Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Đào Liên - daolienluatsu

40 Trang «<16171819202122>»
  • Xem thêm     

    14/11/2014, 11:10:31 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Về vấn đề của bạn, Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 165 Luật Doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp không hoạt động tại trụ sở đăng ký trong thời hạn sáu tháng liên tục, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và bị xoá tên trong sổ đăng ký kinh doanh.

    Vì vậy, nếu Công ty thành lập từ tháng 6/2014, nhưng chưa hoạt động mà để đến năm 2015 mới hoạt động thì bạn cần lưu ý về thời gian Công ty chưa hoạt động. Nếu quá 06 tháng liên tục thì có thể bạn sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    Trong khuôn khổ các quy định của pháp luật hiện nay, nếu công ty của bạn thành lập nhưng không đăng ký, kê khai và nộp báo cáo thuế hàng tháng, không thiết lập hệ thống bộ máy, văn phòng trụ sở làm việc sẽ bị coi là chưa hoạt động. Bạn cần chú ý những nội dung này để triển khai cho đúng công tác kê khai và báo cáo thuế đầy đủ, ngoài ra bạn có thể tham khảo những việc cần làm sau khi thành lập doanh nghiệp tại đây.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe và ngày càng phát triển.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    14/11/2014, 10:05:19 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Về vấn đề của bạn, Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    1. Thủ tục chuyển nhượng cổ phần (vốn góp trong công ty cổ phần):

    Như bạn trao đổi, công ty này hoạt động chưa đủ 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nên theo khoản 5 Điều 84 Luật Doanh nghiệp, việc chuyển nhượng cổ phần cần được đại hội đồng cổ đông chấp thuận. Lưu ý, trong trường hợp này, bên chuyển nhượng không được tham gia biểu quyết.

    Việc chấp thuận của đại hội đồng cổ đông công ty là điều kiện tiên quyết để hai bên tiến tới việc ký và thực hiện hợp đồng chuyển nhượng cổ phần. Căn cứ hợp đồng hai bên đã ký và cam kết chịu trách nhiệm hoàn tất việc thanh toán đúng quy định của pháp luật, công ty sẽ xác nhận vào hợp đồng theo yêu cầu của hai bên và bổ sung tên cổ đông sáng lập mới trong Sổ đăng ký cổ đông và tiến hành thay đổi nội dung cổ đông sáng lập trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Công ty.

    Về thủ tục thay đổi nội dung cổ đông sáng lập trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Công ty, bạn có thể tham khảo tại đây.

    2. Về các thỏa thuận riêng giữa các cổ đông:

    a. Mua lại cổ phiếu với giá rẻ hơn mệnh giá phát hành (10.000 VND)

    Hiện tại pháp luật không quy định cụ thể về giá chuyển nhượng giữa các bên nên các bên hoàn toàn có thể thỏa thuận về việc mua lại cổ phiếu với giá thấp hơn hoặc cao hơn mệnh giá phát hành.

    b. Thỏa thuận về quyền yêu cầu Công ty mua lại cổ phần:

    Trước tiên, việc mua lại cổ phần là câu chuyện giữa các cổ đông công ty, không thể coi rằng những cam kết của cổ đông công ty là cam kết của công ty. Mặt khác, theo Điều 90 Luật Doanh nghiệp, cổ đông chỉ có quyền yêu cầu Công ty mua lại cổ phần của mình trong trường hợp cổ đông phản đối quyết định về việc tổ chức lại Công ty hoặc thay đổi quyền và nghĩa vụ của Cổ đông.

    Về giá mua lại, nếu trong Điều lệ Công ty có quy định về việc lựa chọn giá cao hơn giữa giá thị trường và giá nhận chuyển nhượng thì bạn mới có thể yêu cầu Công ty mua lại với giá theo nguyên tắc này.

    c. Thỏa thuận về quyền tham gia Hội đồng quản trị:

    Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Một người chỉ được làm thành viên hội đồng quản trị khi được đại hội đồng cổ đông công ty bầu. Theo khoản 3 Điều 108 Luật doanh nghiệp, mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết trong cuộc họp để quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị.

    3. Rủi ro khi thủ tục, hồ sơ hợp đồng chuyển nhượng cổ phần không tuân thủ quy định của pháp luật.

    Mỗi giao dịch dân sự nói chung và giao dịch mua cổ phần nói riêng đều phải đảm bảo các nguyên tắc sự tự do về ý chí của các bên tham gia giao dịch, ngoài ra hình thức và nội dung của giao dịch cũng phải tuân thủ quy định của pháp luật.

