Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Đào Liên - daolienluatsu

  • Xem thêm     

    13/03/2018, 09:22:19 SA | Trong chuyên mục Lao động

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Với vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Liên - Công ty Luật Tiền Phong xin tư vấn cho bạn như sau: 

    Về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

    Luật Lao động quy định thời gian làm việc bình thường của người lao động không qúa 8h/ngày, không quá 48h/tuần. Mỗi tuần lao động được nghỉ ít nhất 24h, có thể được bố trí vào ngày chủ nhật, hoặc ngày khác nhưng phải được ghi rõ trong nội quy lao động.

    Như vậy, nếu bạn bố trí cho người lao động làm tối đa không quá 26 ngày/tháng, không quá 8h/ngày thì việc bố trí người lao động làm việc các ngày chủ nhật, nghỉ lễ nếu được ghi rõ trong nội quy lao động hoặc trong thỏa ước lao động hoặc trong hợp đồng lao động thì không coi là người lao động làm thêm giờ.

    Trên đây là ý kến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ vấn đề mà bạn quan tâm, nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong 1900 6289 để được hỗ trợ. 

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    05/09/2017, 09:59:21 CH | Trong chuyên mục Lao động

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong trả lời bạn như sau: 

    Việc một người xin vào làm việc ở chế độ thử việc, sau thời gian thử việc mà không đạt yêu cầu thì doanh nghiệp có quyền chấm dứt quan hệ thử việc, trường hợp nhân viên này muốn thử việc ở một vị trí khác thì quan hệ thử việc mới lại bắt đầu (không căn cứ vào quan hệ thử việc cũ) và hồ sơ, hợp đồng, giấy tờ tiếp nhận như trường hợp mới.

    Bạn chú ý thời gian thử việc phải tuân thủ theo điều 27 Luật Lao động, không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên; không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ; không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác.

    Trên đây là ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng giúp bạn làm sáng tỏ được vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trường hợp bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn cụ thể hơn, bạn có thể điện đến tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 1900 6289 để được hỗ trợ! 

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    24/07/2017, 04:38:40 CH | Trong chuyên mục Lao động

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Với vấn đề bạn hỏi, Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

    Hợp đồng lao động có các loại sau:

    - Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

    - Hợp đồng lao động có xác định thời hạn: từ đủ 12 đến 36 tháng.

    - Hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

    HĐLĐ thời vụ được ký kết trong trường hợp giao kết công việc giữa NSDLĐ và NLĐ là công việc có tính chất tạm thời, không thường xuyên, hoặc công việc có thể hoàn thành trong thời hạn 12 tháng.

    Không được giao kết HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.

    Với người lao động làm việc theo công việc thì bạn có thể lựa chọn hình thức hợp đồng lao động công việc nhất định theo quy định tại điều 22 Luật Lao động 2012.

    Trên đây là ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng giúp bạn giải đáp được những băn khoăn của mình, nếu bạn cần được tư vấn thêm, vui lòng kết nối với chúng tôi qua tổng đài tư vấn 1900 6289.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    21/03/2017, 04:56:26 CH | Trong chuyên mục Lao động

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Liên - Công ty Luật Tiền Phong trả lời bạn như sau: 

    1. Quyền của người lao động 

    Điều 47 Bộ luật lao động quy định: Khi chấm dứt hợp đồng lao động, một trong các quyền quan trọng của người lao động là được người sử dụng lao động hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội cũng như những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

    2. Biện pháp để bảo vệ quyền lợi hợp pháp 

    Nếu người sử dụng lao động không thực hiện đúng quy định, bạn có quyền khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại. Trường hợp của bạn là tranh chấp liên quan đến bảo hiểm xã hội nên theo điều 201 Luật Lao động thì không bắt buộc phải hòa giải cấp cơ sở.

