khi được cấp quyết định đầu tư phê duyệt.   

    Như vậy, chỉ được điều chỉnh giá hợp đồng khi thỏa mãn hai điều kiện: (i) các bên có thỏa thuận trong hợp đồng và (ii) có quyết định phê duyệt của cấp quyết định đầu tư.

    Trong quá trình thực hiện hợp đồng, hai bên đã có sự trao đổi lại về đơn giá hợp đồng thể hiện qua tờ trình của bên bạn (nhà thầu) và quyết định chấp thuận của bên chủ đầu tư (hội đồng quản trị), do vậy, được hiểu, hợp đồng đã được hai bên thỏa thuận lại về điều khoản đơn giá.

    Quyết định do Hội đồng quản trị của Chủ đầu tư ban hành có hiệu lực như thế nào xin được phân tích như điểm 2 dưới đây.

    2. Quyết định của hội đồng quản trị chủ đầu tư

    Theo Khoản c, điểm 2, điều 36 Nghị định 48/2010/NĐ-CP, quyết định chấp thuận điều chỉnh đơn giá hợp đồng phải được ban hành bởi cấp có quyền quyết định việc đầu tư hoặc tương đương, như vậy, nếu chứng minh được hội đồng quản trị của chủ đầu tư là cấp quyết định đầu tư hoặc tương đương thì quyết định phê duyệt điều chỉnh giá hợp đồng có hiệu lực pháp luật. Việc công ty chủ đầu tư trả lời công ty bạn không chấp nhận quyết định của Chủ tịch hội đồng quản trị vì lý do các thành viên hội đồng quản trị đã thay đổi là không đúng.

    3. Phương án xử lý

    Theo chúng tôi, trước tiên, bạn cần phải tìm các căn cứ chứng minh hội đồng quản trị của công ty chủ đầu tư là cấp quyết định đầu tư hoặc tương đương để xác định hiệu lực của quyết định phê duyệt cho phép công ty bạn được điều chỉnh giá.

    Khi xác định hiệu lực của văn bản này, công ty bạn có quyền yêu cầu chủ đầu tư phải tôn trọng quyết định này và thực hiện đúng, nếu họ vẫn không hợp tác, từ chối thực hiện việc điều chỉnh giá, công ty bạn có thể khởi kiện ra tòa yêu cầu xem xét giải quyết.

    Xin lưu ý với bạn rằng, sau khi có quyết định cho phép công ty bạn được điều chỉnh đơn giá hợp đồng, còn một việc rất quan trọng là chủ đầu tư cần phê duyệt hồ sơ điều chỉnh giá để làm cơ sở hai bên thanh quyết toán. Do vậy, bạn nên hết sức mềm dẻo để xử lý hiệu quả vấn đề này.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    15/10/2014, 09:02:25 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Trình tự, thủ tục thực hiện

    Quy định cụ thể về việc chuyển nhượng phần vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước vào doanh nghiệp khác chịu sự điều chỉnh của Nghị định 71/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 11/7/2013 về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và về cơ bản như sau:

    - Thứ nhất: Người quyết định phương án đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác đồng thời là người quyết định bổ sung vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác hoặc quyết định giảm phần vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác;

    - Thứ hai, về phương thức, thủ tục thực hiện:  

    + Đối với chuyển nhượng các khoản đầu tư tại công ty cổ phần đã niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch trên sàn giao dịch UPCOM thì doanh nghiệp được chủ động thực hiện theo các phương thức khớp lệnh, đấu giá, thỏa thuận hoặc chào bán cạnh tranh nhưng không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm bán.

    +  Đối với chuyển nhượng các khoản đầu tư tại công ty cổ phần chưa niêm yết thì doanh nghiệp thực hiện đấu giá trên nguyên tắc công khai, minh bạch, bảo toàn vốn. Trong đó:

    Trường hợp chuyển nhượng các khoản đầu tư có giá trị tính theo mệnh giá từ 10 tỷ đồng trở lên thì doanh nghiệp phải thực hiện đấu giá qua Sở Giao dịch chứng khoán. Chuyển nhượng các khoản đầu tư tài chính có giá trị tính theo mệnh giá dưới 10 tỷ đồng thì doanh nghiệp được lựa chọn thuê tổ chức tài chính trung gian (các công ty chứng khoán) bán đấu giá, hoặc tự tổ chức đấu giá tại doanh nghiệp, hoặc thực hiện đấu giá qua Sở Giao dịch chứng khoán.

    Việc bán thỏa thuận chỉ được thực hiện sau khi tổ chức đấu giá công khai nhưng chỉ có một người đăng ký mua và phải đảm bảo giá bán sát với giá trị trường tại thời điểm bán; trong trường hợp này, giá thị trường tại thời điểm bán cần căn cứ vào báo giá của ít nhất 03 công ty chứng khoán có thực hiện giao dịch chứng khoán của công ty cổ phần có vốn góp của doanh nghiệp, trường hợp không có giao dịch thì giá bán không thấp hơn giá ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp.

    +  Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định việc chuyển nhượng các khoản đầu tư tại doanh nghiệp khác thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của mình theo quy định của pháp luật, giá chuyển nhượng các khoản đầu tư theo nguyên tắc giá thị trường nhưng không thấp hơn giá ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp.

    + Trường hợp khi chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp nhưng thấp hơn giá trị ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp (sau khi đã bù trừ dự phòng tổn thất khoản đầu tư vốn theo quy định và các lợi ích thu được từ đầu tư vốn), doanh nghiệp phải báo cáo chủ sở hữu xem xét, quyết định.

     - Thứ ba, tiền thu từ việc chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp sau khi trừ các chi phí có liên quan đến việc chuyển nhượng vốn, hoàn thành các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo quy định, giải quyết chính sách đối với người lao động dôi dư theo quy định của pháp luật, phần còn lại được nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.