    Pháp luật Việt Nam hiện hành không quy định hợp đồng chuyển nhượng cổ phần phải được công chứng hoặc chứng thực, tuy nhiên Luật Doanh nghiệp có quy định, trong thời hạn 3 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà cổ đông sáng lập thực hiện việc bán cổ phần cho người ngoài công ty (không phải là cổ đông sáng lập) thì phải được sự chấp thuận của đại hội đồng cổ đông, đây có thể coi là điều kiện của hợp đồng chuyển nhượng cổ phần. Mặt khác, Luật Doanh nghiệp cũng có quy định, việc thay đổi cổ đông sáng lập phải được thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đồng thời việc chuyển nhượng chỉ được coi là hoàn tất khi tên cổ đông mới được ghi trong sổ đăng ký cổ đông công ty. Bạn đối chiếu quy định của pháp luật để xem xét giao dịch của mình. Trong trường hợp chưa hoàn thành quy định nào, bạn cần liên hệ với bên chuyển nhượng cổ phần cho bạn để hoàn tất. Giả thiết rằng, nếu bên bán cổ phần cho bạn không hợp tác hoàn thiện dẫn tới tranh chấp phải kiện ra tòa án, trong trường hợp này sẽ được xem xét như đối với trường hợp hợp đồng vô hiệu, tòa án sẽ cho các bên một khoảng thời gian nhất định để hai bên hoàn thiện thủ tục, nếu không hoàn thiện được thì căn cứ lỗi các bên để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe và ngày càng phát triển.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    14/11/2014, 07:23:30 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn, 

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1.  Điều kiện đăng ký tạm trú tại thành phố trực thuộc trung ương

    Điều 20, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cư trú quy định điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương như sau:

    Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

    1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;

    Đối chiếu quy định của pháp luật, để được đăng ký hộ khẩu thường trú tại thành phố Hồ Chí Minh, bạn cần thỏa mãn hai điều kiện:

    (i) Điều kiện về thời hạn tạm trú:

    Thời gian tạm trú tối thiểu là 2 năm (căn cứ vào sổ tạm trú).

    (ii) Điều kiện về chỗ ở hợp pháp:

    Theo hướng dẫn tại Điều 1 Nghị định 56/2010/NĐ-CP giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được coi là giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp khi tiến hành thủ tục đăng ký thường trú.

    2. Về thủ tục đăng ký thường trú

    Điều 21, Luật Cư trú và Thông tư 06/2007/TT-BCA-C11 hướng dẫn cụ thể về thủ tục đăng ký thường trú như sau:

    - Công an quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền đăng ký thường trú tại quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.

    Như vậy, bạn liên hệ và nộp hồ sơ tại Công an Quận 2, TP HCM để được giải quyết nhé.

    - Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

    +) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

    +) Bản khai nhân khẩu;

    +) Giấy chuyển hộ khẩu

    +) Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà.

    +) Giấy xác nhận thời hạn tạm trú của công an khu vực.

    - Thời hạn giải quyết : Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền nêu trên phải cấp sổ hộ khẩu cho bạn; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    07/11/2014, 09:03:12 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn như sau:

    1. Thời hạn phải nộp tiền sử dụng đất

    Khoản 4, Điều 14 Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định:

    “Thời hạn nộp tiền sử dụng đất:

    a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Thông báo của cơ quan thuế, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo Thông báo.

    b) Trong vòng 60 ngày tiếp theo, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo Thông báo.

    c) Quá thời hạn quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, người sử dụng đất chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất theo Thông báo thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế trừ trường hợp có đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất đối với những trường hợp được ghi nợ”.

    Như vậy, gia đình bạn không có đơn ghi nợ tiền sử dụng đất nên phải nộp tiền chậm nộp là đúng quy định của pháp luật theo mức chúng tôi tư vấn như điểm 2 sau đây,

    2. Về mức phạt chậm nộp tiền sử dụng đất

    - Điều 18 Nghị định 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định:

     “Trường hợp chậm nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước thì người sử dụng đất phải nộp tiền chậm nộp. Việc xác định tiền chậm nộp tiền sử dụng đất thực hiện theo mức quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành”.

    Khoản 1, Điều 106 Luật Quản lý thuế năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2012 quy định:

    Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so vi thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức lũy tiến 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp không quá chín mươi ngày; 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn chín mươi ngày”.

    - Đối chiếu với quy định trên, bạn kiểm tra lại thời gian nhận thông báo để xác định số ngày chậm nộp tiền.

