Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Đào Liên - daolienluatsu

40 Trang «<10111213141516>»
  • Xem thêm     

    30/07/2015, 07:31:51 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn như sau:

    Quy định của pháp luật về mục đích sử dụng đất

    Sử dụng đất không đúng mục đích là hành vi sử dụng đất không đúng với mục đích sử dụng, loại đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc giấy tờ khác về quyền sử dụng đất. Điều 12, Luật Đất đai 2013 quy định sử dụng đất không đúng mục đích là hành vi bị nghiêm cấm.

    Việc chị bạn xây nhà (để ở) trên đất nông nghiệp là hành vi sử dụng đất không đúng mục đích và có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm 2 dưới đây.

    Xử phạt hành vi sử dụng đất sai mục đích

    Do bạn không cung cấp chính xác loại đất nông nghiệp (đất trồng lúa, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm...), nên rất khó để tư vấn chính xác mức xử phạt, bạn căn cứ vào Điều 6, Điều 7, Điều 8, Nghị định 102/2014/NĐ – CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai để xác định mức phạt nhé.

    Ngoài quy định nêu tại các điều luật trên ra, mức phạt căn cứ vào giá trị quyền sử dụng đất vi phạm và được tính dựa trên diện tích đất vi phạm nhân với giá đất do UBND tỉnh ban hành tại thời điểm phát hiện vi phạm.

    Bạn có thể đối chiếu quy định của UBND tỉnh nơi mảnh đất tọa lạc để xác định giá đất, từ đó xác định mức phạt đối với hành vi sử dụng đất không đúng mục đích trong trường hợp này.

    Để có thể xây nhà để ở, chị bạn phải liên hệ với Văn phòng đăng kí đất đai cấp huyện để tiến hành thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần hỗ trợ giải quyết vấn đề này, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe và thành công.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    30/07/2015, 07:28:10 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi đã được Luật sư ThaiHung tư vấn, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong bổ sung thêm như sau: 

    1. Điều kiện về chỗ ở hợp pháp khi đăng ký thường trú

    Theo quy định tại Điều 6, Nghị định 31/2014/NĐ – CP hướng dẫn Luật cư trú, Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán là một trong những giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp.

    Trong trường hợp này, cô của bạn chỉ cần xuất trình Hợp đồng mua bán căn hộ hoặc xác nhận đã bàn giao nhà từ chủ đầu tư để chứng minh chỗ ở hợp pháp của mình trong quá trình đăng ký thường trú là được.

    2. Điều kiện về thời hạn tạm trú tại thành phố trực thuộc Trung ương

    Ngoài việc đáp ứng được điều kiện về chỗ ở hợp pháp như trình bày tại điểm 1 nêu trên, cô của bạn phải đồng thời đáp ứng điều kiện về thời hạn tạm trú quy định theo Nghị định 31/2014/NĐ – CP hướng dẫn Luật cư trú như sau:

    Có thời gian tạm trú liên tục tại thành phố trực thuộc trung ương từ một năm trở lên đối với trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương; từ hai năm trở lên đối với trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương;

    Trường hợp tạm trú liên tục tại nhiều chỗ ở khác nhau thì thời gian tạm trú liên tục được tính bằng tổng thời gian tạm trú tại các chỗ ở đó; Nơi đề nghị được đăng ký thường trú phải là nơi đang tạm trú

    3. Về thủ tục đăng ký thường trú

    Cô bạn chuẩn bị hồ sơ đăng ký thường trú nộp tại Công an Quận Bình Thạnh, bao gồm:

    - Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

    - Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);

    - Giấy chuyển hộ khẩu;

    - Sổ tạm trú.

    - Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp (là hợp đồng mua bán căn hộ);

    Thời hạn giải quyết: 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe và thành công.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    30/07/2015, 07:23:17 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn để bạn hỏi đã được các luật sư tư vấn, Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong xtư vấn bổ sung thêm cho bạn như sau:

    1. Quyền thành lập đơn vị trực thuộc doanh nghiệp

    Theo quy định tại Điều 45, Luật Doanh nghiệp 2014: phụ thuộc vào mục đích kinh doanh, ngoài việc tiến hành hoạt động kinh doanh tại trụ sở chính, doanh nghiệp được lựa chọn thành lập thêm chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh. Trong đó:

    Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.

    - Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó.

    -  Địa điểm kinh doanh là nơi mà doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể. Doanh nghiệp chỉ được đặt địa điểm kinh doanh tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh.