    Hồ sơ khởi kiện gồm:

    1. Giấy tờ chứng minh về nhân thân người khởi kiện (Bản sao chứng thực CMND và hộ khẩu của bạn);

    2. Bản sao hợp đồng lao động; các tài liệu về việc chấm dứt hợp đồng lao động.

    3. Tài liệu bằng chứng chứng minh vi phạm của người sử dụng lao động.

    4. Đơn khởi kiện.

    Tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính (trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc người đại diện theo pháp luật là người có yếu tố nước ngoài thì tòa án nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm giải quyết.

    3. Việc giữ tiền lương của người lao động 

    Người sử dụng lao động không được quyền giữ lương và các khoản khác đã thu của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động với lý do biểu tình - cho dù trường hợp này mẹ bạn không tham gia biểu tình.

    Mẹ bạn cũng có quyền khởi kiện mà không cần thủ tục hòa giải bắt buộc (vì rơi vào trường hợp tranh chấp do bị đơn phương chấm dứt hợp đồng). Hồ sơ và thẩm quyền giải quyết như chúng tôi đã tư vấn tại mục 2 nêu trên.

    Trên đây là ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng giúp bạn làm sáng tỏ được vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trường hợp bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn cụ thể hơn, bạn có thể điện đến tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 1900 6289 để được hỗ trợ! 

    Thân ái.

  • Xem thêm     

    19/06/2016, 10:55:35 CH | Trong chuyên mục Lao động

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi liên quan đến pháp luật lao động, Luật sư Đào Liên - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm phải ký hợp đồng lao động

    Điều 18 Luật Lao động quy định: Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động. Trong trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc giao kết hợp đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động.

    Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản; trường hợp này hợp đồng lao động có hiệu lực như giao kết với từng người.

    Hợp đồng lao động do người được ủy quyền giao kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ thường trú, nghề nghiệp và chữ ký của từng người lao động.

    Vi phạm nghĩa vụ trên chiểu theo Nghị định 88/2015/NĐ-CP về sửa đổi một số điều của Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì: 

    Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu ca hợp đồng lao động; giao kết hợp đồng lao động trong trường hợp thuê người lao động làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước không theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:

    a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

    b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

    c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

    d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

    đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên

    2. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động về trả lương 

    Điều 95 Luật Lao động quy định: Người lao động hưởng lương giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thoả thuận, nhưng ít nhất 15 ngày phải được trả gộp một lần.

    Điều 96 quy định: Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn. Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương. 

    Vi phạm quy định về trả lương: Trả lương không đúng hạn; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động, trong thời gian tạm đình chỉ công việc, trong thời gian đình công, những ngày người lao động chưa nghỉ hàng năm theo một trong các mức sau đây:

    aTừ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

    b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

    c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

    d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

    đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

    Bạn căn cứ vào quy định trên để yêu cầu người sử dụng lao động phải thực hiện cho đúng, nếu không đạt kết quả bạn có quyền làm đơn yêu cầu hòa giải viên lao động tổ chức hòa giải với người sử dụng lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính sẽ có thẩm quyền giải quyết, nếu người sử dụng lao động là doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài thì tòa án cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm vui lòng kết nối tổng đài tư vấn pháp luật số 1900 6289 của chúng tôi để được các luật sư uy tín trợ giúp. 

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    09/06/2016, 09:37:18 CH | Trong chuyên mục Lao động

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Liên - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Quy định của pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và làm thêm giờ như sau:

    Luật Lao động quy định:

    1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần.

    2. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần .

    Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.

    3. Thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

    Thời gian làm việc ban đêm: từ 22h đến 6h

    Điều kiện tổ chức làm thêm giờ:

    Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

    a) Được sự đồng ý của người lao động;

    b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;Không quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần

    c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.

    Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nàongười lao động không được từ chối trong các trường hợp sau đây:

    1. Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;

    2. Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và thảm họa

    Chế độ nghỉ bù khi làm thêm giờ

    a) Sau mỗi đợt làm thêm tối đa 07 ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động nghỉ bù số thời gian đã không được nghỉ; 

    b) Trường hợp không bố trí nghỉ bù đủ số thời gian thì phải trả lương làm thêm giờ.