    Theo thông tin bạn trao đổi, theo chúng tôi gia đình bạn có 30 ngày đầu tiên để nộp 50% giá trị tiền sử dụng đất, quá thời gian này mới tính là thời gian vi phạm.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    02/11/2014, 06:50:05 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Xác định chủ tài sản là quyền sử dụng đất

    Như bạn trao đổi, trước khi chị A vay tiền của bạn, chị A đã chuyển quyền sử dụng đất cho mẹ mình. Như vậy, chủ sử dụng đất ở đây là mẹ chị A, tòa án đã không công nhận giấy tờ thế chấp của chị A với bạn thì rất không thể ràng buộc trách nhiệm của mẹ chị A trong việc dùng tài sản là quyền sử dụng đất để bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ của chị A đối với bạn.

    2. Nghĩa vụ thi hành án

    Theo quy định tại điều 3 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ trong bản án, quyết định được thi hành.

    Trong thời hạn 5 năm kể từ ngày nhận được bản án, người được/phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án. Trong hồ sơ yêu cầu thi hành án phải có tài liệu hoặc thông tin về tài sản hoặc điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.

    Như vậy, bạn căn cứ phán quyết của tòa án, ai là người phải thi hành án sẽ là người có trách nhiệm trả nợ cho bạn. Trong trường hợp tòa án không tuyên mẹ chị A phải có nghĩa vụ cùng với chị A trả nợ cho bạn thì trách nhiệm của bạn trong việc trả lại giấy tờ tài sản cho mẹ chị A là độc lập với trách nhiệm trả nợ của chị A, nghĩa là, bạn có nghĩa vụ trả lại giấy tờ tài sản nhận thế chấp cho mẹ chị A không phụ thuộc vào việc chị A thực hiện nghĩa vụ trả nợ cùng lúc hay không.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    02/11/2014, 05:51:29 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi đã được Luật sư Đào Thị Liên - công ty Luật Tiền Phong tư vấn trong một tình huống tương tự tại đây

    http://danluat.thuvienphapluat.vn/xin-tu-van-ve-luat-lao-dong-121898.aspx#353913

    Bạn có thể vào link trên để tham khảo bài tư vấn.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    02/11/2014, 05:46:12 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

    Khoản 1, điều 38 Bộ Luật Lao động quy định, người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:

    "a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

    b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

    Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

    c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

    d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật lao động."

    Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nghĩa vụ báo trước của người sử dụng lao động như sau:

    "a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

    b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

    c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng".

    Như vậy, chỉ trong một số trường hợp nhất định người sử dụng lao động mới được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải thông báo trước cho người lao động.

    - Ngoài ra, người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:

    1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của Bộ Luật Lao động.

    2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.

    3. Lao động nữ quy định tại khoản 3 Điều 155 của Bộ Luật Lao động.

    4. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

    - Theo điều 42 Bộ Luật Lao động, nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không tuân thủ các quy định như trích dẫn nêu trên, người sử dụng lao động có nghĩa vụ:

    "1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

    2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

    3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

    4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

    5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước".

    2. Giải pháp

    Theo điều 00 và điều 201 của Bộ Luật Lao động, bạn có thể lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải viên lao động hoặc tòa án. Trường hợp tranh chấp liên quan đến bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động bạn có thể khởi kiện ra tòa án ngay mà không cần phải thông qua hòa giải viên.

    Thời hiệu khởi kiện ra toàn án là 1 năm kể từ ngày phát sinh tranh chấp.

    Hồ sơ khởi kiện bao gồm:

    - Đơn khởi kiện;

    - Hợp đồng lao động; các chứng cứ chứng minh sai phạm của người sử dụng lao động.

    - Giấy tờ nhân thân của người khởi kiện như: chứng minh nhân dân/hộ khẩu (bản sao chứng thực).

    Tòa án có thẩm quyền là tòa án nhân dân cấp huyện (với doanh nghiệp trong nước) hoặc tòa án nhân dân cấp tỉnh (nếu doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài) nơi được đặt trụ sở chính.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    30/10/2014, 04:02:38 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Việc tặng cho tài sản là quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện khi đất đã được cấp giấy chứng nhận, do vậy, trong trường hợp này, các đồng thừa kế cần phải thực hiện xong thủ tục khai nhận di sản thừa kế, sau đó mới tặng cho người cháu được.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    30/10/2014, 12:07:51 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Về vấn đề của bạn, Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    1. Nghĩa vụ thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp

    Theo quy định tại Điều 29 Nghị định 88/2006/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh (có hiệu lực tại thời điểm tháng 6/2008) cũng như khoản 5 Điều 5 Nghị định 43/2010/NĐ-CP đang có hiệu lực hiện hành thì doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệp quyết định thay đổi các nội dung này.

    Căn cứ vào quy định trên, khi công ty bạn quyết định việc thay đổi người đại diện theo pháp luật từ thì trong vòng 10 ngày công ty bạn phải tiến hành thủ tục thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định. Nếu không thực hiện đúng, doanh nghiệp có thể bị xử lý vi phạm hành chính theo nội dung cụ thể như dẫn chiếu pháp luật tại điểm 2 dưới đây.