    2. Văn bản pháp luật liên quan:

    -    Nghị định 71/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 11/7/2013 về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

    -    Thông tư 220/2013/TT-BTC của Bộ Tài Chính ngày 31/12/2012 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 71/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 11/7/2013 về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

    -    Công văn 3616/BTC-TCDN của Bộ Tài Chính ngày 21/3/2014 về việc đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

    -    Quyết định số 37/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 18/6/2014 về ban hành tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước;

    -    Nghị định 99/2012/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/11/2012 về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;;

    -    Nghị quyết 15/NQ-CP của Chính phủ ngày 06/3/2014 về một số giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước;

    -    Luật Doanh nghiệp năm 2005;

    -    Nghị định 43/2010/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn về Đăng ký doanh nghiệp;

    -    Nghị định05/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung NĐ 43/2010/NĐ-CP;

    -    Nghị định 102/2010/NĐ-CP của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều luật của Luật Doanh nghiệp;

    -    Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp;;

    -    Nghị định 17/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 04/3/2010 về bán đấu giá tài sản;

    -    Nghị định 09/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác;

    -    Thông tư 242/2009/TT-BTC hướng dẫn Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác kèm theo Nghị định 09/2009/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành;

    -    Luật chứng khoán năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung Luật chứng khoán năm 2010; Nghị định 58/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán;

    -    Thông tư 204/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 58/2012/NĐ-CP.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    14/10/2014, 09:07:18 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Thẩm quyền cho hộ gia đình/cá nhân thuê đất thuộc quỹ đất công ích

    Khoản 3 Điều 59 Luật Đất đai quy định:

    “3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn”.

    2. Trình tự, thủ tục cho thuê đất công ích

    Điểm đ, khoản 1 Điều 118 và Khoản 5 Điều 126 Luật Đất đai quy định về hình thức cho thuê đất như sau:

    Nhà nước cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối với thời hạn không quá năm năm.

    Về cơ bản, trình tự thực hiện như sau:

    - Hộ gia đình/cá nhân liên hệ với UBND cấp xã để nộp hồ sơ xin đấu giá quyền thuê đất. Hồ sơ gồm: (1) đơn xin thuê đất; (2) chứng minh nhân dân/hộ khẩu thường trú (bản sao chứng thực); (3) dự án/phương án sử dụng đất (nếu có).

    - Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, tổ chức đấu giá nhận thầu;

    - Hộ gia đình/cá nhân trực tiếp tham gia đấu giá;

    - Kết quả trúng đấu giá, nhận thầu sử dụng đất sẽ được bổ sung vào hồ sơ thuê đất và là cơ sở để lập và ký hợp đồng thuê đất.

    3. Chứng minh tài sản đầu tư của người thuê đất

    Quy định chứng minh tài sản không phải là bắt buộc trong các văn bản pháp luật liên quan đến việc cho thuê đất công ích, tuy nhiên, bạn cần lưu ý đây có thể là một trong những điều kiện trong hồ sơ đấu thầu. Trường hợp có nhiều người cùng tham gia đấu thầu thì những dự án/phương án thuê đất càng chi tiết, có nhiều cơ sở chứng minh tính khả thi (mà nguồn lực tài chính là một trong những tiêu chí quan trọng) thì hồ sơ càng có cơ hội trúng thầu.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thânc chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    13/10/2014, 11:13:36 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Về vấn đề của bạn, Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    - Điều 35 Nghị định 43/2010/NĐ-CP hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp quy định “trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục với cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế”.  Vì vậy, Công ty bạn cần tiến hành thủ tục chuyển địa điểm kinh doanh gửi cơ quan thuế trước khi tiến hành thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.

    - Theo khoản 2 Điều 11 Thông tư 80/2012/TT-BTC hướng dẫn về Luật quản lý thuế quy định, Công ty bạn cần lập 02 bộ hồ sơ xin chuyển địa điểm kinh doanh gửi Chi cục Thuế nơi đặt trụ sở chính cũ và gửi Chi cục Thuế nơi đặt trụ sở chính mới.

    Chi cục Thuế nơi Công ty chuyển đi phải lập thông báo tình hình nộp thuế của Công ty theo mẫu số 09-MST gửi đến Chi cục Thuế nơi Công ty chuyển đến và Cục Thuế trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị chuyển địa điểm.

    Đặc biệt, đối với các địa phương có sự liên thông một cửa giữa Phòng Đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế, thì dữ liệu thông tin về thuế sẽ được Cơ quan thuế nơi Công ty chuyển đến cập nhật khi Công ty bạn được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới và khi đó, Công ty bạn không phải thực hiện thêm thủ tục nào tại cơ quan thuế nơi Công ty bạn chuyển đến nữa.

    - Nếu trong trường hợp địa phương bạn chưa có sự liên thông một cửa giữa Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế, Công ty bạn nộp hồ sơ thông báo chuyển địa điểm kinh doanh gửi Chi cục Thuế nơi đặt trụ sở chính mới của Công ty.

    Hồ sơ bao gồm:

    a. Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế theo mẫu 08-MST, trong đó ghi rõ thông tin thay đổi về địa điểm kinh doanh.

    b. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đã thay đổi trụ sở chính mới.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe. 

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    13/10/2014, 10:57:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Về vấn đề của bạn, Luật sư Đào Thị Liên – Công ty luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 52/2010/TT-BCA của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành Luật cư trú, Nghị định 107/2007/NĐ-CP và Nghị định số 56/2010/NĐ-CP về cư trú, có hiệu lực đến hết ngày 27/10/2014, thì “đối với nhà ở do thuê, mượn hoặc ở nhờ tại thành phố Hồ Chí Minh thì diện tích cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ phải ghi rõ trong hợp đồng, bảo đảm diện tích tối thiểu là 5m2 sàn/01 người. Diện tích sàn được hiểu và thực hiện theo quy định của pháp luật nhà ở.”

    Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 5 Điều 20 Luật sửa đổi bổ sung Luật cư trú năm 2013 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2014) và khoản 1 Điều 6 Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định một số điều của Luật cư trú, Nghị định số 31/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật cư trú (có hiệu lực từ ngày 28/10/2014) quy định “đối với chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ tại thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương”. Mặc dầu vậy, hiện nay, Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh chưa đưa ra quy định cụ thể về diện tích bình quân về nhà ở đối với nhà thuê ở để công dân được nhập hộ khẩu tại Hồ Chí Minh.

    Theo Điểm 10 Mục II về Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2014 của Nghị quyết số 38/2013/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về nhiệm vụ kinh tế, văn hóa, xã hội năm 2014 thì “diện tích nhà ở bình quân đầu người: 16,9 m2”. Vì vậy, tại thời điểm hiện tại chưa có mức cụ thể về diện tích tối thiểu để nhập hộ khẩu đối với nhà thuê ở áp dụng riêng đối với thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại Luật cư trú sửa đổi bổ sung năm 2013 và Thông tư 35/2014/TT-BTC.

    Từ những phân tích trên, có thể thấy, tại thời điểm hiện tại, vẫn áp dụng theo quy định tại Điều 6 Thông tư 52/2010/TT-BTC về diện tích tối thiểu để nhập hộ khẩu đối với nhà thuê ở là 5m2 sàn/01 người.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Công ty luật Tiền Phong số 04 - 1088 - 4 - 3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe và thành công.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    13/10/2014, 02:56:45 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Xác định chủ thể cho thuê xe ô tô:

    Như bạn trao đổi, bạn đang quản lý, sử dụng 03 ô tô nhưng các xe này không mang tên bạn, do vậy, bạn không thể xác lập hợp đồng cho thuê xe một cách hợp pháp được nếu không có văn bản ủy quyền của chủ sở hữu xe ô tô. 

    2. Hợp đồng cho thuê xe ô tô:

    Khi chuẩn bị hợp đồng cho thuê xe ô tô, bạn cần chú ý một số nội dung cơ bản sau đây:

    - Đối tượng xe cho thuê: cụ thể tên gọi, nhãn xe, năm sản xuất, chủ sở hữu, việc chuyển giao quyền cho thuê từ chủ sở hữu cho người ký hợp đồng; các đặc điểm của xe;

    - Thời gian cho thuê xe;

    - Điều kiện cho thuê xe;

    - Tiền thuê xe, thời hạn, phương thức thanh toán tiền thuê xe (giá trị hợp đồng cũng như tiền thanh toán phải bằng tiền Việt Nam);

    - Điều khoản bàn giao xe thuê và giấy tờ xe;

    -Thỏa thuận về nghĩa vụ cung ứng nhiên liệu cho xe chạy, người lái, nghĩa vụ nộp các khoản tiền lệ phí hành chính nhà nước trong thời gian cho thuê xe...

    - Trách nhiệm khi sử dụng xe trong thời gian thuê với bên thứ ba, với nhà nước...;

    - Trách nhiệm giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu xe (nếu có);

    - Thưởng/phạt hợp đồng;

    - Các điều khoản chung khác: phương thức giải quyết tranh chấp, bất khả kháng, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng trước hạn; các phụ lục đính kèm hợp đồng.

    3. Chú ý khi mở dịch vụ cho thuê xe

    Bạn cần chú ý, kinh doanh dịch vụ cho thuê xe ô tô không thuộc trường hợp không phải đăng ký kinh doanh, do vậy, trước khi tiến hành kinh doanh dịch vụ này, bạn cần tiến hành thủ tục đăng ký kinh doanh với cơ quan thẩm quyền. Tùy quy mô mà bạn có thể lựa chọn loại hình đăng ký là hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp tư nhân hoặc loại hình công ty (cổ phần hoặc trách nhiệm hữu hạn).

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm về thủ tục đăng ký kinh doanh, tư vấn lựa chọn loại hình kinh doanhtư vấn soạn thảo hợp đồng cho thuê xe ô tô và các giải pháp trong trường hợp bạn cho thuê xe mà không phải là chủ sở hữu xe..., vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.
    Trân trọng./. 
  • Xem thêm     

    06/10/2014, 04:40:21 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chảo bạn,

    1. Về việc xác thực thông tin về chủ sử dụng đất:

    Bạn có thể làm đơn xin cung cấp thông tin thửa đất và liên hệ với ủy ban nhân dân cấp xã để có được thông tin chính thức về thửa đất: chủ sử dụng, diện tích, số tờ bản đồ, số thửa... Nếu thông tin thửa đất trên hồ sơ lưu tại ủy ban nhân dân cấp xã không phù hợp với thực tế sử dụng đất, gia đình bạn có quyền khiếu nại theo các nội dung như phân tích tại điểm 2 sau đây.

    2. Về việc ủy quyền thực hiện khiếu nại, tố cáo:

    Nếu bố bạn đã quá già yếu, không thể tự đi lại được thì có thể lập văn bản ủy quyền cho bạn để thực hiện quyền tố cáo, khiếu nại những sai phạm về quy trình, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho cô bạn như chúng tôi đã phân tích và tư vấn ở thư trước.

    3. Về việc phân chia di sản thừa kế

    Như thông tin bạn đã cung cấp ở các lần trước, được biết thời gian ông bà của bạn mất đã rất lâu, quá 10 năm, do vậy, không còn thời hiệu khởi kiện phân chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật nữa.

