Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Đào Liên - daolienluatsu

40 Trang «<12131415161718>»
  • Xem thêm     

    18/06/2015, 06:03:16 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bắt buộc phải được công chứng, chứng thực

    Như bạn trình bày, bạn có nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bà Tư vào năm 2013, tại thời điểm này Luật Đất đai 2003 đang có hiệu lực thi hành.

    Điều 127 Luật Đất đai 2003 quy định: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.

    Theo Điều 122 Bộ Luật Dân sự 2005, hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định.

    Luật Đất đai quy định hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực mà hai bên không thực hiện thủ tục này thì hợp đồng sẽ bị vô hiệu.

    Theo điều 137 Bộ Luật Dân sự, giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập; trong trường hợp này, các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.

    2. Hậu quả hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu

    - Về quyền và nghĩa vụ của các bên giao kết hợp đồng:

    Hợp đồng dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập hay nói cách khác pháp luật dân sự không công nhận và bảo vệ quyền và nghĩa vụ của các bên khi hợp đồng vô hiệu ngay cả khi các bên đã thực hiện xong hợp đồng.

    - Hoàn trả lại tài sản:

    Điều 137 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.

    Xét trường hợp này,  bà Tư phải hoàn trả lại cho bạn số vàng đã nhận và bạn phải chuyển giao lại quyền sử dụng đất thực tế đã chiếm hữu (nếu có).

    - Xác định lỗi và bồi thường thiệt hại

    Theo Điều 146 Bộ luật dân sự năm 1995 và Điều 137 Bộ luật dân sự năm 2005 thì bên có lỗi làm cho hợp đồng vô hiệu mà gây thiệt hại phải bồi thường.

    Hiện nay, vấn đề xác định thiệt hại của hợp đồng dân sự vô hiệu nói chung chưa được hướng dẫn cụ thể nhưng nếu dựa trên các quy định tại điểm c tiểu mục 2.3 mục 2 phần II Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/04/2004 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao về xác định thiệt hại của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu và dựa trên quy định việc xác định lỗi, xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hướng dẫn tại điểm a và điểm b tiểu mục 2.4 mục 2 Phần I của Nghị quyết số 01/2003/NQ-HĐTP ngày 16/4/2003 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao "Hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết một số loại tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình" thì:

    + Một bên bị coi là có lỗi nếu bên đó có hành vi làm cho bên kia nhầm tưởng là có đầy đủ điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất .

    + Trường hợp hợp đồng vô hiệu do lỗi của hai bên thì xác định mức độ lỗi của mỗi bên để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mỗi bên.

    + Trách nhiệm bồi thường thiệt hại: Nếu các bên đều có lỗi tương đương nhau làm cho hợp đồng vô hiệu, thì mỗi bên chịu trách nhiệm 1/2 giá trị thiệt hại. Nếu bên bán có lỗi làm cho hợp đồng bị vô hiệu, thì bên bán phải trả cho bên mua số tiền (vàng) đã nhận và bên mua phải giao lại tài sản (quyền sử dụng đất) cho bên bán (nếu đã nhận). Trong trường hợp có sự chênh lệch giá đất mà bên mua bị thiệt hại thì bên bán phải bồi thường khoản tiền chênh lệch giá này.

    Đối chiếu thông tin bạn cung cấp, bạn cũng có lỗi khi không yêu cầu bà Tư cung cấp thông tin quyền sử dụng đất cũng như tình trạng tài sản và thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực hợp đồng. Do vậy, lỗi trong trường hợp này có thể được xác định là 50/50.

    Khoản chênh lệch giá đất được coi là thiệt hại cho bạn (bên mua) và bà Tư phải chịu ½ theo mức độ lỗi của mình.

    3. Giải pháp

    Theo quan điểm của chúng tôi, giữa bà Tư và ông Minh đang có những vướng mắc quan trọng khi thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa hai người này. Cụ thể, để thực hiện được hợp đồng giữa bà Minh và ông Tư thì ông Minh phải trả nợ đủ cho NH, nhận sổ đỏ về và làm thủ tục sang tên cho bà Tư, sau đó bà Tư lại mới có thể ký hợp đồng và sang tên cho bạn. Thời gian để thực hiện các việc này có thể sẽ rất dài và không phụ thuộc vào bạn mà phụ thuộc vào khả năng tài chính của ông Minh cũng như thiện chí thực hiện của ông Minh và bà Tư.

    Để giải quyết dứt điểm, bạn nên thương lượng với bà Tư về trách nhiệm bồi thường thiệt hại để hai bên tự thỏa thuận với nhau cùng hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã ký. Trường hợp không thỏa thuận được, bạn nên thực hiện quyền khởi kiện tại tòa án có thẩm quyền để đề nghị tuyên giao dịch vô hiệu. Xin lưu ý với bạn, thời hiệu khởi kiện các vụ kiện dân sự được quy định là 2 năm.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    18/06/2015, 05:17:35 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Về nội dung hợp đồng 

    Trong hợp đồng hợp tác đầu tư mua xe tải giữa hai cá nhân cần thiết phải có các nội dung cơ bản sau đây:

    - Chủ thể hợp đồng: tên, ngày sinh, KHTT, điện thoại, thông tin khác

    - Nội dung hợp đồng: số tiền mỗi bên góp; tiến độ góp; thời hạn đầu tư chung; thanh lý xe khi hết thời hạn đầu tư; phân chia lợi nhuận từ việc khai thác sử dụng xe; thuế thu nhập cá nhân phát sinh; người trực tiếp quản lý, sử dụng xe, phương thức giải quyết tranh chấp...

    - Hợp đồng cần có ngày tháng ký và người ký, ghi rõ họ, tên các bên.

    2. Về thủ tục công chứng hợp đồng 

    Pháp luật Việt Nam hiện hành không bắt buộc hợp đồng (hoặc thỏa thuận) giữa các cá nhân về việc góp vốn mua xe sử dụng chung phải công chứng, chứng thực. Do vậy, tùy vào chủ ý mà bạn và người đầu tư góp vốn cùng bạn có thể lựa chọn thủ tục công chứng/chứng thực hợp đồng hoặc không.

    3. Một vài lưu ý

    Mọi hoạt động kinh doanh của cá nhân đều phải tiến hành đăng ký kinh doanh với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ngoại trừ những hoạt động sau đây: 

    a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các th­ương nhân đ­ược phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;

    b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;

    c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, n­ước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;

    d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc ng­ười bán lẻ;

    đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;

    e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, th­ường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác

    Xét hoạt động kinh doanh của hai bạn không thuộc các trường hợp trên nên bạn cần phải tiến hành thủ tục đăng ký kinh doanh.