    Trong trường hợp của công ty bạn muốn thực hiện các hoạt động tại địa điểm kinh doanh thì bạn nên lựa chọn thành lập chi nhánh hoặc địa điểm kinh doanh vì văn phòng đại diện không có chức năng kinh doanh.

    Công ty bạn gửi hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh, thông báo lập địa điểm kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền nơi doanh nghiệp đặt chi nhánh, địa điểm kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh trong thời gian 3 ngày làm việc.

    Như vậy, hoạt động kinh doanh tại địa điểm B của công ty bạn hợp pháp kể từ thời điểm nhận được giấy đăng ký hoạt động chi nhánh hoặc ghi bổ sung địa điểm kinh doanh vào Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    2.Các hoạt động liên quan đến thuế

    2.1.Đăng ký thuế hoặc thay đổi thông tin đăng ký thuế

    Thủ tục đăng ký doanh nghiệp quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014 và Nghị định 43/2014/NĐ - CP bao gồm nội dung về đăng ký kinh doanhđăng ký thuế.

    Như vậy, từ thời điểm có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc nhận được giấy đăng ký hoạt động chi nhánh hoặc ghi bổ sung địa điểm kinh doanh vào Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Phòng đăng ký kinh doanh thì công ty bạn đã hoàn tất thủ tục đăng ký thuế.

    2.2. Khai và nộp thuế

    Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế, phí, lệ phí và khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục thuế hoặc Chi cục thuế). Phụ thuộc vào từng loại thuế mà quy định về khai thuê và địa điểm khai thuế được quy định chi tiết khác nhau, bạn có thể tham khảo tại Khoản 6, Điều 10, Thông tư 156/2013/TT – BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế.

    -  Đối với doanh nghiệp, chi nhánh hoạch toán toán phụ thuộc, địa điểm kinh doanh thì bạn tiến hành khai thuế tại cơ quan quản lý thuế trực tiếp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

    -  Chi nhánh hoạch toán độc lập thì khai thuế độc lập tại cơ quan quản lý thuế trực tiếp nơi chi nhánh chi nhánh đặt trụ sở.

    Về địa điểm nộp thuế (Mục 3 Phần C Thông tư 60/2007/TT-BTC) quy định về như sau:

    1. Người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước:

    1.1. Tại Kho bạc Nhà nước;

    1.2. Tại cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;

    1.3. Thông qua tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu thuế;

    1.4. Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.

    Kho bạc Nhà nước, cơ quan thuế, tổ chức được uỷ nhiệm thu có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện, cán bộ thu tiền thuế, bảo đảm cho người nộp thuế nộp tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước thuận lợi và kịp thời.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe và thành công.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    30/07/2015, 07:17:09 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Theo Điều 188, Luật Đất đai 2013, đất đang có tranh chấp được coi là không đủ điều kiện để chuyển nhượng. Đối với trường hợp của bạn, mặc dù đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng trong quá trình cắm mốc để xác định ranh giới đã phát sinh tranh chấp, do đó bạn phải tiến hành giải quyết tranh chấp theo các bước nêu dưới đây.

    1. Hòa giải tranh chấp đất đai

    Theo quy định tại Điều 202, Luật Đất đai 2013 và Điều 88, Nghị định 43/2014/NĐ – CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013, trình tự hòa giải tranh chấp đất đai được tiến hành như sau:

    - Nộp đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai lên UBND xã. Việc hòa giải tranh chấp đất đai được thực hiện trong vòng 45 ngày kể từ ngày nhận đơn.

    - Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

    +) Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;

    +) Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải.;

    +) Tổ chức cuộc họp hòa giải. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

    - Tại thời điểm này, nếu lập biên bản hòa giải thành thì tranh chấp đất đai chấm dứt và bạn có thể tiếp tục thực hiện các quyền theo quy định.

    Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo hướng dẫn tại điểm 2 dưới đây.

    2. Giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan có thẩm quyền

    Điều 203, Luật Đất đai 2013 quy định: Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân. Như vậy, nếu như hòa giải không thành bạn có thể gửi đơn yêu cầu lên Tòa án Nhân dân để được giải quyết.

    Trong qúa trình giải quyết tranh chấp bạn phải cung cấp được các căn cứ chứng minh để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ đo đạc thửa đất...).

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần hỗ trợ giải quyết tranh chấp đất, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe và thành công.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    30/07/2015, 07:12:58 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi đã được Luật sư Thái Hùng trả lời, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong  tư vấn bổ sung  cho bạn như sau:  

    1. Sửa chữa nhà có phải xin cấp phép xây dựng?

    Theo quy định của Luật Xây dựng 2014, Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.