    Việc khai nhận thông tin quyền sử dụng đất để được cấp giấy chứng nhận trong trường hợp này được căn cứ vào các giấy tờ về quyền sử dụng đất. Theo chúng tôi, cần làm rõ có hay không có văn bản đổi đất mà bố bạn đã ký với ông A, đề nghị các cơ quan chức năng xem xét nội dung và hiệu lực của văn bản này để hủy văn bản mà con của cô bạn đã cung cấp.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    04/10/2014, 03:17:22 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Quy định của pháp luật về giao dịch bằng tiền mặt

    Nghị định 222/2013/NĐ-CP thanh toán bằng tiền mặt có hiệu lực từ 01/03/2014 quy định tại điều 6 như sau:

    “Điều 6. Giao dịch tài chính của doanh nghiệp

    1. Các doanh nghiệp không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp.

    2. Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng không sử dụng tiền mặt khi vay và cho vay lẫn nhau”.

    Căn cứ vào quy định nêu trên, việc thanh toán tiền chuyển nhượng cổ phần của công ty bạn không được thực hiện bằng tiền mặt mà phải được thực hiện thông qua ngân hàng. Tuy nhiên, nếu việc thanh toán tiền chuyển nhượng cổ phần được thực hiện giữa các cá nhân thì không bị ràng buộc bởi quy định này.

    2. Các báo cáo liên quan đến việc chuyển nhượng cổ phần và thuế thu nhập cá nhân

    Điều 7 Luật quản lý thuế quy định nghĩa vụ của tổ chức/cá nhân:

    Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.

    Khoản Điều 24 Luật thuế Thu nhập cá nhân 2006 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định:

    Điều 24. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú:

    1. Trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế, quyết toán thuế được quy định như sau: 

    a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với các loại thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế; 

    b) Cá nhân có thu nhập chịu thuế có trách nhiệm kê khai, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế theo quy định của pháp luật”. 

    Trên thực tế, tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho cá nhân có ủy quyền.

    Như vậy, khi được ủy quyền, công ty của bạn thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân chuyển nhượng cổ phần.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    04/10/2014, 02:21:30 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Quyền của chủ sử dụng đất

    Như bạn trao đổi, bạn là chủ sử dụng hợp pháp của thửa đất, do vậy, chiểu theo quy định của pháp luật, khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bạn có quyền thực hiện các quyền của người sử dụng đất, trong đó có quyền tách thửa để tặng cho con của mình một phần thửa đất.

    2. Trình tự, hồ sơ, thủ tục tách thửa đất bạn có thể tham khảo bài tư vấn cụ thể tại đây.

    Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    04/10/2014, 06:56:09 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Khi cha bạn đã chết thì văn bản ủy quyền đương nhiên hết hiệu lực do chấm dứt năng lực hành vi dân sự của người ủy quyền, và không thể thực hiện được việc gia hạn bởi người ủy quyền đã chết. Nội dung hướng dẫn của cán bộ đối với trường hợp này là sai quy định của pháp luật.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    04/10/2014, 06:45:03 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Xác lập chủ quyền sử dụng đất:

    Như bạn trao đổi, đất có nguồn gốc của ông bà để lại nhưng thời gian ông bà chết đã quá lâu, qua nhiều chục năm nên thời hiệu 10 năm để các đồng thừa kế khởi kiện để phân chia thừa kế trong trường hợp này không còn và không được xem xét.

    Theo thông tin bạn cung cấp, chủ quyền sử dụng đất được xác lập cho cô của bạn (đã chết) dựa trên hồ sơ kê khai nộp trước đó. Việc này là sai quy định của pháp luật bởi lẽ:

    - Khoản 3 điều 14 Bộ luật Dân sự quy định một người được xác định đã chết thì mọi quan hệ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với người đó đều chấm dứt.

    Như bạn trao đổi, cô bạn đã mất gần 10 năm, chúng tôi không có thêm thông tin để xác định thời điểm cụ thể cô bạn nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận nhưng phân tích quy định của pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu như dưới đây, sau đó tạm phân ra hai trường hợp giả định để xem xét như sau:

    - Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu:

    Luật đất đai năm 2003 và Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn đều quy định, vê cơ bản việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu được thực hiện như sau:

    Hồ sơ gồm:

    - Đơn xin cấp giấy chứng nhận QSDĐ;

    - Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định (nếu có);

    - Bản sao chứng thực chứng minh nhân dân và hộ khẩu của chủ sử dụng đất;

    - Thông báo công khai hồ sơ đăng ký đất của UBND xã, phường, Thị trấn nơi có đất.

    - Biên bản về việc kết thúc công khai hồ sơ đăng ký quyên sử dụng đất, kết quả xét duyệt đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.

    - Tờ trình về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.

    - Quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền.

    - Biên bản mô tả ranh giới (trích lục hoặc trích đo địa chính);

    - Hồ sơ thuế: lệ phí trước bạ, (theo mẫu quy định của Chi cục thuế).

    - Các giấy tờ khác như: Giấy đăng ký kết hôn trong trường hợp vợ, chồng không cùng chung hộ khẩu gia đình;  Xác nhận tình trạng hôn nhân (trong trường hợp người độc thân).

    Trong quá trình thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận lần đầu, vai trò của ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất rất quan trọng, cấp chính quyền này là cơ quan có chức năng đánh giá, thẩm định, lập hồ sơ kiểm tra tính xác thực các thông tin về chủ sử dụng đất, thửa đất, niêm yết công khai và lập biên bản kết thúc niêm yết hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất, trình lên Phòng Tài nguyên Môi trường để cấp giấy chứng nhận cho chủ sử dụng đất.