    Tùy quy mô bạn có thể lựa chọn hình thức đăng ký hộ kinh doanh cá thể hoặc doanh nghiệp tư nhân/công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên..

    Bạn có thể tham khảo bài tư vấn lựa chọn loại hình kinh doanh tại website của Luật Tiền Phong.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    29/05/2015, 09:43:49 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    1.   Chuyển nhượng cổ phần không phải đánh giá lại tài sản cố định, thay đổi mệnh giá cổ phần.

    Theo thông tin bạn cung cấp thì công ty bạn đã thành lập từ năm 2009, đến nay công ty bạn đã thành lập được hơn 03 năm. Do đó, theo quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật Doanh nghiệp 2005, các cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cổ phần cho những người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty.

    - Giá chuyển nhượng, số lượng cổ phần chuyển nhượng, thời hạn chuyển nhượng và phương thức thanh toán do các bên chuyển nhượng tự thỏa thuận trong hợp đồng.

    - Về việc đánh giá lại tài sản cố định, Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành không có quy định về việc phải đánh giá lại tài sản cố định của doanh nghiệp khi chuyển nhượng cố phần. Theo quy định tại Thông tư 45/2012/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định thì việc đánh giá lại tài sản cố định được thực hiện trong các trường hợp:

    + Theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

    + Thực hiện tổ chức lại doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, cổ phần hoá, bán, khoán, cho thuê, chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần, chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn.

    + Dùng tài sản để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.

    -     Tương tự như vậy, pháp luật doanh nghiệp cũng không quy định công ty phải thực hiện thay đổi mệnh giá cổ phần khi chuyển nhượng cổ phần của các cổ đông trong công ty. Việc thay đổi mệnh giá cổ phần do các cổ đông trong công ty quyết định tại đại hội đồng cổ đông và phải sửa đổi điều khoản về mệnh giá cổ phần trong Điều lệ công ty cũng như đăng ký thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh.

    2.   Thủ tục tăng vốn điều lệ công ty cổ phần

    Theo quy định tại điểm 1 Mục A Phần II Thông tư 19/2003/TT-BTC hướng dẫn điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ và quản lý cổ phiếu ký quỹ trong công ty cổ phần thì vốn điều lệ của công ty cổ phần được điều chỉnh tăng trong các trường hợp:

    a. Phát hành cổ phiếu mới để huy động thêm vốn theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp cơ cấu lại nợ của doanh nghiệp theo hình thức chuyển nợ thành vốn góp cổ phần theo thoả thuận giữa doanh nghiệp và các chủ nợ.

    b. Chuyển đổi trái phiếu đã phát hành thành cổ phần: Việc tăng vốn điều lệ chỉ được thực hiện khi đã đảm bảo đủ các điều kiện để trái phiếu chuyển đổi thành cổ phần theo qui định của pháp luật và phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi.

    c. Thực hiện trả cổ tức bằng cổ phiếu.

    d. Phát hành cổ phiếu mới để thực hiện sáp nhập một bộ phận hoặc toàn bộ doanh nghiệp khác vào công ty.

    đ. Kết chuyển nguồn thặng dư vốn để bổ sung tăng vốn điều lệ.”

    Như vậy, công ty bạn hoàn toàn có thể phát hành thêm cổ phần phổ thông để huy động thêm vốn góp của các cổ đông công ty. Công ty bạn không cần phải thay đổi mệnh giá cổ phần khi tăng vốn điều lệ.

    Theo quy định của pháp luật hiện hành, tăng vốn điều lệ là nội dung bắt buộc phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh, bạn có thể tham khảo hồ sơ và trình tự thực hiện tại đây

    3.   Việc chuyển vốn vay của giám đốc thành vốn góp.

    Theo quy định tại Thông tư 19/2003/TT-BTC nêu trên, bạn hoàn toàn có thể cơ cấu lại nợ của doanh nghiệp với giám đốc bằng cách chuyển nợ thành vốn góp. Trường hợp này công ty bạn cần thỏa thuận với giám đốc và lập văn bản ghi nhận sự thỏa thuận này.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp. 

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    29/05/2015, 09:35:08 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Hành vi chiếm đoạt con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:

    Điều 268 Bộ luật hình sự có quy định về tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu nhưng áp dụng cho cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội. Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế, do vậy không chịu sự điều chỉnh của điều luật này.

    Khoản 2 Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định về con dấu doanh nghiệp như sau: 

    “1. Doanh nghiệp có con dấu riêng. Con dấu của doanh nghiệp phải được lưu giữ và bảo quản tại trụ sở chính của doanh nghiệp. Hình thức và nội dung của con dấu, điều kiện làm con dấu và chế độ sử dụng con dấu thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    2. Con dấu là tài sản của doanh nghiệp. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm quản lý sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật”.

    Như bạn phản ánh, hai phó giám đốc đã “cưỡng đoạt” con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hóa đơn của công ty, hành vi này có thể cấu thành tội "cưỡng đoạt tài sản” được quy định tại Điều 135 Bộ luật hình sự 1999 như sau:

    “Người nào đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

    2. Giải pháp

    Với tư cách là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, người có trách nhiệm quản lý con dấu, nếu hai vị phó giám đốc công ty bạn đã “cưỡng đoạt” con dấu và tài sản khác của công ty, bạn nên trình báo vụ việc này ra cơ quan công an để giải quyết.

    Xin lưu ý với bạn, từ ngày 1/7/2015 sắp tới, Luật Doanh nghiệp 2015 có hiệu lực quy định doanh nghiệp có quyền lựa chọn số lượng và hình thức con dấu, nghĩa là doanh nghiệp có thể có nhiều hơn 1 con dấu. Giả thiết đến thời điểm đó vụ việc công ty bạn vẫn chưa được giải quyết xong, bạn có thể đăng ký thêm con dấu để đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp được bình thường. Bất kỳ ai sử dụng con dấu công ty không tuân theo các quy định nội bộ của công ty, gây thiệt hại cho công ty sẽ phải chịu trách nhiệm.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp. 

    Trân trọng./.