    Điều 89, Luật Xây dựng 2014 quy định: Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình thuộc trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng.

    Đối chiếu với yêu cầu tư vấn của bạn: bạn muốn nâng nền và đúc 3D xà gỗ tại lầu 1, như vậy có thể gây ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực. Và trường hợp này bạn bắt buộc phải xin giấy phép xây dựng (Giấy phép sửa chữa, cải tạo).

    Bạn cần lưu ý, thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trong trường hợp này là UBND cấp huyện.

    Bạn chuẩn bị hồ sơ xin giấp phép bao gồm:

    - Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình.

    - Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở theo quy định của pháp luật.

    - Bản vẽ, ảnh chụp hiện trạng của bộ phận, hạng mục công trình, nhà ở riêng lẻ đề nghị được cải tạo.

    2. Thanh tra xây dựng được kiểm tra khi nào?

    Cơ quan thanh tra nhà nước ngành Xây dựng bao gồm Thanh tra Bộ Xây dựngThanh tra Sở Xây dựng (theo quy định pháp luật không có đơn vị thanh tra cơ sở cấp phường). Trình tự, thủ tục hoạt động thanh tra ngành Xây dựng thực hiện theo quy định của Luật thanh tra, Nghị định số 86/2011/NĐ-CP Nghị định số 07/2012/NĐ-CP, Nghị định 26/2013/NĐ –CP. Theo đó,

    - Thanh tra viên ngành Xây dựng là công chức của Thanh tra Bộ Xây dựng, Thanh tra Sở Xây dựng, được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh Thanh tra Bộ Xây dựng, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng. Thanh tra viên khi tiến hành hoạt động thanh tra phải có thẻ thanh tra, biển hiệu, phù hiệu, cấp hiệu trong khi thi hành nhiệm vụ.

    - Phải có quyết định thanh tra: Chánh Thanh tra Bộ Xây dựng, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ra quyết định thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành.

    Như vậy, bạn có thể yêu cầu các cán bộ kiểm tra xuất trình những giấy tờ nêu trên để thuận tiện trong quá trình thanh tra.

    3. Mức xử phạt vi phạm hành chính

    Khoản 6, Điều 13, Nghị định 121/NĐ – CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng quy định:

    6. Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:

    a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này;

    b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị

    Bạn căn cứ vào quy định trên để xác định mức phạt chính xác nhé.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe và thành công.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    30/07/2015, 07:08:47 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Thời hạn thuê đất nông nghiệp:

    Theo Khoản 2 điều 126 Luật đất đai 2013: Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.

    2. Thủ tục thuê đất

    a. Đối với trường hợp cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất

    Khoản 5 Điều 68  Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai quy định về trình tự, thủ tục thuê đất như sau:

    Phòng Tài nguyên Môi trường sẽ hướng dẫn chủ đầu tư (là cá nhân/hộ gia đình) lập hồ sơ xin thuê đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho thuê đất và ký hợp đồng thuê đất.

    Người được thuê đất ký hợp đồng và nộp tiền thuê đất theo quy định. Sau khi người thuê đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Phòng Tài nguyên Môi trường sẽ trình UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người thuê đất và chỉ đạo cấp nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

    b. Đối với trường hợp thuê đất thông qua hình thức đấu giá

    Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt, Phòng Tài nguyên Môi trường chỉ đạo phương án đấu giá quyền thuê đất trình UBND cấp huyện phê duyệt. Tổ chức được lựa chọn thực hiện đấu giá sẽ tổ chức phiên đấu giá, căn cứ kết quả đấu giá, UBND cấp huyện sẽ ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá, sau khi người đấu giá hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Phòng Tài nguyên Môi trường sẽ trình UBND huyện ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ký hợp đồng thuê đất với người trúng đấu giá.

    3. Giá đất nông nghiệp tại Phú Thọ

    Bảng giá đất ở Phú Thọ phân ra làm hai vùng: xã đồng bằng và xã trung du, miền núi. Do bạn 
    không nói rõ địa chỉ đất nên không có căn cứ để chúng tôi xác định chính xác giá đất nông nghiệp giúp bạn. Theo bảng giá đất nông nghiệp mới nhất giai đoạn (2015 - 2019) của tỉnh Phú Thọ rơi vào mức trung bình từ 24.000 đ/m2 – 25.000 đ/m2.
    Nếu bạn quan tâm tới giá thuê đất nông nghiệp thì căn cứ khoản 1, 2, 3 Điều 4 Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, đơn giá thuê đất hàng năm = Tỷ lệ phần trăm (%) nhân (x) Giá đất tính thu tiền thuê đất.  Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm là 1%.
    Đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê là giá đất của thời hạn thuê đất.