    2. Xử phạt vi phạm hành chính

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 155/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, đối với hành vi đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp không đúng thời hạn quy định phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Khi bạn nộp hồ sơ thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nếu chuyên viên xử lý hồ sơ phát hiện vụ việc có thể báo cáo và đề nghị cơ quan Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư xử lý hành chính doanh nghiệp của bạn.

    3. Về việc sửa lại ngày ra Quyết định thay đổi người đại diện theo pháp luật:

    Nếu bạn lựa chọn phương án sửa đổi ngày ra quyết định (về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật) sẽ dẫn việc không xác định được quyền và trách nhiệm của người quản lý, điều hành đại diện của công ty trên thực tế.

    Theo chúng tôi hiểu, ông B đã là người đại diện của công ty để điều hành hoạt động, ký kết các giấy tờ, ra các quyết định từ thời điểm năm 2008, nay nếu trên hồ sơ của doanh nghiệp vẫn thể hiện ông A mới là người đại diện theo pháp luật (chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước công ty) thì điều này là bất hợp lý và có thể dẫn tới rủi ro và tranh chấp sau này liên quan đến xác định trách nhiệm của hai ông A và B và đẩy doanh nghiệp vào tình trạng khó xử lý.

    Do vậy, theo chúng tôi, bạn nên tôn trọng những dữ kiện thực tế để hoàn tất hồ sơ theo đúng sự thật và chấp nhận bị xử lý vi phạm hành chính.

    Trường hợp vì lý do doanh nghiệp của bạn không sửa đổi ngày tháng ra quyết định mà Sở Kế hoạch và Đầu tư từ chối thụ lý hồ sơ, bạn có thể khiếu nại về việc này vì pháp luật hiện nay không quy định cơ quan thẩm quyền được quyền từ chối thụ lý hồ sơ nếu doanh nghiệp chậm tiến hành thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    30/10/2014, 09:48:07 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Về vấn đề của bạn, Luật sư Đào Thị Liên - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    1. Thủ tục thông tin về địa điểm công ty và địa điểm thực hiện dự án trên Giấy chứng nhận đầu tư:

    - Theo quy định tại Điều 35 Nghị định 43/2010/NĐ-CP hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp, Điều 51 Nghị định 108/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư, Công ty bạn nộp hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Công ty) tới Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh để điều chỉnh thông tin về trụ sở chính và địa điểm thực hiện dự án.

    - Hồ sơ bao  gồm: 

    a.  Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư theo mẫu;

    b.  Báo cáo tình hình hoạt động của doanh nghiệp và dự án đầu tư đến thời điểm đăng ký điều chỉnh;

    c. Quyết định của Chủ sở hữu Công ty về việc thay đổi trụ sở chính công ty và địa điểm thực hiện dự án;

    d. Bản điều lệ đã sửa đổi bổ sung;

    e. Giấy tờ về địa điểm trụ sở chính và địa điểm thực hiện dự án (Thoả thuận nguyên tắc hoặc hợp đồng thuê địa điểm và các giấy tờ pháp lý liên quan chứng minh quyền sở hữu/quyền sử dụng hợp pháp địa điểm và được sử dụng đúng mục đích theo quy định của pháp luật).

    f. Giấy chứng nhận đầu tư.

    - Trong thời hạn 15 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tỉnh sẽ cấp Giấy chứng nhận đầu tư thay đổi cho Công ty bạn.

    2. Thủ tục cập nhật thông tin thuế:

    - Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư thay đổi, theo quy định tại Điều 11 Thông tư 80/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý Thuế, Công ty bạn cần nộp hồ sơ thông báo chuyển địa điểm kinh doanh tới Cục Thuế quản lý Công ty bạn điều chỉnh lại thông tin về địa chỉ mới của Công ty.  

    - Hồ sơ bao gồm:

    a. Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế theo mẫu 08 - MST, trong đó ghi rõ thông tin thay đổi về địa điểm kinh doanh.

    b. Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư thay đổi.

    Cục Thuế quản lý có trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi vào hệ thống dữ liệu đăng ký thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ điều chỉnh.