     

     

  • Xem thêm     

    29/05/2015, 06:18:55 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1.  Không bắt buộc phải thực hiện thủ tục khai báo tạm trú khi xin cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài

    Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 102/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì điều kiện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài là:

    - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.

    - Có sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc.

    -  Là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật.

    -  Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài.

    -  Được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng người lao động nước ngoài.

    Điều 10 Nghị định 102/2013/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động bao gồm:

    - Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

    - Giấy chứng nhận sức khỏe được cấp ở nước ngoài hoặc ở Việt Nam theo quy định của Bộ Y tế.

    -  Văn bản xác nhận không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài có giá trị trong thời hạn 06 tháng, tính đến thời điểm nộp hồ sơ.

    - Văn bản xác nhận là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật.

    -  Văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài.

    -  02 ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, đầu để trần, chụp chính diện, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, phông ảnh màu trắng), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ.

    -  Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật.

    Đối chiếu với quy định trên thì không có yêu cầu về việc đăng ký tạm trú với Công an phường thì mới được cấp Giấy phép lao động.

    Vì vậy, bạn cần liên hệ lại với cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép lao động để hỏi rõ về việc này và đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo đúng quy định.

    2.   Thủ tục khai báo tạm trú cho người nước ngoài tại Công an xã, phường

    Điều 33 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam quy định về việc khai báo tạm trú như sau:

    Người nước ngoài tạm trú tại Việt nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.

    Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung, mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú

    Như vậy, chủ nhà trọ nơi người nước ngoài trọ trong thời gian lao động tại Việt Nam phải thực hiện thủ tục khai báo tạm trú với Công an xã, phường. Khi thực hiện thủ tục này, cơ quan công an thường yêu cầu xuất trình hợp đồng thuê nhà. Bạn nên cân nhắc để chuẩn bị hợp đồng cho đầy đủ nhé.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp. 

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    29/05/2015, 06:09:09 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1.   Nghĩa vụ giao hàng đúng số lượng, chất lượng của bên bán

    Điều 34 Luật Thương mại 2005 quy định về nghĩa vụ của bên bán: “Giao hàng, chứng từ theo thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng, chất lượng, cách thức đóng gói, bảo quản và các quy định khác trong hợp đồng

    Theo thông tin bạn cung cấp, bên bán đã giao hàng và bên phía công ty bạn cũng đã nhận hàng. Số lượng, chất lượng hàng hóa đều không có thay đổi so với hợp đồng đã ký kết giữa các bên. Như vậy, Bên bán không vi phạm nghĩa vụ giao hàng.

    Riêng về điều khoản giá trong hợp đồng, do khi báo giá cũng như trong hợp đồng hai bên ký, bên mua đã bỏ sót không tính tiền 3/4 thành phần của hàng nên hai bên đã có sự trao đổi và thỏa thuận bổ sung thêm phụ lục thay đổi giá (theo hướng tăng thêm).

    Như  vậy, có thể nói bên bạn đã chấp thuận điều chỉnh lại giá (thông qua việc chấp thuận ký phụ lục hợp đồng).

    2.   Hướng giải quyết

    Về nguyên tắc, khi đã ký kết hợp đồng, phụ lục hợp đồng thì các bên có nghĩa vụ phải tuân thủ để thực hiện cho đúng.

    Nếu công ty bạn nhận thấy mức giá hàng hóa như vậy là quá cao không thể thực hiện được thì cần lên phương án đàm phán với bên bán về việc: (i) thỏa thuận lại về đơn giá hoặc (ii) xin gia hạn thời gian thanh toán để cân đối và thu xếp nguồn tài chính chi trả.

    Hoặc nhận thấy khả năng đàm phán giảm giá không thành trong khi bên bạn không thể thu xếp được tài chính chi trả, bên bạn có thể đề xuất xin được chuyển giao lại hàng hóa (đã mua) cho Bên bán.

    Trường hợp không đạt được sự thỏa thuận với bên bán mà bên bạn không thanh toán đúng hạn thì phải bồi thường thiệt hại do hành vi chậm thanh toán (nếu bên bán chứng minh được).

    Đồng thời trong trường hợp các bên có thỏa thuận thì bên bạn có thể bị phạt hợp đồng nhưng không quá mức không quá 8% (căn cứ điều 301 Luật thương mại).

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp. 

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    22/05/2015, 02:52:42 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Nghĩa vụ đăng ký kinh doanh

    Mọi hoạt động kinh doanh đều phải được đăng ký tại cơ quan thẩm quyền, do vậy, để mở cửa hàng nhằm thực hiện hoạt động kinh doanh một cách thường xuyên bạn phải lựa chọn loại hình tổ chức kinh doanh và đăng ký tại cơ quan thẩm quyền.

    Bạn có thể tham khảo các căn cứ pháp lý tại đây.

    2. Về việc kê khai đăng ký thuế.

    Tuy loại hình tổ chức kinh doanh mà bạn được đăng ký thuế bằng các phương pháp tính thuế khác nhau. Nếu bạn mở công ty thì bạn sẽ đăng ký thuế và thực hiện kê khai thuế cũng như báo cáo thuế hàng tháng/hàng quý/hàng năm. Nếu với quy mô nhỏ, bạn có thể lựa chọn loại hình tổ chức kinh doanh là hộ kinh doanh cá thể, cơ quan thuế có thể áp hình thức thuế khoán cho cửa hàng của bạn dựa trên quy mô vốn đầu tư bạn đăng ký.

    Cơ quan thẩm quyền giải quyết:

    Nếu bạn đăng ký doanh nghiệp thì thực hiện tại Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

    Nếu bạn đăng ký mở hộ kinh doanh cá thể, bạn có thể liên hệ với UBND cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở.

    Sau khi lựa chọn loại hình kinh doanh, bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua tổng đài tư vấn pháp luật số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp hoặc hỗ trợ bạn hoàn thành việc đăng ký kinh doanh.

    Thân chúc bạn sức khỏe, công việc kinh doanh đạt nhiều thuận lợi và thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    22/05/2015, 02:37:29 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Các trường hợp diều chỉnh thông tin trong sổ hộ khẩu:

    Trường hợp có những thay đổi trong sổ hộ khẩu như: Chủ hộ, họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh hoặc các thay đổi khác về hộ tịch của người có tên trong sổ hộ khẩu thì phải thực hiện thủ tục điều chỉnh lại thông tin trong hộ khẩu trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.

    Người đi thực hiện việc điều chỉnh: người đại diện trong hộ.