    4. Nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp

    Trường hợp bạn muốn nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp để thực hiện dự án thì cần chú ý những vấn đề sau đây:

    a. Quyền sử dụng đất được chuyển nhượng khi đáp ứng 4 điều kiện sau:

    - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
     
    - Đất không có tranh chấp.
     
    - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
     
    - Trong thời hạn sử dụng đất.
    Ngoài ra, để được nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp, bên nhận chuyển nhượng cần đáp ứng điều kiện: phải trực tiếp sản xuất nông nghiệp và hạn mức áp dụng cho các tỉnh miền bắc nói chung và tỉnh Phú Thọ nói riêng là không quá 20 héc ta (Điều 44 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP).
    b. Hồ sơ và trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất bạn có thể tham khảo tại bài tư vấn cụ thể của chúng tôi tại đây.

    5. Thủ tục đăng ký mô hình kinh tế trang trại:

    Điều 5 Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT Quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại quy định: Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu đồng/năm trở lên (đối với cơ sở chăn nuôi).
    Trình tự thực hiện việc đăng ký trang trại:
    - Hộ gia đình, cá nhân nộp một bộ hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trang trại sản xuất (nếu trang trại thực hiện trên nhiều xã thì người nộp hồ sơ có quy định lựa chọn một UBND xã nhất định để nộp hồ sơ).
    - Hồ sơ phải có Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại và các tài liệu khác liên quan.
    - Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, xác nhận Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại và chuyển hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại đến Ủy ban nhân dân cấp huyện (nếu không xác nhận phải có văn bản trả lời rõ lý do trong 3 ngày làm việc).
    - Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại cho cá nhân, hộ gia đình trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ từ Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp. 

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    30/07/2015, 06:34:05 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn!

    Vấn đề bạn hỏi đã được các luật sư tư vấn, Luật sư Đào Thị Liên - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn bổ sung cho bạn như sau: 

    1. Về  giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

    Theo khoản 2, Điều 3, Nghị định 42/2010/NĐ-CP thì giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản hoặc bản điện tử mà cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế do doanh nghiệp đăng ký. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp.

    Cũng theo khoản 4, Điều 6, Nghị định 42/2010/NĐ-CP thì những doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế trước khi Nghị định này có hiệu lực không bắt buộc phải thực hiện thủ tục đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.

    Công ty bạn thành lập trước khi nghị định 42/2010/NĐ-CP có hiệu lực nên được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

    2. Về thời hạn của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:

    Về nguyên tắc thì giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có giá trị trong suốt thời gian hoạt động của doanh nghiệp (trừ trường hợp có sự thay đổi nội dung trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc thuộc trường hợp bị thu hồi). Pháp luật hiện hành không có quy định nào về việc bắt buộc doanh nghiệp phải tiến hành thủ tục xin đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sau 5 năm.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe, thành công.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    30/07/2015, 06:28:41 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn!

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về trường hợp nhiều sổ hộ khẩu gia đình trên một địa chỉ nhà đất

    Trường hợp của bạn, có thể hiểu cán bộ thụ lý hồ sơ đã  hướng dẫn về việc cùng một địa chỉ nhà đất tồn tại hai sổ hộ khẩu gia đình và điều này không trái với quy định của pháp luật, cụ thể:

    Theo Điều 24, Luật Cư trú thì sổ hộ khẩu  là tài liệu làm căn cứ để xác định việc đăng kí hộ khẩu thường trú của từng gia đình hoặc từng đơn vị lập sổ. Đơn vị lập sổ ở đây là cá nhân công dân đủ điều kiện lập hộ khẩu theo quy định.

    Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn không có quy định cấm nhiều sổ hộ khẩu gia đình trên cùng một địa chỉ nhà đất.

    2. Trình tự, thủ tục đính chính thông tin trên sổ hộ khẩu

    Theo khoản 1, Điều 23 và khoản 3, Điều 1 Luật  Cư trú sửa đổi  năm 2013  thì  trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới thì bạn  phải thực hiện thủ tục điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu.

    Cơ quan có thẩm quyền giải quyết là Công an cấp huyện nếu bạn cư trú tại thành phố trực thuộc trung ương; là Công an cấp xã nếu bạn cư trú tại tỉnh.