    - Trường hợp thứ nhất: nếu cô của bạn đứng ra kê khai hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi còn sống nhưng trong khi chờ ra giấy chứng nhận thì cô bạn chết. Trường hợp này, những người thừa kế của chủ sử dụng đất phải thông báo ngay với Phòng Tài nguyên Môi trường để được hướng dẫn thủ tục điều chỉnh thông tin chủ sử dụng đất theo kết quả phân chia di sản thừa kế hoặc di chúc. Không thực hiện nghĩa vụ này dẫn tới việc cơ quan nhà nước vẫn ra giấy chứng nhận cho chủ sử dụng đất đã chết là sai quy định và giấy chứng nhận có thể bị thu hồi với lý do cấp sai đối tượng.

    - Trường hợp thứ hai: hồ sơ kê khai xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được nộp khi cô bạn đã chết. Như phân tích ở trên, đây không được coi là nhầm lẫn, sai sót thông thường trong quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà được coi là vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật. Nếu cô bạn đã chết mà ủy ban nhân dân cấp xã vẫn xác nhận hồ sơ, thực hiện quy trình cấp sổ thì khi bị phát hiện và xử lý, giấy chứng nhận sẽ bị hủy bởi có sự gian dối trong kê khai thông tin chủ sử dụng đất và quy trình thẩm định hồ sơ của cơ quan chức năng không tuân thủ đúng quy định của pháp luật khi không xác định được sự gian dối này.

    Nếu bố bạn thấy rằng việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cô của bạn là không có căn cứ cả về pháp lý và thực tiễn, theo chúng tôi, bố của bạn cần chú ý một số nội dung như chúng tôi tư vấn trong mục 2 (giải pháp) dưới đây.

    2. Giải pháp:

    Bố của bạn cần thu thập thêm các thông tin về việc:

    (i) Ai là người sử dụng thường xuyên và ổn định quyền sử dụng đất trên (căn cứ vào các blai nộp thuế, các tài liệu áp dụng cho người sử dụng đất trong suốt thời gian qua).

    (ii) Ai là người kê khai xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên, thời điểm kê khai?

    (iii) Bố bạn biết hay không biết việc kê khai xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và bố bạn có đồng ý với hồ sơ kê khai đứng tên cô bạn hay không.

    Từ đó làm rõ được nội dung, mục đích, động cơ và lý do nào cô của bạn lại ký được hồ sơ với ông A và giấy tờ bố bạn ký với ông A hiện nay ai đang nắm giữ, đã bị hủy hay chưa. Nếu có căn cứ cho rằng bố của bạn là người duy nhất sử dụng ổn định, thường xuyên quyền sử dụng đất trên, cô của bạn đã tự ý và âm thầm làm lại giấy tờ (ký lại với ông A và xin xác nhận của chính quyền địa phương) và kê khai xin cấp giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất thì bố của bạn có quyền khiếu nại về thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xuất trình giấy tờ bố bạn ký với ông A cũng như các bằng chứng thể hiện bố bạn là người sử dụng đất trên thực tế để làm rõ chủ quyền sử dụng đất của mình theo quy định của pháp luật.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    03/10/2014, 03:17:03 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Thủ tục đăng ký phát hành hóa đơn:

    - Hồ sơ bao gồm:

    + Mẫu thông báo phát hành hòa đơn được quy định tại Phụ lục 3 Thông tư 39/2014/TT-TC;

    + Hóa đơn mẫu: là bản in thể hiện đúng, đủ các tiêu thức trên liên hóa đơn giao cho người mua loại được phát hành, có số hóa đơn là một dãy các chữ số 0 và in hoặc đóng chữ “Mẫu” trên tờ hóa đơn. Hóa đơn mẫu này do công ty in hóa đơn cung cấp cho doanh nghiệp.

    - Trình tự thủ tục tiến hành:

    Doanh nghiệp mang mẫu hai bản hóa đơn lên trực tiếp cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất năm ngày trước khi doanh nghiệp bắt đầu sử dụng hóa đơn và trong thời hạn mười ngày kể từ ngày ký thông báo phát hành hóa đơn.

    Cơ quan thuế sẽ đóng dấy xác nhận, trường hợp phát hiện thông báo phát hành không bảo đảm đủ nội dung theo đúng quy định thì trong ba ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan thuế sẽ có văn bản thông báo cho doanh nghiệp để điều chỉnh lại thông báo.

    Thông báo phát hành hóa đơn và hóa đơn mẫu phải được niêm yết tại các cơ sở sử dụng hóa đơn, dịch vụ trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn. Trên thông báo phát hành hóa đơn ghi rõ về “Ngày bắt đầu sử dụng” và doanh nghiệp chỉ được phát hành từ ngày đó.

    - Chế tài xử lý khi vi phạm nghĩa vụ thông báo phát hành hóa đơn:

    Theo Điều 10 Thông tư 10/2014/TT-BTC:

    “1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:

    + Lập thông báo phát hành hóa đơn không đầy đủ nội dung theo quy định.

    + Không niêm yết thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định.

    2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với hành vi không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được kê khai, nộp thuế theo quy định.”

    2. Nghĩa vụ kê khai thuế của doanh nghiệp:

    Điều 7 Luật quản lý thuế 2006, được sửa đổi bổ sung bởi Luật quản lý thuế năm 2012 quy định nghĩa vụ của người nộp thuế: "Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế".

    Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại điều 32 Luật quản lý thuế quy định: chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng hoặc chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai và nộp theo quý.

    3. Chế tài xử lý vi phạm chậm nộp hồ sơ kê khai thuế:

    Điều 7 Nghị định 29/2013/NĐ-CP được hướng dẫn bởi điều điều 9 Thông tư 126/2013/TT-BTC quy định xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định như sau:

    "1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ. 

    2. Phạt tiền 700.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 400.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này). 

    3. Phạt tiền 1.400.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không dưới 800.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 10 ngày đến 20 ngày. 

    4. Phạt tiền 2.100.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 1.200.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 20 ngày đến 30 ngày. 