    2. Hồ sơ và thời gian, lệ phí thực hiện:

    - Hồ sơ điều chỉnh gồm: (i) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; (ii) Sổ hộ khẩu; (iii) Giấy chứng tử của chủ hộ; (iv) văn bản họp gia đình cử chủ hộ (nếu có).

    - Cơ quan thực hiện: Công an cấp huyện.

    Thời hạn thực hiện: 3 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thẩm quyền nhận đủ hồ sơ.

    Lệ phí: Theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

    3. Vấn đề tài sản

    Do bạn không nói rõ nguồn gốc hình thành tài sản nên chúng tôi tư vấn về nguyên tắc rằng: mọi tài sản được hình thành bởi ai thì người đó sẽ là chủ sử dụng tài sản mà không phụ thuộc vào các thành viên khác trong gia đình. Tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân sẽ là tài sản chung của vợ chồng.

    Để được tư vấn chi tiết hơn, bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua tổng đài tư vấn pháp luật số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để cung cấp thêm thông tin tài sản và được giải đáp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    22/05/2015, 02:24:36 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    Sổ hộ khẩu bị mất thì được cấp lại. Bạn cần chuẩn bị hồ sơ là Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (mẫu HK02) có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú.

    Bạn liên hệ với Công an quận/huyện để xin cấp lại nhé. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp lại sổ hộ khẩu cho bạn. 

    Về lệ phí: bạn sẽ phải nộp lệ phí theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

    Việc xin cấp lại hộ khẩu rất đơn giản, bạn nên tự thực hiện cho đỡ mất chi phí nhé. Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng.

     

  • Xem thêm     

    19/05/2015, 05:31:27 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi đã được Luật sư Dương Văn Mai trả lời, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được bổ sung thêm một số nội dung liên quan đến câu hỏi của bạn như sau: 

    1. Xác định người có liên quan theo quy định của pháp luật

    Khoản 17 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định: Người có liên quan là tổ chức, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp. Cá nhân được liệt kê và coi là có quan hệ với doanh nghiệp gồm: chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của người quản lý doanh nghiệp hoặc của thành viên, cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối.

    Cũng tại điều 4 (Khoản 13) Luật Doanh nghiệp quy định người quản lý doanh nghiệp gồm: chủ sở hữu, giám đốc doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh công ty hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các chức danh quản lý khác do Điều lệ công ty quy định

    Xét về lý thuyết, giả thiết rằng em trai của Tổng Giám đốc doanh nghiệp A không nắm giữ bất kỳ chức danh gì để được tham gia quản lý công ty B thì khó có thể quy kết ông này và công ty A là người liên quan mặc dù trên thực tế ông này có thể chi phối mọi hoạt động của công ty B.

    Trường hợp em trai của Tổng Giám đốc công ty A nắm giữ chức danh quản lý công ty B thì được coi là người có liên quan với Công ty A.

    Do vậy, bạn cần kiểm tra lại những chức danh quản lý mà em trai Tổng Giám đốc công ty A đang nắm giữ tại Công ty TNHH B để xác định cho đúng người có liên quan trong trường hợp này.

    2. Các quy định của pháp luật liên quan đến các giao dịch được ký giữa Công ty A, B

    Luật Doanh nghiệp quy định: Hợp đồng, giao dịch giữa công ty và người có liên quan của Tổng Giám đốc mà có sở hữu riêng cổ phần hoặc phần vốn góp trên 35% vốn điều lệ.

    (Tham khảo điều 118 và điều120 Luật Doanh nghiệp)

    Theo thông tin bạn đưa ra, em trai của Tổng Giám đốc công ty A không phải là chủ sở hữu công ty TNHH B, do vậy, hợp đồng giữa hai công ty A và B không bắt buộc phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị công ty A thông qua. Tuy vậy, trong trường hợp giá trị hợp đồng/giao dịch này nếu nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty thì phải được hội đồng quản trị công ty A chấp thuận, trường hợp giá tị hợp đồng/giao dịch lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định trong điều lệ công ty thì phải được Đại hội đồng cổ đông công ty A chấp thuận (điều120 Luật Doanh nghiệp)

    Ngoài ra, như bạn trao đổi, Công ty A là công ty cổ phần nhà nước chiếm giữ 65 vốn điều lệ, do vậy, cần đối chiếu các quy định nội bộ trong công ty A, đặc biệt là các quyết định của chủ sở hữu phần vốn nhà nước liên quan đến quản lý tài chính để xem xét các thủ tục ký hợp đồng giữa công ty A và công ty B.

    3. Hỗ trợ tư vấn pháp luật  

    Hiện nay, các kênh hỗ trợ tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tương đối nhiều, việc được các luật sư tư vấn trên trang Dân luật cũng là một kênh tư vấn cho bạn.

    Để được tư vấn pháp luật bằng văn bản, bạn có thể liên hệ với chúng tôi  Công ty Luật Tiền Phong tại địa chỉ:

    Công ty Luật Tiền Phong

    Email: lienhe@luattienphong.vn

    Tổng đài tư vấn pháp luật: 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118

    Thân chúc bạn sức khỏe, công ty hoạt động hiệu quả và gặt hái nhiều thành công.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    18/05/2015, 12:26:38 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,
    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần

    Điêu 38 Nghị định 43/2020/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp quy định:

    Trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:

    1. Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);

    2. Họ, tên, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, chức danh, địa chỉ thường trú của người đang là đại diện theo pháp luật của công ty và của người thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty;

    3. Họ, tên và chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty bỏ trốn khỏi nơi cư trú, bị tạm giam, bị bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được bản thân hoặc từ chối ký tên vào thông báo của công ty thì phải có họ, tên và chữ ký của các thành viên Hội đồng quản trị đã tham dự và biểu quyết nhất trí về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty.

    Kèm theo Thông báo phải có:

    1. Quyết định bằng văn bản;
    2. Bản sao biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty làm thay đổi nội dung điều lệ công ty, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty không làm thay đổi nội dung điều lệ công ty;
    3. Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty.

    Bạn có thể tải mẫu thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật công ty cổ phần tại đây.

    Quyết định, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.

    Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần.