    (Theo khoản 1, Điều 21 và khoản 2, Điều 23, Luật Cư trú).

    Trình tự, thủ tục:

    Chủ hộ hoặc  người được uỷ quyền nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền. Hồ sơ gồm:

    - Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

    - Xuất trình sổ hộ khẩu;

    - Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp mới (giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở)

    Thời hạn giải quyết:

    Theo khoản 5, Điều 29, Luật Cư trú thì trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm phải điều chỉnh, bổ sung các thay đổi trong sổ hộ khẩu.
     Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    30/07/2015, 06:17:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn!

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    I. Về điều kiện để được nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp:

    -Theo  Khoản 5, Điều 58; Điều 193; Điều 134, Luật Đất đai 2013 thì  doanh nghiệp của bạn (bên  được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp) phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

    1. Có văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh  phê duyệt dự án và quy hoạch sử dụng đất để thực hiện dự án;

    2. Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    3. Có trách nhiệm cải tạo đất, sử dụng đúng mục đích, nộp khoản phí cho nhà nước để bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định của Chính phủ.

    4. Ngoài ra, doanh nghiệp của bạn cần chứng minh:

    a) Về năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư;

    b) Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư (nếu thuộc trường hợp phải thực hiện ký quỹ theo quy định của Luật Đầu tư 2014 – hiện nay chưa có văn bản hướng dẫn);

    c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.

    II. Thứ hai, về mức phí phải nộp:

         Theo Điều 5, Nghị định số 35/2015/NĐ-CP quy định, người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng từ đất chuyên trồng lúa nước sang mục đích phi nông nghiệp phải thực hiện quy định của pháp luật về đất đai và phải nộp một số tiền nhất định để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa. Tùy theo điều kiện của địa phương, UBND cấp tỉnh sẽ quyết định khoản tiền phải nộp cụ thể nhưng không được thấp hơn 50% số tiền được xác định theo diện tích đất trồng lúa nước phải chuyển sang đất phi nông nghiệp nhân (x) với giá của loại đất trồng lúa theo Bảng giá đất được ban hành tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất.

    Bạn tìm hiểu khung giá đất do UBND tỉnh ban hành để xác định số tiền phải nộp nhé.

    Trên đây là ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe, thành công.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    30/07/2015, 06:15:02 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn!

    Vấn đề bạn hỏi đã được Lâutj sư lamsonlawyer tư vấn, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn bổ sung cho bạn như sau: 

    I. Hoạt động thương mại điện tử:

    Theo Khoản 1, Điều 3, Nghị định 52/2013/NĐ-CP thì hoạt động thương mại điện tử là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác.

    Theo Điều 25, Nghi định 52/2013/NĐ-CP thì Website thương mại điện tử bán hàng là website thương mại điện tử do các thương nhân, tổ chức, cá nhân tự thiết lập để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình. Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bao gồm các loại sau:

    a) Sàn giao dịch thương mại điện tử;

    b) Website đấu giá trực tuyến;

    c) Website khuyến mại trực tuyến;

    d) Các loại website khác do Bộ Công Thương quy định.

    Tùy vào loại hoạt động điện tử thương mại mà cá nhân, tổ chức phải thực hiện các hoạt động thông báo hoặc đăng ký trước website thương mại điện tử. Do bạn không cung cấp thông tin nên chúng tôi tư vấn cho bạn cả hai trường hợp thông báo và đăng ký website như dưới đây: 

    II. Trình tự , thủ tục thực hiện việc thông báo hoặc đăng ký webstie

    Theo thông tư  số 47/2014/TT-BCT quy định về quản lý website thương mại điện tử, thì tùy theo lĩnh vực hoạt động bạn phải thực hiện thủ tục thông báo hoặc đăng ký website thương mại điện tử:

    Trường hợp 1: Thông báo  website thương mại điện tử bán hàng:

    1. Quy trình thông báo

    - Việc tiếp nhận, xử lý thông báo website thương mại điện tử bán hàng được Bộ Công Thương thực hiện trực tuyến tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ www.online.gov.vn.

    - Thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập website thương mại điện tử bán hàng truy cập vào Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và thực hiện các bước sau:

    Bước 1: Thương nhân, tổ chức, cá nhân đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống

    Bước 2: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:

    - Nếu thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, thương nhân, tổ chức, cá nhân được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3;

    - Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.