    Đối với trường hợp nhân viên làm vào thời gian ban đêm (từ 7h30 đến 4h sáng hôm sau) thì người lao động được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút, tính vào thời giờ làm việc.

    Nếu như trường hợp của bạn làm theo ca thì khi làm ca đêm, bạn sẽ được khoảng thời gian nghỉchuyển ca là ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc khác.

    Theo như bạn trình bày, hiện nay bạn và những người lao động khác đang phải làm việc một ngày 12,5 tiếng, nhưng thông tin bạn cung cấp không nói rõ bạn nghỉ giữa ca trong bao lâu nên khó xác định người sử dụng lao động có vi phạm về thời gian làm thêm giờ (quá 30 phút) hay không.

    Thêm nữa, bạn cũng trao đổi thông tin được hiểu hiện nay công ty bạn đang yêu cầu người lao động làm thêm giờ nhưng chưa có sự thỏa thuận với người lao động mà mang tính ép buộc. Việc này là vi phạm pháp luật lao động của người sử dụng lao động.

    2. Giải quyết tranh chấp lao động

    Để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, bạn có thể liên hệ trực tiếp với lãnh đạo doanh nghiệp trình bày quan điểm việc quyền lợi cho mình, nếu không đạt sự thỏa thuận (doanh nghiệp không tuân thủ đúng quy định của pháp luật) thì bạn có quyền khởi kiện ra tòa án để bảo vệ quyền lợi cho mình. Trước khi khởi kiện, bạn cần tiến hành thủ tục hòa giải thông qua hòa giải viên cơ sở theo quy định của Luật Lao động.

    Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

    Hoà giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn các bên thương lượng. Trường hợp hai bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành.

    Trường hợp hai bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hoà giải để hai bên xem xét. Trường hợp hai bên chấp nhận phương án hoà giải, hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải thành.

    Trường hợp hai bên không chấp nhận phương án hoà giải hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, thì hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải không thành.

    Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án giải quyết. Tòa án cấp huyện nơi doanh nghiệp có trụ sở chính sẽ có thẩm quyền giải quyết, trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì thẩm quyền tòa án thuộc cấp tỉnh.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm vui lòng kết nối tổng đài tư vấn pháp luật số 1900 6289 của chúng tôi để được các luật sư uy tín trợ giúp. 

  • Xem thêm     

    19/04/2016, 05:14:42 CH | Trong chuyên mục Lao động

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Để trả lời câu hỏi liên quan đến việc ngân hàng đã làm mất sổ bảo hiểm xã hội của bạn, luật sư Đào Liên - công ty Luật Tiền Phong, điện thoại tư vấn số 1900 6289 tư vấn cho bạn như sau:

    Điều 47 Luật Lao động quy định: Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

    Trường hợp doanh nghiệp (ngân hàng) làm mất sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động thì phải làm thủ tục xin cấp lại sổ theo quy định tại điều 97 Luật bảo hiểm xã hội, hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp bị mất chỉ bao gồm Đơn đề nghị cấp lại sổ bảo hiểm xã hội của người lao động.

    Nếu ngân hàng không thực hiện các công việc trên, cũng không phản hồi thông tin cho bạn, bạn có quyền khởi kiện ngân hàng tại tòa án nhân dân cấp huyện nơi ngân hàng đặt trụ sở chính với tài liệu gồm:

    - Đơn khởi kiện (bạn có thể tham khảo tại http://luattienphong.net/mau-don-khoi-kien/);

    - Tài liệu nhân thân của bạn: bản sao chứng thực chứng minh nhân dân/hộ khẩu;

    - Tài liệu chứng minh quan hệ lao động: hợp đồng lao động và các tài liệu liên quan;

    - Tài liệu liên quan đến việc ngân hàng chưa trả sổ bảo hiểm; ngân hàng làm mất sổ bảo hiểm xã hội của bạn (các thư từ, văn bản lập giữa hai bên xác nhận nội dung này).