    2. Về việc thay đổi cổ đông sáng lập do chuyển nhượng cổ phần.

    Khoản 2 Điêu 41 Nghị định 43/2020/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp quy định về việc thay đổi cổ đông sáng lập do chuyển nhượng cổ phần thì công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:

    a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);

    b) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập đối với cổ đông sáng lập là tổ chức hoặc họ, tên, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông sáng lập là cá nhân, phần vốn góp của người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng;

    c) Họ, tên, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

    Kèm theo Thông báo phải có:

    1. Quyết định bằng văn bản/Bản sao biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc thay đổi cổ đông sáng lập;
    2. Danh sách các cổ đông sáng lập khi đã thay đổi;
    3. Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần và các giấy tờ chứng thực việc hoàn tất chuyển nhượng;

    Bản sao quyết định thành lập, bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện theo ủy quyền và quyết định ủy quyền tương ứng đối với cổ đông sáng lập nhận chuyển nhượng là tổ chức hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông sáng lập nhận chuyển nhượng là cá nhân.

    Quyết định, biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.

    Bạn có thể tải mẫu thông báo thay đổi ncổ đông sáng lập công ty cổ phần tại đây.

    Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập cho công ty.

    Bạn có thể tiến hành thông báo cả hai nội dung thay đổi trong một bộ hồ sơ gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp của bạn đặt trụ sở chính.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp. 

    Thân chúc bạn sức khỏe, công ty của bạn gặt hái nhiều thành công.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    10/03/2015, 12:50:34 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Để xác định mức phí dịch vụ cần căn cứ vào nội dung công việc, điều này phụ thuộc vào hồ sơ cũng như những yêu cầu cụ thể của Khách hàng. Vi dụ, cho dịch vụ thành lập công ty cổ phần, tùy vào nội dung ngành nghề đăng ký kinh doanh mà phí có thể giao động ở nhiều mức khác nhau. Mặt khác, phí dịch vụ cũng là một trong những thông tin cần bảo mật của Luật Tiền Phong, bạn có thể inbox cho tôi những yêu cầu cụ thể, chúng tôi sẽ gửi biểu phí cho bạn.

    Cảm ơn bạn đã quan tâm tới dịch vụ của chúng tôi và mong được hợp tác.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    05/03/2015, 10:20:42 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    1. Về tiền bồi thường và tiền trợ cấp

    Theo khoản 1 Điều 42 Bộ luật Lao động 2012, nếu người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì sẽ có nghĩa vụ nhận người lao động trở lại làm việc, ngoài ra phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

    Khoản 3 ĐIều 42 Luật Lao động quy định: khi người sử dụng lao đông không muốn nhận người lao động trở lại làm việc và người lao động cũng không muốn quay trở lại làm việc thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ trả cho người lao động: (i) Tiền lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội trong những ngày người lao động không được làm việc; (ii) Ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động; (iii) Tiền trợ cấp thôi việc theo quy định; (iv) Khoản tiền bồi thường thêm ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

    Như vậy, nếu công ty bạn không muốn nhận bạn trở lại làm việc và bạn đồng ý thì bạn sẽ được nhận tiền lương trong thời gian không được làm việc do công ty chấm dứt hợp đồng trái quy định, ít nhất 04 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động; tiền trợ cấp thôi việc theo quy định.

    2. Biên bản thanh lý hợp đồng lao động

    Pháp luật lao động không bắt buộc hai bên phải lập biên bản thanh lý hợp đồng khi hai bên chấm dứt quan hệ lao động, tuy nhiên, để chặt chẽ hai bên cũng có thể lập biên bản thanh lý hợp đồng lao động. Bạn có thể tham khảo mẫu biên bản thanh lý hợp đồng lao động tại đây.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    05/03/2015, 10:18:27 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    1. Về tiền bồi thường và tiền trợ cấp

    Theo khoản 1 Điều 42 Bộ luật Lao động 2012, nếu người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì sẽ có nghĩa vụ nhận người lao động trở lại làm việc, ngoài ra phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

    Khoản 3 ĐIều 42 Luật Lao động quy định: khi người sử dụng lao đông không muốn nhận người lao động trở lại làm việc và người lao động cũng không muốn quay trở lại làm việc thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ trả cho người lao động: (i) Tiền lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội trong những ngày người lao động không được làm việc; (ii) Ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động; (iii) Tiền trợ cấp thôi việc theo quy định; (iv) Khoản tiền bồi thường thêm ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

    Như vậy, nếu công ty bạn không muốn nhận bạn trở lại làm việc và bạn đồng ý thì bạn sẽ được nhận tiền lương trong thời gian không được làm việc do công ty chấm dứt hợp đồng trái quy định, ít nhất 04 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động; tiền trợ cấp thôi việc theo quy định.

    2. Biên bản thanh lý hợp đồng lao động

    Pháp luật lao động không bắt buộc hai bên phải lập biên bản thanh lý hợp đồng khi hai bên chấm dứt quan hệ lao động, tuy nhiên, để chặt chẽ hai bên cũng có thể lập biên bản thanh lý hợp đồng lao động. Bạn có thể tham khảo mẫu biên bản thanh lý hợp đồng lao động tại đây.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    05/03/2015, 09:22:49 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Tùy vào quy mô dự án đầu tư mà pháp luật quy định về thủ tục xin thuê đất có sự khác nhau, theo quy định của pháp luật hiện hành, quy mô đầu tư được xem xét trên cơ sở quy mô vốn. Cụ thể:

    1. Quy mô dự án đầu tư của doanh nghiệp có mức vốn đăng ký dưới 15 tỷ đồng Việt Nam

    Với quy mô dự án dưới 15 tỷ đồng Việt Nam, doanh nghiệp không phải thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư khi tiến hành xin thuê đất.

    Về thủ tục xin thuê đất được pháp luật quy định như sau:

    Bước 1: Xin thuê đất

    Hồ só cần chuẩn bị gồm:

    - Đơn xin cho thuê đất;

    - Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;

    - Bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án.

    Cơ quan thẩm quyền giải quyết: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    Cơ quan thụ lý hợp đồng: Sở Tài nguyên Môi trường.

    (Tham khảo Khoản 2, Điều 3, Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất).

    Thời gian giải quyết hồ sơ xin thuê đất là không quá 20 ngày không kể thời gian giải phóng mặt bằng (Tham khảo Điều 61, Nghị định 43/2014/NĐ – CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai).

    Bước 2: Ký hợp đồng thuê đất

    Sau khi có Quyết định cho thuê đất, đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp và đại diện UBND cấp tỉnh sẽ ký hợp đồng thuê đất; giá thuê đất và hình thức thanh toán tiền thuê đất sẽ được nêu chi tiết trong hợp đồng thuê đất.