    Bước 3: Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành đăng nhập, chọn chức năng Thông báo website thương mại điện tử bán hàng và tiến hành khai báo thông tin theo mẫu.

    Bước 4: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:

    - Xác nhận thông tin khai báo đầy đủ, hợp lệ;

    - Cho biết thông tin khai báo chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ. Khi đó, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin theo yêu cầu.

    - Thương nhân, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu.

    Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở Bước 4, nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân không có phản hồi thì hồ sơ thông báo sẽ bị chấm dứt và phải tiến hành thông báo lại hồ sơ từ Bước 3.

    2. Thời hạn giải quyết:

    Thời gian xác nhận thông báo: 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo đầy đủ, hợp lệ.

    3. Chi phí : không mất phí 

    Trường hợp 2: Đăng ký hoạt động website thương mại điện tử:

    Đối tượng đăng ký: là thương nhân hoặc tổ chức hoạt động trong lĩnh vực xúc tiến thương mại hoặc hỗ trợ doanh nghiệp, có website thương mại điện tử trên đó cung cấp ít nhất một trong các dịch vụ sau:

    - Dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử.

    - Dịch vụ khuyến mại trực tuyến.

    -. Dịch vụ đấu giá trực tuyến.

    2. Hồ sơ đăng ký gồm:

    - Đơn đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử

    - Bản sao được chứng thực Quyết định thành lập (đối với tổ chức), Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đối với thương nhân).

    - Đề án cung cấp dịch vụ

    - Quy chế quản lý hoạt động của website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử

    - Mẫu hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa thuận hợp tác giữa thương nhân, tổ chức sở hữu website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên website đó.

    -Các điều kiện giao dịch chung áp dụng cho hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên website (nếu có).

    Trình tự, thủ tục  đăng ký:

    - Việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử được Bộ Công Thương thực hiện trực tuyến tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ www.online.gov.vn.

    - Để khai báo hồ sơ, thương nhân, tổ chức truy cập vào Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và tiến hành các bước sau:

    Bước 1: Thương nhân, tổ chức đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống

    Bước 2: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:

    - Nếu thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, thương nhân, tổ chức được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3;

    - Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung thông tin, thương nhân, tổ chức phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.

    Bước 3: Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, thương nhân, tổ chức tiến hành đăng nhập, chọn chức năng Đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, tiến hành khai báo thông tin theo mẫu và đính kèm hồ sơ đăng ký.

    Bước 4: Trong thời hạn 7 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:

    - Xác nhận hồ sơ đăng ký đầy đủ, hợp lệ và yêu cầu thương nhân, tổ chức thực hiện tiếp Bước 5;

    - Thông báo hồ sơ đăng ký không hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung thông tin. Khi đó thương nhân, tổ chức quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin, hồ sơ theo yêu cầu.

    Bước 5: Sau khi nhận được thông báo xác nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, thương nhân, tổ chức gửi về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin) bộ hồ sơ đăng ký hoàn chỉnh (bản giấy) .

    Thương nhân, tổ chức có trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu.

    Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở Bước 4, nếu thương nhân, tổ chức không có phản hồi thì hồ sơ đăng ký trên hệ thống sẽ bị chấm dứt và thương nhân, tổ chức phải tiến hành đăng ký lại từ đầu.

    Xác nhận đăng ký website

    - Thời gian xác nhận đăng ký: 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký bản giấy đầy đủ.

    - Khi xác nhận đăng ký, Bộ Công Thương sẽ gửi cho thương nhân, tổ chức qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký một đoạn mã để gắn lên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, thể hiện thành biểu tượng đăng ký.

            Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Chi phí đăng ký: không mất phí

    Trên đây là ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và doanh nghiệp sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    30/07/2015, 05:31:54 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Nhãn hiệu và điều kiện đăng ký bảo hộ nhãn hiệu:

    - Theo Điều 4, Luật Sở hữu trí tuệ thì “nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau”.

    - Theo Điều 72, Luật Sở hữu trí tuệ thì nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây :

    + Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc;

    + Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.

    Nếu nhãn hiệu của bạn đáp ứng được các quy định trên thì bạn tiến hành thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu theo tư vấn của chúng tôi như sau:

    2.  Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu, cơ quan có thẩm quyền giải quyết, thời hạn giải quyết:

    Để được đăng ký bảo hộ đối với nhãn hiệu, bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm các tài liệu sau:

    1. Tờ khai yêu cầu cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu 02 bản (trong đó phải có danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu phù hợp với thỏa ước Ni-xơ về phân loại hàng hóa và dịch vụ);
    2. Tài liệu chứng minh quyền đăng ký(như giấy chứng nhậnđăng ký kinh doanh hay quyết đinh, giấy phép thành lập…);
    3. Mẫu nhãn hiệu (9 mẫu kèm theo);
    4. Tài liệu chứng minh quyền sử dụng/đăng ký nhãn hiệu chứa các dấu hiệu đặc biệt (tên, biểu tượng, …);
    5. Chứng từ nộp lệ phí nộp đơn.