    Tuy nhiên, bạn cần chú ý về thời gian hiệu lực của giấy chứng nhận đầu tư, nếu tại thời điểm bạn tiến hành thủ tục thay đổi giấy chứng nhận mà văn bản này đã hết hiệu lực thì bạn cần làm thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đầu tư trước khi tiến hành thủ tục thay đổi địa điểm thực hiện đầu tư.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    30/10/2014, 09:39:25 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Về vấn đề của bạn, Luật sư Đào Thị Liên - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    1. Phạm vi kinh doanh

    Theo khoản 1 Điều 9 Luật Doanh nghiệp, Doanh nghiệp có nghĩa vụ “hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh”. Theo mã ngành nghề 4649: Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình, chi tiết là bán buôn hàng trang trí nội thất thì Công ty bạn chỉ có quyền bán và xuất hóa đơn liên quan tới hàng hóa là hàng trang trí nội thất mà không được quyền xuất hóa đơn về bán đồ chơi cho trẻ em.

    2. Về việc đăng ký mã ngành nghề kinh doanh (mua và bán) đồ chơi:

    Để kinh doanh đồ chơi, bạn cần bổ sung thêm mã ngành nghề liên quan tới kinh doanh đồ chơi. Bạn có thể tham khảo một số mã ngành nghề kinh doanh liên quan tới đồ chơi được quy định tại Hệ thống mã ngành nghề Việt Nam ban hành theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ như:

    - 4649: Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình, chi tiết là bán buôn sản phẩm đồ chơi, sản phẩm trò chơi;

    - 4764: Bán lẻ trò chơi, đồ chơi trong các cửa hàng chuyên doanh (mã ngành nghề này sẽ loại trừ các hoạt động Bán lẻ bàn điều khiển trò chơi video được phân vào nhóm 47411; Bán lẻ phần mềm được thiết kế để sử dụng cho mọi khách hàng)

    3. Về điều kiện nhập khẩu đồ chơi trẻ em.

    Để đủ điều kiện nhập khẩu mặt hàng đồ chơi trẻ em thì Công ty bạn cần bổ sung mã ngành 8299: Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu, chi tiết: Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.

    4. Về thủ tục thực hiện:

    Bạn liên hệ với Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi được của bạn có trụ sở chính để tiến hành thủ tục bổ sung ngành nghề kinh doanh nhé. Để nắm được chi tiết các việc cần làm, bạn có thể tham khảo bài tư vấn chi tiết của chúng tôi về vấn đề này tại đây.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    28/10/2014, 08:30:09 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Về vấn đề của bạn, Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    1. Thành lập Công ty mới do 1 Công ty cổ phần và 1 Công ty TNHH góp vốn:

    Trong trường hợp Công ty bạn muốn hợp tác với 1 Công ty TNHH khác để thành lập một Công ty mới thì Công ty bạn có thể lựa chọn hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên với thành viên là tổ chức. Công ty mới thành lập là một pháp nhân có tư cách hoàn toàn độc lập với các Công ty thành lập, được quyền tham gia ký kết các hợp đồng với tư cách độc lập.

    Theo quy định tại Điều 38 Luật Doanh nghiệp, đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có một số đặc điểm cơ bản sau:

    - Công ty không được quyền phát hành cổ phần;

    - Các thành viên Công ty chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh và không được quyền rút vốn ra khỏi Công ty dưới mọi hình thức trừ trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp cho người khác hoặc được Công ty mua lại;

    - Các thành viên được quyền chia lợi nhuận và biểu quyết tương ứng với phần vốn góp vào Công ty;

    - Cơ cấu tổ chức quản lý công ty gồm có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát (nếu có), trong đó Hội đồng thành viên (gồm các thành viên) là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty.

    Bạn có thể tham khảo thêm thủ tục thành lập  Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên tại đây cũng như cách thức hoạt động của Công ty Trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

    2. Năng lực kinh nghiệm khi tham gia đấu thầu:

    Theo quy định tại Điều 5 Luật đấu thầu năm 2013, nhà thầu là tổ chức có tư cách hợp lệ phải đáp ứng được điều kiện “có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu đang hoạt động cấp và hạch toán tài chính độc lập”.

    Đồng thời trong Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu thì tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu sẽ đánh giá dựa trên các nội dung:

    - Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự; kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính có liên quan đến việc thực hiện gói thầu;

    - Năng lực sản xuất và kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ cán bộ chuyên môn có liên quan đến việc thực hiện gói thầu;

    - Năng lực tài chính: Tổng tài sản, tổng nợ phải trả, tài sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn, doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang và các chỉ tiêu cần thiết khác để đánh giá năng lực về tài chính của nhà thầu.

    Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn của nhà thầu cần căn cứ theo yêu cầu của từng gói thầu cụ thể. Như vậy, nếu tham gia đấu thầu thì Công ty mới phải sử dụng chính năng lực và kinh nghiệm của Công ty mới để tham gia dự thầu. Việc bổ sung thêm các thông tin về năng lực và kinh nghiệm của Công ty bạn và Công ty đối tác có thể được xem xét là một trong những chỉ tiêu bổ sung, góp phần nâng cao năng lực và khả năng đảm bảo tài chính, kinh nghiệm của Công ty mới chứ không phải là yếu tố quyết định việc đạt tiêu chuẩn để đấu thầu.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    19/10/2014, 05:08:36 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Làm rõ việc “cho mượn sổ đỏ” trong trường hợp này.