    5. Phạt tiền 2.800.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 1.600.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 30 ngày đến 40 ngày. 

    6. Phạt tiền 3.500.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 2.000.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: 

    a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 ngày đến 90 ngày. 

    b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp hoặc trường hợp quy định tại Khoản 9 Điều 13 Thông tư này. 

    c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp (trừ trường hợp pháp luật có quy định không phải nộp hồ sơ khai thuế). 

    d) Nộp hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý quá thời hạn quy định trên 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm. 

    7. Thời hạn nộp hồ sơ quy định tại Điều này bao gồm cả thời gian được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền".

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    03/10/2014, 02:54:03 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Về hiệu lực của  giấy ủy quyền:

    Khoản 2 Điều 147 Bộ Luật Dân sự quy định về việc chấm dứt đại diện của cá nhân như sau:

    “2. Đại diện theo ủy quyền của cá nhân chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

    a) Thời hạn ủy quyền đã hết hoặc công việc được ủy quyền đã hoàn thành;

    b) Người ủy quyền hủy bỏ việc ủy quyền hoặc người được ủy quyền từ chối việc ủy quyền;

    c) Người ủy quyền hoặc người được ủy quyền chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

    Khi chấm dứt đại diện theo ủy quyền, người đại diện phải thanh toán xong các nghĩa vụ tài sản với người được đại diện hoặc với người thừa kế của người được đại diện”.

    Như vậy, khi bố bạn - là người ủy quyền - chết thì việc ủy quyền đương nhiên chấm dứt hiệu lực và mẹ của bạn không thể sử dụng văn bản ủy quyền nói trên để tiến hành thủ tục vay vốn ngân hàng được.

    2. Giải pháp:

    Nếu quyền sử dụng đất là thuộc chủ quyền của bố bạn, khi bố bạn mất đi không để lại di chúc thì những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn gồm: cha, mẹ, vợ, con (nếu còn sống) sẽ được quyền hưởng thừa kế theo pháp luật với mức mỗi người một phần bằng nhau (Điều 676 Bộ Luật Dân sự). Nếu quyền sử dụng đất nói trên là tài sản chung của bố và mẹ bạn thì phần tài sản thuộc chủ quyền của bố bạn là ½ quyền sử dụng đất nói trên và 1/2 quyền sử dụng đất này trở thành di sản thừa kế sau khi bố bạn chết.

    Để được hưởng thừa kế là quyền sử dụng đất, các đồng thừa kế của bố bạn phải tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế (bạn có thể tham khảo bài tư vấn về thủ tục tại đây).

    Trong trường hợp gia đình bạn có nhu cầu vay vốn ngân hàng và được các đồng thừa kế khác chấp thuận thể hiện trong nội dung văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, mẹ của bạn có thể đại diện cho các đồng thừa kế đứng tên quyền sử dụng đất, sau đó làm thủ tục thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để vay vốn ngân hàng.

    Trường hợp các đồng thừa kế không đồng ý để mẹ bạn được đứng tên toàn bộ quyền sử dụng đất thì sau khi hoàn thành việc phân chia di sản thừa kế và các đồng thừa kế được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho phần của mình, mẹ của bạn có thể sử dụng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc phần của mình để tiến hành vay vốn ngân hàng.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    03/10/2014, 02:33:00 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Về thủ tục xin thôi giữ chức danh giám đốc – người đại diện theo pháp luật:

    Theo Điều 108 Luật Doanh nghiệp quy định:

    Hội đồng quản trị có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định.

    Do vậy, bạn kiểm tra quy định trong điều lệ và các văn bản quản lý nội bộ trong công ty của mình để xác định cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm/miễn nhiệm đối với chức danh giám đốc công ty bạn. Đối chiếu quy định này, bạn có văn bản thông báo về việc xin thôi chức danh giám đốc. Căn cứ hợp đồng lao động (nếu có) hoặc các văn bản khác để xác định thời hạn thông báo trước của bạn.

    Căn cứ vào thông báo xin thôi chức danh của bạn, hội đồng quản trị hoặc cơ quan thẩm quyền trong doanh nghiệp (theo quy định tại điều lệ) sẽ xem xét và quyết định về việc này.

    Khi chấp nhận cho bạn thôi giữ chức danh giám đốc - người đại diện theo pháp luật, hai bên phải tiến hành bàn giao lại công việc, tài sản, giấy tờ, con dấu… theo quy định và bạn nên cầm giữ một biên bản bàn giao để làm cơ sở bảo vệ quyền lợi của mình.

    2. Thực hiện việc thay đổi người đại diện theo pháp luật:

    Việc thay đổi người đại diện theo pháp luật là một vấn đề cần phải thực hiện thủ tục thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh, bạn và công ty có thể tham khảo bài viết tư vấn về thủ tục này tại đây.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    02/10/2014, 03:48:52 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, khi khởi kiện nguyên đơn phải cung cấp tài liệu chứng minh yêu cầu khởi kiện, theo đó phải cung cấp thông tin về nơi cư trú của bị đơn để làm căn cứ xác định thẩm quyền tòa án.

    Để làm rõ thông tin của người bị kiện trong đơn khởi kiện, Hội đồng thẩm phán TANDTC đã ban hành Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP hướng dẫn Quy định trong phần thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm” của Bộ Luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi theo Luật sửa đổi Bộ Luật tố tụng dân sự, theo đó điều 9 quy định:

    Trường hợp trong đơn khởi kiện không ghi đầy đủ cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện; tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, thì Toà án yêu cầu người khởi kiện ghi đầy đủ và đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Nếu người khởi kiện không thực hiện, thì Toà án căn cứ vào khoản 2 Điều 169 của BLTTDS trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho họ mà không được thụ lý vụ án. Việc Toà án thụ lý vụ án để sau đó ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án với lý do “chưa tìm được địa chỉ của bị đơn” là không đúng quy định của BLTTDS, vì đây không phải là một trong những trường hợp Toà án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại Điều 189 của BLTTDS. Toà án cũng không được tự mình tiến hành thông báo tìm người bị kiện, vì đây là nghĩa vụ của đương sự.