    Hồ sơ khởi kiện có thể được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến tòa án, trong 05 ngày, tòa án sẽ kiểm tra và yêu cầu bạn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, đơn khởi kiện (nếu cần), trường hợp của bạn khởi kiện liên quan đến bảo hiểm xã hội thì không phải nộp tiền tạm ứng án phí, tòa án sẽ vào sổ thụ lý vụ án để giải quyết.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần được các luật sư tư vấn cụ thể hơn, bạn có thể kết nối với tổng đài tư vấn pháp luật chuyên sâu của chúng tôi số 1900 6289, chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    30/11/2014, 10:42:18 SA | Trong chuyên mục Lao động

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    Việc xác lập quan hệ nhận  người vào thực tập và xác nhận kết quả thực tập hiện nay được coi là quan hệ giao dịch dân sự giữa doanh nghiệp và các đối tượng cần xác nhận thực tập. Do vậy, các nội dung cụ thể trong mối quan hệ này được xác lập trên cơ sở thỏa thuận giữa hai bên. Tuy nhiên, trong trường hợp doanh nghiệp có những hành vi tương tự như việc bóc lột người thực tập (khi buộc phải làm việc mà không được hưởng lương) hoặc khống chế người thực tập (giữ giấy tờ tùy thân gốc của người thực tập) để ràng buộc trách nhiệm và sự gắn bó của người thực tập nhằm buộc họ phải thực hiện các công việc theo yêu cầu của doanh nghiệp ngoài ý chí của họ thì có thể bị xử lý trước pháp luật.

    Bạn có thể tố cáo việc này ra các cơ quan quản lý nhà nước về lao động hoặc khởi kiện ra tòa án đòi lại các giấy tờ tùy thân của mình. Ngoài ra, nếu tính chất vụ việc nghiêm trọng, ảnh hưởng đến nhiều người và có khả năng tiếp tục tái diễn, để ngăn chặn việc này, bạn có thể làm đơn trình bày gửi các cơ quan báo chí để được trợ giúp đưa vụ việc ra công luận.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    30/11/2014, 09:28:51 SA | Trong chuyên mục Lao động

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Việc thay đổi thời hạn hợp đồng lao động 

    Luật Lao động có quy định: Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 3 ngày làm việc về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung. Nếu hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới. Về nguyên tắc, thời hạn của hợp đồng lao động là một trong những nội dung bắt buộc phải có trong hợp đồng lao động nên đây cũng là nội dung mà một trong hai bên có quyền đề xuất được thay đổi.

    Tuy nhiên, Luật Lao động cũng có quy định:  Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác (điều 22 Bộ Luật Lao động).

    Căn cứ vào quy định của pháp luật, đối chiếu với thông tin bạn cung cấp cho thấy doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn đã ký với em bạn và chuyển sang hợp đồng lao động mùa vụ là trái với quy định của pháp luật.

    2. Về hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP

    Điều 1 Nghị định 68 được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 15/2001/TT-BTCCBCP::Thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc như nấu ăn tập thể, tạp vụ, mộc nề, chăm sóc và bảo vệ cảnh quan trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.

    Như vậy, công việc của em bạn là tạp vụ cũng nằm trong danh mục công việc mà cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp có thể ký hợp đồng lao động theo quy định tại Nghị định 68.

    3. Về các chính sách liên quan đến hợp đồng lao động

    Theo quy định của pháp luật lao động và bảo hiểm xã hội, người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động trừ trường hợp lao động thời vụ hoặc lao động làm việc công việc có thời gian kết thúc dưới 12 tháng.