    Bạn không nói rõ việc gia đình bạn cho doanh nghiệp mượn sổ đỏ để vay vốn ngân hàng cụ thể theo phương thức như thế nào, chúng tôi tạm suy đoán và phân tích các tình huống giả định như sau:

    1.1 Gia đình bạn lập văn bản ủy quyền (công chứng) theo đó cho phép doanh nghiệp được thay mặt gia đình bạn để liên hệ với ngân hàng, vay tiền và dùng quyền sử dụng đất làm tài sản bảo đảm cho khoản vay; Sau khi ký văn bản này, doanh nghiệp được sử dụng giấy tờ tài sản để mang đi thế chấp cho Ngân hàng nhằm bảo đảm nghĩa vụ trả nợ khoản vay. Khi doanh nghiệp không thanh toán được nợ đến hạn với ngân hàng thì ngân hàng có quyền xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ.

    1.2 Gia đình bạn trực tiếp ký các hợp đồng với Ngân hàng nhằm bảo đảm nghĩa vụ trả nợ thay cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp không thực hiện được nghĩa vụ thanh toán với ngân hàng.

    Cả hai trường hợp đều dẫn tới hệ quả pháp lý là ràng buộc trách nhiệm của gia đình bạn trước ngân hàng về việc cam kết dùng tài sản để trả nợ thay cho doanh nghiệp nếu họ không trả được nợ cho ngân hàng.

    Tuy nhiên, các giao dịch giữa gia đình bạn và ngân hàng cần đảm bảo các yếu tố sau đây mới có hiệu lực pháp lý:

    + Hai bên hiểu rõ giao dịch, hậu quả pháp lý của giao dịch, cùng tự nguyện xác lập và thực hiện giao dịch;

    + Giao dịch được xác lập bằng văn bản, có công chứng (tuân thủ về hình thức với các giao dịch liên quan đến bất động sản là nhà, đất) và phải được đăng ký giao dịch bảo đảm với cơ quan chức năng (nếu là giao dịch bảo đảm).

    + Giao dịch được xác lập bởi các chủ thể có thẩm quyền: phải được xác lập bởi chủ của tài sản là nhà/đất và người có thẩm quyền của doanh nghiệp (hoặc ngân hàng).

    + Đối tượng là nhà/đất đủ điều kiện tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật (không có tranh chấp; vẫn còn thời hạn sử dụng đất; đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng/sở hữu…).

    Trong trường hợp có căn cứ chứng minh giao dịch được xác lập không đảm bảo một trong các yếu tố nói trên thì có thể dẫn tới giao dịch vô hiệu, theo pháp luật hiện hành, khi giao dịch vô hiệu sẽ không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch và hai bên hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận, ai có lỗi làm cho giao dịch vô hiệu phải bồi thường thiệt hại cho bên còn lại.

    2. Trách nhiệm của chủ tài sản và giải pháp:

    Như đã phân tích ở trên, nếu giao dịch được xác lập hợp pháp, trong mọi trường hợp, dù ở dạng gia đình bạn ủy quyền hay gia đình bạn trực tiếp ký cam kết với ngân hàng thì khi doanh nghiệp không thực hiện được nghĩa vụ  trả nợ ngân hàng, tài sản của gia đình bạn sẽ bị xử lý để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ thay cho doanh nghiệp.

    Do vậy,  bạn cần: (i) kiểm tra lại tính hợp pháp của các giao dịch mà mình đã xác lập với doanh nghiệp hoặc với ngân hàng; (ii) liên hệ với doanh nghiệp để đôn đốc nghĩa vụ trả nợ của họ; (iii) liên hệ với ngân hàng để tìm ra giải pháp giãn nợ, đáo nợ, cơ cấu lại khoản nợ… (nếu cần thiết)…

    Hiên này, quy trình xử lý các khoản nợ xấu của Ngân hàng cơ bản như sau:

    - Thông báo cho chủ tài sản về việc xử lý quyền đòi nợ, theo đó, yêu cầu chủ tài sản chuyển giao tài sản để ngân hàng xử lý theo quy định của pháp luật, theo hợp đồng các bên đã ký.

    - Trong trường hợp chủ tài sản không chuyển giao tài sản thì ngân hàng có thể khởi kiện ra tòa án buộc chủ tài sản phải thực hiện nghĩa vụ đã cam kết của mình. Căn cứ bản án, quyết định của tòa án, tài sản sẽ bị xử lý để ngân hàng có thể thu hồi được khoản nợ về.