    Thời hạn giải quyết

    Theo khoản 1, Điều 15, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2009: 

    + Thẩm định về hình thức: 01 tháng kể từ ngày nộp đơn.

    + Hồ sơ hợp lệ thì cục sở hữu trí tuệ  công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp 

    + Thẩm định về nội dung: không quá 09 tháng kể từ ngày công bố đơn

    Thực tế, thời gian giải quyết có thể sẽ lâu hơn do khối lượng hồ sơ quá nhiều mà Chuyên viên của Cục SHTT không giải quyết kịp.

    Chú ý:  Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hóa có giá trị trong 10 năm (nếu có nhu cầu làm thủ tục xin gia hạn, được thêm 10 năm cho mỗi lần gia hạn).

    3. Về việc sử dụng nhãn hiệu cho nhiều sản phẩm

    Theo khoản 1, Điều 87, Luật Sở hữu trí tuệ thì  tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp. Mặt khác, khoản 3, Điều 105, Luật Sở hữu trí tuệ quy định : “Hàng hoá, dịch vụ nêu trong đơn đăng ký nhãn hiệu phải được xếp vào các nhóm phù hợp với bảng phân loại theo Thoả ước Ni-xơ về phân loại quốc tế về hàng hoá và dịch vụ nhằm mục đích đăng ký nhãn hiệu, do cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp công bố”.

    Như vậy, bạn hoàn toàn có quyền đăng ký và sử dụng một nhãn hiệu cho nhiều loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ khác nhau với điều kiện bạn cần phân loại hàng hoá/dịch vụ theo nhóm được quy định tại Thoả ước Nice.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần hỗ trợ thực hiện thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    29/07/2015, 03:01:05 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    Theo Điều 10, Luật đất đai 2013 thì đất trồng cây lâu năm thuộc nhóm đất nông nghiệp, đất ở thuộc nhóm đất phi nông nghiệp. Nếu bạn muốn chuyển mục đích sử dụng đất thì theo khoản 1, Điều 57 và Điều 59, Luật Đất đai, việc này phải được phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất.

    Về nghĩa vụ tài chính:

    Điều 109 Luật đất đai và Điểm b, Khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định: khi chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất ở đối với trường hợp nhận chuyển nhượng thì căn cứ vào nguồn gốc đất nhận chuyển nhượng, nếu được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, chủ sử dụng đất phải nộp tiền bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Trên đây là ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    28/07/2015, 06:44:14 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn!

    Vấn đề bạn hỏi đã được luật sư Dương Văn Mai tư vấn, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin bổ sung thêm một số nội dung sau: 

    1. Về đính chính thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là “sổ hồng”)

    - Nếu bạn chưa nhận được sổ hồng, bạn có thể liên hệ với Chủ đầu tư hoặc Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội chi nhánh Hà Đông để xin bổ sung bản sao chứng thực CMND mới của mình để được cấp sổ hồng với thông tin này.

    - Nếu bạn đã nhận được sổ hồng, bạn cần thực hiện thủ tục xin đính chính thông tin chủ sở hữu nhà ở. Hồ sơ cần có: (i) Bản gốc sổ hồng; (ii) Đơn đề nghị đính chính thông tin; (iii) Bản sao chứng thực Chứng minh nhân dân mới.

    Hồ sơ được nộp và giải quyết tại VPĐKĐĐ Hà Nội chi nhánh quận Hà Đông.

    Thời gian giải quyết: trong vòng 10 ngày.

    Căn cứ pháp luật: bạn có thể tham khảo Khoản 1 Điều 106 Luật Đất đai 2013 và Khoản 1 Điều 86 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.

    2. Về việc tặng cho hoặc chuyển nhượng nhà ở cho bố mẹ:

    a. Thủ tục công chứng hợp đồng

    Đây là thủ tục bắt buộc và được thực hiện tại Văn phòng công chứng hoặc UBND cấp xã nơi có nhà, tuy nhiên, thực tế hiện nay bạn nên thực hiện tại VPCC sẽ được phục vụ nhanh hơn.