    Trường hợp em bạn bị phía chủ thể sử dụng lao động đơn phương chuyển đổi thời hạn hợp đồng và cắt chế độ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, em bạn có thể làm đơn khiếu nại việc này trước tiên lên bộ phận phụ trách tổ chức nhân sự của người sử dụng lao động, nếu vẫn không được giải quyết, em bạn có thể làm đơn yêu cầu hòa giải viên lao động hoặc tòa án xem xét giải quyết.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    18/03/2014, 08:56:06 SA | Trong chuyên mục Lao động

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1.  Điều kiện được hưởng bảo hiểm xã hội một lần

    Một trong những điều kiện được hưởng bảo hiểm xã hội một lần là: “Sau 12 tháng nghỉ việc nếu không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội”.

    Trường hợp bạn đã đóng bảo hiểm xã hội 10 năm 05 tháng và hơn một năm không tham gia đóng BHXH, do vậy theo quy định này bạn đủ điều kiện được hưởng BHXH một lần.

    2. Thời gian đóng BHXH được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần

    - Theo quy định tại khoản 5, Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội: “Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội”. Do vậy, thời gian đóng BHXH của bạn là 10 năm, 05 tháng.

    - Về làm tròn thời gian đóng BHXH để tính hưởng BHXH một lần, theo quy định tại khoản 5, Điều 28 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22-12-2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định:  Khi tính mức lương hưu hằng tháng và trợ cấp một lần khi nghỉ hưu quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 4 Điều này nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ dưới 3 tháng thì không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính là nửa năm; từ trên 6 tháng đến 12 tháng tính tròn là một năm”.

    Do vậy với thời gian 10 năm 05 tháng bạn sẽ được làm tròn thành 10,5 năm.

    3. Mức hưởng BHXH một lần

    Theo quy định tại khoản 2, Điều 50 Nghị định 162/2006/NĐ-CP: “Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội”

    Với quy định trên, số tiền hưởng bảo hiểm xã hội một lần của bạn được tính theo công thức:

    Tiền hưởng = 10,5 x 1,5 x mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

    Trong đó mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội được áp dụng theo khoản 2, Điều 31 của Nghị định 162/2006/NĐ-CP, theo đó: “Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 8 năm cuối trước khi nghỉ hưu”.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    27/02/2014, 12:45:26 CH | Trong chuyên mục Lao động

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về  hợp đồng lao động:

    Vì tính chất công việc và thời gian hoàn thành bạn đã có kế hoạch trước nên bạn có thể ký hợp đồng lao động có xác định thời hạn với người lao động, theo đó bạn có thể ký bản hợp đồng lao động đầu tiên với thời hạn là 03 năm. Khi hết hạn hợp đồng lao động này mà bạn và người lao động vẫn có nhu cầu tiếp tục, bạn có thể ký tiếp bản hợp đồng lao động mới với thời hạn 02 năm. Sau khi hết thời hạn hai bên sẽ chấm dứt quan hệ lao động nếu không có nhu cầu duy trì. (Lưu ý, nếu hợp đồng lao động hết thời hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc quá 30 ngày mà hai bên không ký lại hợp đồng thì hợp đồng lao động mặc nhiên được coi là hợp đồng lao động không xác định thời hạn).

    2. Về hạch toán chi phí doanh nghiệp: Các khoản lương, trợ cấp, phụ cấp doanh nghiệp chi trả cho người lao động được coi là chi phí hợp lý, hợp lệ của doanh nghiệp.

    3. Về việc tham gia bảo hiểm xã hội:

    Luật về bảo hiểm xã hội Việt Nam hiện hành quy định, người lao động và người sử dụng lao động khi tham gia quan hệ hợp đồng lao động thì thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc nên doanh nghiệp của bạn và người lao động không thể thỏa thuận khác về việc này ngoại trừ trường hợp người lao động làm việc cho bạn đang cùng một lúc duy trì nhiều hợp đồng lao động mà hợp đồng ký với doanh nghiệp của bạn không phải là hợp đồng được xác lập trước tiên. Trong trường hợp này, doanh nghiệp của bạn không phải tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động nhưng phải chi trả cùng với lương toàn bộ những khoản tiền tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    13/01/2014, 07:29:04 CH | Trong chuyên mục Lao động