    Đối với trường hợp trong đơn khởi kiện người khởi kiện có ghi đầy đủ cụ thể và đúng địa chỉ của người bị kiện, của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 164 BLTTDS, hướng dẫn tại Điều 5 của Nghị quyết này và Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị quyết này nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú mà không thông báo địa chỉ mới cho người khởi kiện, cho Toà án, nhằm mục đích giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện, thì được coi là trường hợp người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ. Toà án tiến hành thụ lý giải quyết vụ án theo thủ tục chung”.

    Vậy, căn cứ vào quy định trên, nếu người khởi kiện có tài liệu nhân thân chứng minh địa chỉ của người khởi kiện như chứng minh nhân dân và/hoặc sổ hộ khẩu, hoặc xác nhận của cơ quan công an…, đã ghi đúng, ghi đầy đủ địa chỉ này trong đơn khởi kiện nhưng tại thời điểm khởi kiện, người bị kiện không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi chỗ ở thì bị coi là cố tình giấu địa chỉ và tòa án vẫn xem xét thụ lý bình thường.

    Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 01/7/2013 nhưng trên thực tế nhiều tòa án vẫn không thụ lý hồ sơ khởi kiện. Để “an toàn”, tòa án hướng dẫn người khởi kiện tiến hành thủ tục yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú trước khi thụ lý hồ sơ khởi kiện như bạn trao đổi.

    Trên đây một vài ý kiến trao đổi của luật sư, hi vọng cùng bạn làm sáng tỏ được phần nào về mặt pháp lý và thực tiễn của vấn đề. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trao đổi trực tiếp với luật sư của chúng tôi.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    01/10/2014, 04:54:01 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Trả lời

    Chào bạn,

    Về vấn đề của bạn, Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    Vì bạn chưa nói rõ loại hình doanh nghiệp của Công ty bạn là Công ty Trách nhiệm hữu hạn hay Công ty cổ phần, nên tôi tư vấn cho bạn như sau:

    1.    Về thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật khi người đại diện theo pháp luật chết:

    Theo quy định tại Điều 38 Nghị định 43/2010/NĐ-CP và Điều 17 Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT về đăng ký doanh nghiệp, khi người đại diện theo pháp luật chết, doanh nghiệp cần phải làm hồ sơ thay đổi người đại diện theo pháp luật và liên hệ với Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tỉnh nơi Công ty bạn đặt trụ sở chính để làm thủ tục thay đổi.

    Hồ sơ bao gồm:

    -  Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty;

    -  Bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân của người thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty (Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu đối với Người Việt Nam; Hộ chiếu, Giấy phép lao động và Thẻ tạm trú đối với người nước ngoài);

    -  Quyết định bằng văn bản và Biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật; hoặc

    -  Quyết định bằng văn bản và Biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty CP về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật làm thay đổi nội dung Điều lệ công ty hoặc trường hợp Điều lệ công ty cổ phần quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật và Đại hội đồng cổ đông công ty bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị;

    -  Quyết định bằng văn bản và Biên bản họp của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật không làm thay đổi nội dung của Điều lệ công ty ngoài nội dung họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty quy định tại Khoản 15 Điều 22 Luật Doanh nghiệp.

    -  Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tỉnh sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay đổi cho Công ty bạn.

    2.  Về thủ tục kế thừa cổ phần/phần vốn góp của thành viên/cổ đông công ty:

    Cổ phần/phần vốn góp của người đại diện pháp luật sẽ được coi di sản thừa kế khi người này chết. Thủ tục để được hưởng thừa kế được thực hiện theo quy định của pháp luật, theo đó, các đồng thừa kế phải thực hiện việc khai nhận di sản tại văn phòng công chứng.

    Cụ thể về thủ tục khai nhận di sản thừa kế bạn có thể tham khảo bài tư vấn tại đây.

    3. Về thủ tục thay đổi quyền sở hữu cổ phần/phần vốn góp:

    Trường hợp 1:  Nếu là Công ty Trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên:

    Theo quy định tại Điều 45 Luật Doanh nghiệp, trong trường hợp thành viên là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty. Nếu người thừa kế không muốn trở thành thành viên thì phần vốn góp của thành viên được Công ty mua lại hoặc chuyển nhượng cho thành viên khác hoặc người khác.

    Trong trường hợp có nhiều người cùng thừa kế phần vốn góp của thành viên đã mất, thì các đồng thừa kế đều là thành viên mới của Công ty. Căn cứ vào Điều 42 Nghị định 43/2010/NĐ-CP, Công ty bạn cần gửi hồ sơ thay đổi cổ đông của Công ty cho Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tỉnh nơi Công ty bạn đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm:

    a.   Thông báo thay đổi về thành viên, trong đó nêu rõ một số nội dung:

    Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);

    Họ, tên, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị định này, quốc tịch, phần vốn góp của thành viên để lại thừa kế và của từng người nhận thừa kế;

    - Thời điểm thừa kế;

    - Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

    b.Văn bản chứng nhận việc thừa kế hợp pháp của người nhận thừa kế (Di chúc hoặc Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế là cổ phần có công chứng hoặc Bản án, quyết định của Tòa án về việc thừa kế cổ phần của người nhận thừa kế);

    c. Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người thừa kế.

    d. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay đổi cho Công ty bạn.