    Bước 3: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuê

    Theo quy định tại Điều 99, Luật Đất đai 2013, tổ chức được Nhà nước cho thuê đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Sau khi hoàn tất các thủ tục nêu trên, Cơ quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; tổ chức giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận cho người được cho thuê đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

    (Tham khảo Khoản 3, Điều 68, Nghị định 43).

    2. Quy mô dự án đầu tư của doanh nghiệp từ 15 tỷ đồng Việt Nam trở lên

    - Trường hợp này bắt buộc doanh nghiệp phải tiến hành thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư trước khi thực hiện việc thuê đất (tham khảo Luật Đầu tư).

    Song song với thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư, doanh nghiệp cũng phải lập hợp đồng xin thẩm định nhu cầu sử dụng đất cũng như điều kiện đảm bảo việc sử dụng đất trong quá trình thực hiện dự án đầu tư. (Tham khảo Khoản 4, Điều 14, Nghị định 43).

    - Hồ sơ xin thuê đất nộp tại Sở Tài nguyên Môi trường, gồm:

    +) Đơn xin giao đất, cho thuê đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

    +) Bản sao giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư kèm theo bản thuyết minh dự án đầu tư.

    +) Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện cho thuê đất đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư nêu tại bước 1;

    +) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.

    (Khoản 1, Điều 3, Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành)

    Hồ sơ nêu trên được Sở Tài nguyên Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét Quyết định cho thuê đất;

    Bước ký hợp đồng thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện tương tự như trường hợp doanh nghiệp có quy mô vốn dưới 15 tỷ đồng.

    3. Dịch vụ của Luật Tiền Phong

    - Tư vấn Khách hàng về hồ sơ đăng ký đầu tư cũng như thuê đất;

    - Hỗ trợ doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ;

    - Đại diện Khách hàng làm việc với cơ quan chức năng để hoàn thành việc đăng ký đầu tư và thuê đất;

    - Tư vấn cho doanh nghiệp các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động: tư vấn hợp đồng, tư vấn về lao động, tư vấn thuế, tư vấn giải quyết các tranh chấp …

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    05/03/2015, 09:08:48 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Nghĩa vụ đăng ký kinh doanh

    Theo quy định của pháp luật khi tiến hành hoạt động kinh doanh, tương nhân có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh theo quy định trừ một số trường hợp đặc biệt theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP về cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên, không phải đăng ký kinh doanh gồm:

    - Buôn bán rong;

    - Buôn bán vặt;

    - Bán quà vặt;

    - Thực hiện các dịch vụ như đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định...

    Kinh doanh hóa chất không thuộc các trường hợp nêu trên, do vậy bắt buộc thương nhân khi kinh doanh ngành này phải thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh.

    Pháp luật về kinh doanh hiện nay cho phép bạn có thể lựa chọn loại hình tổ chức kinh doanh là công ty (doanh nghiệp) hoặc hộ kinh doanh cá thể hoặc tổ hợp tác.

    Nếu bạn sử dụng thường xuyên trên 10 lao động thì bạn bắt buộc phải đăng ký thành lập doanh nghiệp. Nếu bạn sử dụng thường xuyên dưới 10 lao động thì có thể lựa chọn đăng ký loại hình doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh. (Tham khảo Khoản 4, Điều 170, Luật Doanh nghiệp).

    Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp bạn thực hiện tại phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở kế hoạch và đầu tư cấp tỉnh.

    Thủ tục thành lập hộ kinh doanh bạn có thể liên hệ đăng ký tại cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện.

    2. Các quy định về điều kiện về kinh doanh hóa chất

    Kinh doanh hóa chất là ngành nghề kinh doanh có điều kiện được quy định cụ thể tại Luật Hóa chất 2007, Nghị định 108/2008/NĐ - CP hướng dẫn thi hành Luật Hóa chất, Thông tư 28/2010/TT-BCT quy định một số điều của Luật Hóa chất 2007 và Nghị định 108/2008/NĐ – CP. Việc hoàn thiện các thủ tục về điều kiện kinh doanh được thực hiện sau khi bạn đã đăng ký kinh doanh xong.

    Điều kiện chung mà tổ chức kinh doanh hóa chất phải đáp ứng bao gồm:

    - Bảo đảm an toàn trong kinh doanh hóa chất: điều kiện về nhà xưởng, kho tàng, trang thiết bị, phương tiện vận chuyển và vận hành an toàn; thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, vận hành hệ thống an toàn và xử lý chất thải.

    - Bảo đảm các điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật phù hợp với quy mô hoạt động và đặc tính của hóa chất, bao gồm: Nhà xưởng, kho tàng và thiết bị công nghệ; Trang thiết bị an toàn, phòng, chống cháy nổ, phòng, chống sét, phòng, chống rò rỉ, phát tán hóa chất và các sự cố hóa chất khác; Trang thiết bị bảo hộ lao động; Trang thiết bị bảo vệ môi trường, hệ thống xử lý chất thải; Phương tiện vận chuyển;

    - Phải có người chuyên trách về an toàn hóa chất có trình độ chuyên môn phù hợp với quy mô và loại hình sản xuất, kinh doanh hóa chất, nắm vững công nghệ, phương án và các biện pháp bảo đảm an toàn hóa chất.; Người lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh hóa chất phải có trình độ chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ được phân công; Người trực tiếp điều hành sản xuất của cơ sở sản xuất hóa chất nguy hiểm phải có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành hóa chất.

    Ngoài các điều kiện chung nêu trên, phụ thuộc vào loại hóa chất bạn lựa chọn kinh doanh (hóa chất kinh doanh có điều kiện, hóa chất hạn chế kinh doanh...), hóa chất thuộc lĩnh vực nào (hóa chất ngành y tế, hóa chất ngành công nghiệp...) thì doanh nghiệp/hộ kinh doanh của bạn phải đáp ứng được những điều kiện cụ thể được quy định tại các luật chuyên ngành.

    Bạn có thể tham khảo danh mục các loại hóa chất tại Nghị định 108/2008/NĐ – CP.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    02/03/2015, 06:01:47 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về giấy phép kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa bằng xe ô tô:

    Kinh doanh vận tải đường bộ là ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ 2008 và bắt buộc phải có giấy phép kinh doanh vận tải theo hướng dẫn tại Nghị định 86/2014/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.