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,
     
    Về đối tượng được áp dụng quy định về nâng bậc lương thường xuyên, bạn vui lòng tham khảo  khoản 1 điều 1 Thông tư 08/2013/TT-BNV như dưới đây:
     
    "a) Cán bộ, công chức, viên chức xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp, các bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ làm việc trong các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn gọi chung là cấp xã) và trong các đơn vị sự nghiệp công lập, gồm:
     
    - Cán bộ trong các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;
     
    - Công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ (bao gồm cả các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát);
     
    - Cán bộ cấp xã quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 5 và công chức cấp xã quy định tại Điểm 3 Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã (sau đây gọi là Nghị định số 92/2009/NĐ-CP).
     
    b) Những người xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ do Nhà nước quy định được cấp có thẩm quyền quyết định đến làm việc tại các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam mà vẫn thuộc danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
     
    c) Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định hiện hành của pháp luật.
     
    d) Những người xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định thuộc chỉ tiêu biên chế được ngân sách nhà nước cấp kinh phí trong các hội có tính chất đặc thù quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định hội có tính chất đặc thù.
     
    Các đối tượng tại các Điểm a, b, c và d Khoản này sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức và người lao động".
     
    Các đối tượng không áp dụng quy định nâng bậc lương nằm ở khoản 2, điều 1, cụ thể:
     
    "2. Đối tượng không áp dụng:
     
    a) Cán bộ thuộc diện xếp lương theo bảng lương chức vụ đã được xếp lương theo nhiệm kỳ.
     
    b) Cán bộ cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP.
     
    c) Công chức cấp xã chưa tốt nghiệp đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP."
     
    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    04/01/2014, 08:37:55 SA | Trong chuyên mục Lao động

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Nếu bạn là người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được xếp lương theo bảng lương do nhà nước quy định trong cơ quan nhà nước thì sẽ thuộc nhóm đối tượng quy định tại điểm c, khoản 1 điều 1 Thông tư 08/2013/TT-BNV và được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định như dưới đây.

    2. Về chế độ nâng bậc lương thường xuyên:

    Nếu bạn chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch chức danh chuyên gia/chuyên viên hiện giữ, thì được xét nâng một bậc lương thường xuyên khi có đủ điều kiện thời gian giữ bậc trong chức danh và đạt đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên theo quy định như sau:

    - Điều kiện thời gian giữ bậc trong chức danh:

    + Đối với chức danh chuyên gia cao cấp: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong bảng lương chuyên gia cao cấp, thì sau 5 năm (đủ 60 tháng) giữ bậc lương trong bảng lương chuyên gia cao cấp được xét nâng một bậc lương;

    + Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương;

    + Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống và nhân viên thừa hành, phục vụ: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương.

    - Vẫn tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên trong các trường hợp:

    + Thời gian nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động;

    + Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

    + Thời gian nghỉ ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng bảo hiểm xã hội cộng dồn từ 6 tháng trở xuống (trong thời gian giữ bậc) theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

    + Thời gian được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước, ở nước ngoài (bao gồm cả thời gian đi theo chế độ phu nhân, phu quân theo quy định của Chính phủ) nhưng vẫn trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.

    - Không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên trong các khoảng thời gian:

    + Nghỉ việc riêng không hưởng lương;

    + Đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định;

    + Bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam và các loại thời gian khác mà người lao động không làm việc.

    Tổng các loại thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên  nếu dưới 11 ngày làm việc (không bao gồm các ngày nghỉ hằng tuần và ngày nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động) thì không tính; từ 11 ngày làm việc trở lên tính bằng 01 tháng.

    - Tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên:

    Nếu bạn đã có đủ điều kiện thời gian giữ bậc trong chức danh nêu trên và qua đánh giá đạt đủ 02 tiêu chuẩn sau đây trong suốt thời gian giữ bậc lương thì được nâng một bậc lương thường xuyên:

    +Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên;

    + Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    16/11/2013, 02:42:28 CH | Trong chuyên mục Lao động

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Hợp đồng lao động mà bên bạn ký 24 tháng và hết hạn vào ngày 01/5/2013 thì chịu sự điều chỉnh của Luật lao động năm 1994, được sửa đổi bổ sung các năm 2002, 2006, 2007 (hiện nay các luật này đã hết hiệu lực và được thay thế bằng Luật lao động 2012 có hiệu lực từ ngày 1/5/2013 - sau đây gọi tắt là luật Lao động cũ).

    Theo Luật Lao động cũ, người sử dụng lao động chỉ được ký hợp đồng theo mùa vụ hoặc hợp đồng lao động cho một công việc nhất định có thời hạn dưới 1 năm  áp dụng cho những công việc có thể hoàn thành trong khoảng thời gian dưới 12 tháng hoặc để tạm thời thay thế người lao động bị kỷ luật chuyển làm công việc khác có thời hạn, người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động nghỉ việc vì lý do khác và hợp đồng với người đã nghỉ hưu.

    Khi hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp động lao động mới. Trong thời hạn chưa ký được hợp đồng lao động mới, hai bên phải tuân theo hợp đồng lao động đã giao kết. Khi hết thời hạn 30 ngày mà không ký hợp đồng lao động mới, hợp đồng lao động đã giao kết trở thành hợp đồng không xác định thời hạn. Trường hợp ký hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn, thì chỉ được ký thêm một thời hạn không quá 36 tháng, sau đó nếu người lao động tiếp tục làm việc thì ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn; nếu không ký thì đương nhiên trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

    Như vậy, bạn đối chiếu xem bên bạn có đủ điều kiện ký hợp đồng lao động khoán việc cho người lao động trong trường hợp này không nhé.

    2.  Trường hợp người lao động xin nghỉ việc riêng (nghỉ chữa bệnh) thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của LLĐ cũ và các văn bản hướng dẫn cụ thể như sau:

    "Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn ốm đau đã điều trị 12 tháng liền, người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn ốm đau đã điều trị sáu tháng liền và người lao động làm theo hợp đồng lao động dưới một năm ốm đau đã điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng lao động, mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khoẻ của người lao động bình phục, thì được xem xét để giao kết tiếp hợp đồng lao động".

    Căn cứ vào quy định trên thì công ty của bạn rất khó đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động. Tuy nhiên, nếu có sự khó khăn khi sắp xếp nhân sự thay thế, bên bạn có thể thỏa thuận với người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn, sau đó tuyển dụng lao động mới thay thế.

    3. Thời hạn thông báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo luật lao động cũ và Luật lao động 2012 quy định như nhau, cụ thể:

    "a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

    b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ một năm đến ba năm;

    c) Ít nhất 3 ngày đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ, theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới một năm".

    Trên đây là ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng giúp bạn làm sáng tỏ được các vấn đề mà bạn đang quan tâm.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    11/10/2013, 10:46:29 CH | Trong chuyên mục Lao động

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Bạn hỏi rằng "có phải viết đơn trước khi lên không" phải chăng là bạn muốn hỏi khi bạn lên khiếu nại trực tiếp tại Liên đoàn Lao động và trước khi lên bạn có phải viết đơn không?

    Xin trả lời bạn như sau: nếu bạn muốn viết đơn để với đề nghị LĐLĐ lịch khiếu nại của mình thì không cần thiết, bạn nên quan tâm giờ giấc tiếp nhận đơn thư, tiếp nhận khiếu nại trực tiếp của LĐLĐ để khi bạn đến bạn được đón tiếp và trình bày vấn đề của mình. Còn đối với vấn đề mà bạn định khiếu nại thì ngoài việc trình bày trực tiếp bằng lời nói với cán bộ tiếp nhận của LĐLĐ bạn nên làm đơn bằng văn bản trình bày để LĐLĐ lưu hồ sơ, tiện cho việc đối chiếu, kiểm soát quá trình giải quyết vấn đề mà bạn khiếu nại.

    Trân trọng./.