    * Nếu là Công ty cổ phần đã đăng ký hoạt động dưới 03 năm:

    Hiện nay pháp luật doanh nghiệp chưa quy định rõ về thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Theo thực tế xử lý vụ việc thì Công ty bạn gửi hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp tới Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tỉnh nơi Công ty bạn đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm:

    a.   Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;

    b.   Quyết định bằng văn bản và biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc thay đổi cổ đông sáng lập của Công ty;

    c.    Danh sách cổ đông sáng lập sau khi thay đổi;

    d.   Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người thừa kế.

    e.    Văn bản chứng nhận việc thừa kế hợp pháp của người nhận thừa kế (Di chúc hoặc Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế là cổ phần có công chứng hoặc Bản án, quyết định của Tòa án về việc thừa kế cổ phần của người nhận thừa kế);

    f.     Giấy chứng tử của cổ đông;

    g.   Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay đổi cho Công ty bạn.

    * Nếu là Công ty cổ phần đã đăng ký hoạt động trên 03 năm:

    Theo khoản 3 Điều 20 Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT, việc thay đổi các thông tin về cổ đông của công ty được thể hiện tại Sổ đăng ký cổ đông của công ty. Vì vậy, tùy thuộc vào quy chế về cổ phần của Công ty bạn, Công ty bạn sẽ tiến hành thay đổi thông tin cổ đông của cổ đông đã mất tại Sổ đăng ký cổ đông và cấp là Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần cho bạn.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    01/10/2014, 03:30:48 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Nghĩa vụ đăng ký kinh doanh:

    Mọi hoạt động kinh doanh của công dân (tổ chức và cá nhân) đểu phải được đăng ký với cơ quan chức năng ngoại trừ một số trường hợp sau:

    a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các th­ương nhân đ­ược phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;

    b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;

    c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, n­ước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;

    d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc ng­ười bán lẻ;

    đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;

    e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, th­ường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.

     

    (Trích điều 3 - Nghị định 39/2007/NĐ-CP về việc cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập,thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh.

    Đối chiếu với quy định của pháp luật, trường hợp của bạn phải đăng ký kinh doanh với cơ quan chức năng  trước khi tiến hành các hoạt động kinh doanh.

    2. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kinh doanh:

    Trước khi liên hệ với cơ quan chức năng để đăng ký kinh doanh, bạn cần lựa chọn loại hình tổ chức kinh doanh phù hợp với nhu cầu của mình. Pháp luật về kinh doanh, thương mại Việt Nam hiện hành quy định có nhiều loại hình tổ chức kinh doanh, bao gồm:

    + Thành lập doanh nghiệp, bao gồm các hình thức: công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên; công ty cổ phần, công ty hợp danh; doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã..

    + Thành lập hộ kinh doanh cá thể để kinh doanh.

    Đối với việc thành lập các loại hình doanh nghiệp nêu trên và hợp tác xã: cơ quan có chức năng giải quyết là Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

    Đối với việc thành lập hộ kinh doanh: cơ quan có thẩm quyền giải quyết là Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở chính.

    Bạn căn cứ quy định của pháp luật để lựa chọn loại hình kinh doanh phù hợp và liên hệ với cơ quan chức năng có thẩm quyền để làm thủ tục đăng ký kinh doanh.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    01/10/2014, 02:13:25 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Về vấn đề của Công ty bạn, Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    1. Đối với kho chứa hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh có địa điểm khác trụ sở chính của Công ty:

    Kho chứa hàng là một địa điểm kinh doanh của Công ty, vì vậy, nếu có địa điểm kinh doanh khác trụ sở chính của Công ty nhưng cùng tỉnh, Công ty bạn phải lập địa điểm kinh doanh theo quy định của tại Điều 33 Nghị định 43/2010/NĐ-CP hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp.

    Hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh bao gồm:

    - Thông báo lập địa điểm kinh doanh (theo mẫu);

    - Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký thuế (nếu có);

    - Giấy giới thiệu cá nhân nộp hồ sơ.

    Lệ phí: 100.000 đồng/01 lần cấp.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay đổi cho Công ty bạn.

    2. Đối với kho chứa hàng tại Bình Dương:

    Doanh nghiệp chỉ được đặt địa điểm kinh doanh tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh nên khi công ty bạn chưa thành lập chi nhánh tại Bình Dương thì bạn không thể đăng ký địa điểm kinh doanh được. Bạn có thể lựa chọn phương án thành lập Chi nhánh của Công ty tại Bình Dương đồng thời sử dụng là kho chứa hàng.

    a. Công ty bạn lập Hồ sơ thành lập Chi nhánh của Công ty gửi Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương. Hồ sơ bao gồm:

    - Thông báo thành lập Chi nhánh của Công ty;

    - Quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh về việc thành lập chi nhánh;

    - Quyết định bổ nhiệm người đứng đầu chi nhánh;

    - Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người đứng đầu chi nhánh (Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu đối với người đứng đầu chi nhánh là người Việt Nam; Hộ chiếu, Giấy phép lao động, Thẻ tạm trú của người đứng đầu chi nhánh là người nước ngoài);

    - Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của người đứng đầu chi nhánh hoặc của cá nhân khác nếu chi nhánh hoạt động ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề;

    - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

    - Giấy giới thiệu cá nhân nộp hồ sơ.

    Lệ phí: 100.000 đồng/01 lần cấp.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động Chi nhánh cho Công ty bạn.

    b. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh khác tỉnh, Công ty bạn tiến hành cập nhật thông tin của chi nhánh trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Công ty gửi Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh. Hồ sơ cập nhật bao gồm:

    - Thông báo về việc cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký;

    - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của Chi nhánh;

    - Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

    - Giấy giới thiệu cá nhân nộp hồ sơ.

    Lệ phí: 200.000 đồng/01 lần cấp.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay đổi cho Công ty bạn.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

     

40 Trang «<17181920212223>»