    Thông thường, các hợp đồng tín dụng/các giao dịch bảo đảm bao giờ cũng ràng buộc trách nhiệm của bên vay tiền/bên thế chấp chịu mọi chi phí giải quyết tranh chấp nếu vi phạm nghĩa vụ, do vậy, bạn nên lưu ý toàn bộ những chi phí giải quyết vụ kiện (nếu có) doanh nghiệp và hoặc gia đình sẽ phải là bên gánh chịu.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    18/10/2014, 05:10:05 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Điều 6, Nghị định 31/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Cư trú quy định, trong trường hợp không có các giấy tờ về nhà/đất nhưng có: Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở thì tài liệu  này cũng được coi là giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp.

    Bạn căn cứ quy định trên để xin xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà đất về nội dung không có tranh chấp quyền sở hữu nhà/đất để hoàn thiện thủ tục nhé.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    18/10/2014, 05:00:55 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn phanthanhtuan2013,

    Cảm ơn bạn đã có thư trao đổi về hiệu lực của văn bản, quả là đã có sự bất cẩn và nhầm lẫn một chút khi trích dẫn. Xin được đính chính lại: Điều 131 Luật Nhà ở 2005 và điều 62 Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở 2005 là các điều luật trực tiếp quy định về điều kiện thuê nhà ở tại Việt Nam với các nội dung như tôi đã phân tích tại thư tư vấn.

    Rất xin lỗi bạn nguyenductinh69 nhé.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    15/10/2014, 10:24:21 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Về nghĩa vụ đăng ký kinh doanh

    Trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh, mọi cá nhân/tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ đăng ký kinh doanh theo quy định tại Điều 7, Luật Thương mại: “Thương nhân có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật”.

    Khoản 1, Điều 3, Nghị định số 39/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16/3/2997 quy định các trường hợp không phải đăng ký kinh doanh, cụ thể gồm:

    - Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các th­ương nhân đ­ược phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;

    - Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;

    - Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, n­ước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;

    - Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc ng­ười bán lẻ;

    - Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;

    - Các hoạt động thương mại một cách độc lập, th­ường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.

    2. Về nghĩa vụ thu thập và lưu trữ hóa đơn, chứng từ mua bán hàng hóa

    Khi tiến hành mua/bán hàng hóa, đơn vị kinh doanh cần lưu trữ hóa đơn, chứng từ và các tài liệu, hồ sơ pháp lý liên quan đến nguồn gốc/xuất xứ/chất lượng của hàng hóa theo quy định của pháp luật.

    3. Thủ tục đăng ký hộ kinh doanh cá thể

    Bạn có thể tham khảo bài tư vấn chi tiết về trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh cá thể tại đây.


    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong  số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    15/10/2014, 06:49:33 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Như bạn trao đổi, hiện nay các cổ đông cùng nhất trí giải thể doanh nghiệp và doanh nghiệp đã giải quyết xong các khoản công nợ. Tuy nhiên, để thực hiện đúng quy định của pháp luật, doanh nghiệp cần tiến hành thủ tục giải thể, bạn có thể tham khảo bài tư vấn chi tiết tại đây.

    Khi có quyết định giải thể doanh nghiệp và công ty thanh toán xong các khoản công nợ, công ty phải hoàn lại tiền cho cổ đông góp vốn theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ tại công ty. Trường hợp một vài cổ đông đang nắm giữ tiền mà không trả lại cho các cổ đông khác, các cổ đông này có quyền khởi kiện ra tòa án để giải quyết.

    Tuy nhiên, số tiền của bạn không lớn, do vậy, bạn nên cân đối cách thức thực hiện sao cho phù hợp.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp. 

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    15/10/2014, 05:00:20 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Điều kiện cấp lại sổ hộ khẩu:

    Khoản 2, Điều 24 Luật Cứ trú 2006 quy định: "Sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại"

    2. Hồ sơ cấp lại sổ hộ khẩu:

    Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (mẫu HK02) có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú.

    3. Nơi nộp hồ sơ cấp lại sổ hộ khẩu:

    - Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã.

    - Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

    4. Thời hạn giải quyết:

    Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp lại sổ hộ khẩu cho công dân.