    Cụ thể, Điều 20 Nghị định 86/2014/NĐ – CP quy định:

    “Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (sau đây gọi chung là Giấy phép kinh doanh)”.

    Giấy phép kinh doanh có giá trị 07 năm và được cấp lại trong trường hợp Giấy phép kinh doanh bị mất, bị hỏng, có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh hết hạn. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh là Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

    Bạn có thể tham khảo chi tiết thủ tục xin cấp Giấy phép kinh doanh vận tải tại Điều 21, 22, Nghị định 86/2014/NĐ – CP để nắm được nội dung cần thực hiện.

    2.  Về việc xử phạt trường hợp không có giấy phép kinh doanh vận tải

    Theo quy định trước ngày 10/9/2014 (ngày Nghị định 86/2014/NĐ – CP có hiệu lực pháp luật), chỉ các đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ mới phải có Giấy phép kinh doanh vận tải.

    Nếu đơn vị của bạn thành lập trước ngày 10/9/2014, kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ mà không có Giấy phép thì sẽ bị xử phạt từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng theo quy định tại Khoản 4, Điều 28, Nghị định 171/2013/NĐ - CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, và bị tạm ngừng hoạt động.

    Ngoài ra, Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền yêu cầu doanh nghiệp của bạn tạm ngừng kinh doanh dịch vụ vận tải (là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện) khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật theo Điều 156, Luật Doanh nghiệp 2005.

    Nếu đơn vị của bạn thành lập trước ngày 10/9/2014, kinh doanh vận tải hàng hóa bằng ô tô (trừ xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công - ten – nơ) thì sẽ phải tuân thủ lộ trình xin Giấp phép như sau:

    +) Trước ngày 01/7/2015 đối với xe đầu kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kinh doanh vận tải (trừ xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ);

    +) Trước ngày 01/01/2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 10 tấn trở lên;

    +) Trước ngày 01/7/2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 07 tấn đến dưới 10 tấn;

    +) Trước ngày 01/01/2017 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 3,5 tấn đến dưới 07 tấn;

    +) Trước ngày 01/7/2018 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn.

    (Tham khảo Khoản 2, Điều 20, Nghị định 86)

    Nếu không tuân thủ lộ trình nêu trên thì sẽ bị xử phạt.

    Nếu đơn vị của bạn thành lập từ ngày 10/9/2014 trở về sau thì bắt buộc phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô. Nếu không sẽ bị xử phạt theo quy định.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    27/02/2015, 03:58:37 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong xin được trả lời như sau:

    Dịch vụ chuyển phát thư trong nước và nước ngoài là dịch vụ kinh doanh có điều kiện theo quy định tại phụ lục III, ban hành kèm theo Nghị định 59/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện.

    Kể từ thời điểm luật Bưu chính 2010 có hiệu lực (ngày 1/1/20110), kinh doanh dịch vụ chuyển phát được gọi chung là kinh doanh dịch vụ bưu chính.

    Điều kiện kinh doanh dịch vụ bưu chính được quy định cụ thể tại Luật Bưu chính 2010 và nghị định 47/2011/ND-CP hưỡng dẫn thi hành Luật Bưu chính.

    Theo đó, các nội dung chính liên quan được chúng tôi tư vấn như dưới đây:

    1. Điều kiện về vốn pháp định

    Điều 5, Nghị định 47/2011/NĐ – CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bưu chính 2010 quy định điều kiện về tài chính khi hoạt động cung ứng dịch vụ bưu chính như sau:

    - Nếu thực hiện cung ứng dịch vụ bưu chính trong phạm vi nội tỉnh, liên tỉnh, thì doanh nghiệp của bạn phải có mức vốn tối thiểu là 02 tỷ đồng Việt Nam;

    - Trường hợp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, doanh nghiệp của bạn phải có mức vốn tối thiểu là 05 tỷ đồng Việt Nam.

    Mức vốn tối thiểu này phải được thể hiện trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoạt động bưu chính hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoạt động bưu chính tại Việt Nam của doanh nghiệp.

    2. Xin giấp phép kinh doanh dịch vụ bưu chính

    Theo quy định tại Điều 21, Luật Bưu chính 2010 thì doanh nghiệp cung ứng dịch vụ thư có địa chỉ nhận có khối lượng đơn chiếc đến 02 kilôgam (kg) phải có giấy phép kinh doanh dịch vụ bưu chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính cấp.

    Dịch vụ thư được hiểu là dịch vụ thông tin trao đổi dưới dạng văn bản viết tay hoặc bản in, có địa chỉ nhận hoặc không có địa chỉ nhận, trừ ấn phẩm định kỳ, sách, báo, tạp chí. (Tham khảo điểm 6, Điều 3, Luật Bưu chính 2010).

    Các điều kiện để được cấp giấy phép bưu cũng được quy định cụ thể tại Điều 21, bao gồm:

    -    Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoạt động bưu chính hoặc giấy chứng nhận đầu tư trong lĩnh vực bưu chính;

    -    Có khả năng tài chính quy định tại điểm 1 nêu trên, có đủ nhân sự phù hợp với phương án kinh doanh theo nội dung đề nghị được cấp giấy phép;

    -    Có phương án kinh doanh khả thi phù hợp với quy định về giá cước, chất lượng dịch vụ bưu chính;

    -    Có biện pháp đảm bảo an ninh thông tin và an toàn đối với con người, bưu gửi, mạng bưu chính.

    Bạn có thể tham khảo thêm về hồ sơ, thủ tục xin giấy phép kinh doanh dịch vụ bưu chính tại Điều 6, Điều 8, 9 Nghị định 47.

    Giấy phép bưu chính được cấp với thời hạn không quá 10 năm, hết thời hạn này, doanh nghiệp phải tiến hành thủ tục xin cấp lại.

    3. Các trường hợp phải thông báo hoạt động bưu chính

    Điều 25, Luật Bưu chính 2010 quy định các hoạt động bưu chính sau đây phải được thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính:

    - Cung ứng dịch vụ thư không có địa chỉ nhận có khối lượng đơn chiếc đến 02 kilôgam (kg);

    - Cung ứng dịch vụ thư có khối lượng đơn chiếc trên 02 kilôgam (kg);

    - Cung ứng dịch vụ gói, kiện;

    - Làm đại lý cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài;

    - Nhận nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực bưu chính từ nước ngoài vào Việt Nam;

    - Làm đại diện cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài;

    - Làm chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính được thành lập theo pháp luật Việt Nam;

    - Làm văn phòng đại diện của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài.