    5. Lệ phí:

    Nộp lệ phí theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

    6. Cơ sở pháp lý:

    - Luật cư trú sửa đổi năm 2013;

    - Luật Cư trú 2006

    - Nghị định 31/2014/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết và biện pháp thi hành Luật Cư trú;

    - Thông tư 52/2010/TT-BCA hướng dẫn Luật cư trú, Nghị định 107/2007/NĐ-CP và 56/2010/NĐ-CP về cư trú;

    - Thông tư 35/2014/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú và Nghị định 31/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành;

    - Thông tư 02/2014/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    15/10/2014, 03:38:45 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Nghĩa vụ góp vốn của cổ đông sáng lập

    Khoản 1 điều 80 Luật Doanh nghiệp quy định về nghĩa vụ của cổ đông phổ thông như sau:

    “Thanh toán đủ số cổ phần cam kết mua trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty”.

    Mặt khác, Điều 79 Luật Doanh nghiệp cũng quy định: cổ đông được nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.

    Căn cứ vào quy định trên, nếu cổ đông không góp vốn vào công ty thì không phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản, tương ứng với nghĩa vụ trên, cổ đông sẽ không có căn cứ xác lập một cách đương nhiên quyền được phân chia cổ tức từ hoạt động kinh doanh của công ty trừ khi đại hội đồng cổ đông công ty có quyết định khác.

    Hiện nay, các cổ đông trong công ty của bạn đều không góp vốn đúng cam kết ban đầu, do vậy, cần xem xét ở góc độ pháp luật vấn đề này sẽ cần phải xử lý như thế nào, vui lòng xem điểm 2 dưới đây.

    2. Xử lý các trường hợp cổ đông sáng lập không góp vốn theo cam kết

    Khoản 3 điều 84 Luật Doanh nghiệp quy định:

    Trường hợp có cổ đông sáng lập không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua thì số cổ phần chưa góp đủ đó của cổ đông sáng lập được xử lý theo một trong các cách sau đây:

    a) Các cổ đông sáng lập còn lại góp đủ số cổ phần đó theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty;

    b) Một hoặc một số cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó;

    c) Huy động người khác không phải là cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó; người nhận góp vốn đó đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty. Trong trường hợp này, cổ đông sáng lập chưa góp cổ phần theo đăng ký đương nhiên không còn là cổ đông của công ty.

    Khi số cổ phần đăng ký góp của các cổ đông sáng lập chưa được góp đủ thì các cổ đông sáng lập cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị số cổ phần chưa góp đủ đó.

    3. Yêu cầu của bạn

    Trường hợp của bạn chưa góp vốn vào công ty theo cam kết, và hiện nay bạn đang có mong muốn được rút khỏi công ty, không tham gia góp vốn mua cổ phần nữa, căn cứ vào quy định của pháp luật, bạn có thể đề nghị công ty áp dụng 3 giải pháp nêu trên, cụ thể: (i) đề nghị các cổ đông khác góp vốn thay; (ii) Đề nghị một trong số các cổ đông có nhu cầu và có năng lực nhận góp thay; (iii) Tìm kiếm một người khác không phải là cổ đông sáng lập để góp thay.

    Căn cứ vào thực tế thực hiện, công ty hoàn thiện hồ sơ báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư để thay đổi thông tin cổ đông sáng lập theo thực tế việc góp vốn thay.

    Trường hợp công ty không thực hiện theo các đề nghị của bạn, để bảo vệ quyền lợi của mình, bạn có thể làm văn bản trình bày và lưu giữ lại một bản cũng như lưu trữ lại chứng cứ của việc chuyển phát văn bản này tới tay doanh nghiệp để thể hiện việc bạn đã công khai thông tin về chủ ý không tham gia góp vốn mua cổ phần của mình và không liên quan đến bất kỳ hoạt động nào của doanh nghiệp sau này.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong  số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    15/10/2014, 02:39:08 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Đối tượng được phép thuê nhà ở tại Việt Nam

    Theo điều 132 Luật Nhà ở và điều 67 Nghị định 90/2006/NĐ-CP quy định:

    “1. Đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở bao gồm: 

    a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép vào Việt Nam có thời hạn từ ba tháng liên tục trở lên; 

    b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang ở Việt Nam có nhu cầu thuê nhà ở”.

    Căn cứ vào quy định của pháp luật như trích dẫn trên, công ty mẹ không hiện diện thương mại tại Việt Nam sẽ không thuộc đối tượng được phép thuê nhà ở tại Việt Nam. Do vậy, trong trường hợp này công ty con là công ty mà có 100% vốn nước ngoài được thành lập tại Việt Nam mới được coi là đủ điều kiện để thuê nhà ở tại Việt Nam.

    2. Thủ tục thuê nhà cho người lao động nước ngoài tại Việt Nam.

    Để nắm được chi tiết các quy định về thuê nhà cho người lao động nước ngoài tại Việt Nam ở, bạn có thể tham khảo bài tư vấn chi tiết tại đây.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong  số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

40 Trang «<16171819202122>»