    Do đó, nếu bạn lựa chọn một trong các hoạt động bưu chính nên tại khoản 1 Điều 25, Luật Bưu chính thì phải tiến hành thủ tục thông báo hoạt động bưu chính.

    Thủ tục xin văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính được quy định chi tiết tại Điều 7, 8, 9, Nghị định 47.

    Như vậy, để kinh doanh dịch vụ chuyển phát, trước hết bạn phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát với mã ngành nêu trên. Trong hồ sơ thành lập doanh nghiệp phải có giấy tờ chứng minh vốn pháp định theo quy định nêu tại điểm 1. Sau đó, phụ thuộc vào loại hình kinh doanh dịch vụ chuyển phát mà bạn lựa chọn, bạn phải tiến hành thủ tục để xin giấy phép kinh doanh dịch vụ bưu chính hoặc thông báo hoạt động bưu chính hoặc thực hiện đồng thời hai thủ tục này.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    27/02/2015, 03:39:26 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên – Công ty luật Tiền Phong xin được tư vấn như sau:

    1. Chủ sử dụng đất phải chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích công cộng

    Theo quy định tại Điều 62, Luật Đất đai 2013 thì dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật quốc gia trong đó bao gồm các dự án về giao thông do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư hoặc do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

    Khi quyết định thu hồi đất trong trường hợp này có hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai, người có đất thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất (Điều 67, Luật Đất đai 2013). Nếu không chấp hành thì sẽ bị cưỡng chế thu hồi đất.

    Như vậy, nhà nước thu hồi một phần đất của gia đình bạn để mở rộng hành lang an toàn giao thông thuộc các trường hợp nêu tại Điều 62 nêu trên thì gia đình bạn phải có nghĩa vụ chấp hành quyết định thu hồi đất.

    Nếu việc thu hồi dẫn tới phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì gia đình bạn sẽ được xem xét giao đất hoặc nhà ở tái định cư. (Điều 6, Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất). Ngược lại, nếu diện tích đất bị thu hồi không đáng kể thì gia đình bạn có thể tiếp tục sử dụng phần diện tích đất còn lại.

    2. Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất

    Khi nhà nước thu hồi đất của gia đình bạn thì phần diện tích đất của bạn sẽ được bồi thường theo quy định sau:

    2.1. Bồi thường về đất

    Theo quy định tại Điều 75, Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

    Để được bồi thường gia đình bạn phải tuân thủ điều kiện nêu trên.

    Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

    2.2. Bồi thường về tài sản trên đất

    Theo như thông tin bạn cung cấp, việc thu hồi đất sẽ dẫn tới phải phá dỡ một phần nhà ở của gia đình bạn. Bạn có thể căn cứ vào quy định sau để xác định phương thức bồi thường khi có thiệt hại về nhà ở nhé.

    Điều 89, Luật Đất đai 2013 quy định:

    - Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.

    - Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    27/02/2015, 02:55:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên - Công ty luật Tiền Phong xin được tư vấn như sau:

    1. Thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Theo thông tin bạn cung cấp, hiện nay Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp đổi cho em họ của bạn. Như vậy, để có thể thực hiện thủ tục chuyển nhượng bạn cần có sự đồng ý của em họ bạn. Hai bên có quyền lựa chọn lập hợp đồng mua bán hoặc tặng cho quyền sử dụng đất, tuy nhiên, theo quan điểm của chúng tôi nên lựa chọn hợp đồng mua bán bởi lẽ theo phương thức này, mức thuế thu nhập cá nhân liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng đất (2% giá trị quyền sử dụng đất) sẽ thấp hơn so với hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất (10% giá trị quyền sử dụng đất).

    Các bước tiến hành thủ tục sang tên bao gồm:

    Bước 1: Công chứng hợp đồng nhượng quyền sử dụng đất

    Các bên chuẩn bị hồ sơ công chứng/chứng thực hợp đồng gồm:

    - Bản sao chứng thực giấy tờ nhân thân của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng (gồm chứng minh nhân dân và hộ khẩu);

    - Giấy tờ về tình trạng hôn nhân (đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân với người chưa có vợ/chồng);

    -  Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Khi ký hợp đồng, các bên phải xuất trình các giấy tờ bản gốc cho các bộ công chứng đối chiếu.

    Bước 2: Thủ tục sang tên quyền sử dụng đất.

    - Hồ sơ cần chuẩn bị gồm:

    + Hai bản sao chứng thực giấy tờ nhân thân của hai bên mua/bán (Chứng minh nhân dân/hộ khẩu);

    + Hai bản sao chứng thực giấy chứng nhận Đăng ký kết hôn (hoặc giấy xác nhận tình trạng độc thân) của hai bên mua/bán;

    + Tờ khai lệ phí trước bạ;

    + Tờ khai thuế thu nhập cá nhân;

    + Đơn xin đăng ký biến động đất;

    + Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được công chứng/chứng thực.

    - Hồ sơ nêu trên được nộp tại Bộ phận một cửa Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất - Phòng Tài nguyên Môi trường nơi có đất.

    - Thời gian giải quyết: 15 ngày làm việc.

    2. Về thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất

    Anh chị em họ không phải là đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật (tham khảo Điều 3, Thông tư 111/2013/TT – BTC hướng dẫn luật thuế thu nhập cá nhân), do vậy trong trường hợp này vẫn phát sinh nghĩa vụ thuế với nhà nước.

    Như chúng tôi tư vấn ở trên, thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất hiện nay đang được áp là 2% trên tổng giá trị hợp đồng, trường hợp giá trị hợp đồng thấp hơn khung giá đất nhà nước ban hành thì sẽ áp theo khung giá nhà nước.

    (Tham khảo Điểm c Khoản 1.2 Mục 1 Công văn 17526/BTC-TCT năm 2014 về việc triển khai thực hiện một số nội dung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế - có hiệu lực từ 1/1/2015).

    3. Bổ sung phần diện tích tăng thêm vào GCN

    Theo quy định tại Điều 98, Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì:

    - Nếu có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì gia đình bạn có thể tiến hành thủ tục cấp đổi bổ sung phần diện tích tăng thêm vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích này.

    - Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn sẽ được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có thể phải nộp tiền sử dụng đất phụ thuộc vào nguồn gốc sử dụng đất.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

     

40 Trang «<12131415161718>»