    Hồ sơ cần xuất trình bản gốc: sổ hồng, chứng minh nhân dân, hộ khẩu, đăng ký kết hôn của hai bên (nếu bạn độc thân thì phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân).

    Sau khi đối chiếu hồ sơ nhận thấy hợp lệ, cán bộ công chứng sẽ xác nhận hợp đồng và phát hành hợp đồng cho bạn thực hiện thủ tục sang tên tại Văn phòng đăng ký đất đai.

    b. Hồ sơ sang tên gồm:

    - Bản gốc sổ hồng;

    - Bản sao chứng thực CMND/HK, Giấy chứng nhận kết hôn của hai bên (nếu bạn độc thân thì nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân).

    - Tờ khai thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ.

    Thời gian giải quyết : Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định thời gian giải quyết chuyển quyền nhà/đất không quá 10 ngày làm việc nhưng thực tế sẽ lâu hơn.

    c. Chi phí

    - Chi phí công chứng hợp đồng : bạn phải chịu chi phí này theo quy định của văn phòng công chứng.

    - Thuế thu nhập cá nhân : khi chuyển nhượng hoặc tặng cho nhà ở giữa cha mẹ và con bạn được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP cảu Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.

    - Lệ phí trước bạ sang tên nhà đất : trường hợp con tặng cho bố mẹ sẽ được miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 23/2013/NĐ-CP.

    Để chứng minh quan hệ cha mẹ - con, trong hồ sơ bạn cần bổ sung thêm giấy khai sinh của mình để được miễn thuế và lệ phí trước bạ nhé.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3  hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    27/07/2015, 10:10:04 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    1Hoạt động tín dụng của doanh nghiệp

    Theo Quyết định 337/QĐ - BKH về hệ thống ngành kinh tế Việt nam quy định mã ngành 6492 - 64920 áp dụng cho “hoạt động cấp tín dụng khác”. theo đó doanh nghiệp được tiến hành:

    Các hoạt động dịch vụ tài chính chủ yếu liên quan đến việc hình thành các khoản cho vay của các thể chế không liên quan đến các trung gian tiền tệ (như là các công ty đầu tư vốn mạo hiểm, các ngân hàng chuyên doanh, các câu lạc bộ đầu tư). Các tổ chức này cung cấp các dịch vụ sau:

    - Cấp tín dụng tiêu dùng;

    - Tài trợ thương mại quốc tế;

    - Cấp tài chính dài hạn bởi các ngân hàng chuyên doanh;

    - Cho vay tiền ngoài hệ thống ngân hàng;

    - Cấp tín dụng cho mua nhà do các tổ chức không nhận tiền gửi thực hiện;

    - Dịch vụ cầm đồ.

    Nếu trong giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty bạn có thể hiện ngành nghề kinh doanh là hoạt động tín dụng khác, chi tiết là dịch vụ cầm đồ thì bạn được tiến hành hoạt động này trong khuôn khổ pháp luật.

    2Điều kiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ

    Kinh doanh dịch vụ cầm đồ là ngành nghề có điều kiện theo quy định của Nghị định 59/2006/NĐ-CP và sẽ áp dụng theo quy định của Nghị định số 72/2009/NĐ-CP quy định về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện, cụ thể như sau:

    a. Điều kiện về an ninh, trật tự

    Người đứng đầu doanh nghiệp phải có lý lịch rõ ràng;
     

    Phải duy trì và đảm bảo thực hiện đúng các điều kiện về an ninh, trật tự trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh; chấp hành quy định về trật tự, an toàn công cộng, vệ sinh môi trường và không nằm trong khu vực, địa điểm mà pháp luật cấm hoạt động kinh doanh;
     

    Phải có biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy. Cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ nằm trong các tòa nhà đã được thiết kế, thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy không phải nộp biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy.

    b. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự

    Cơ sở kinh doanh ngành, nghề có điều kiện về an ninh, trật tự chỉ được tiến hành các hoạt động kinh doanh sau khi có Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự được quy định chi tiết tại Nghị định 59/2006/NĐ-CP và Thông tư 33/2010/TT-BCA quy định cụ thể điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện.

    c. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và thẩm định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và quản lý các cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ.

    d. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự:

    - Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;

    - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với công ty hoặc giấy đăng kí hộ kinh doanh đối với hộ kinh doanh

    - Bản sao hợp lệ biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo Mẫu ĐD6 ban hành kèm theo thông tư 33;

    - Bản khai lý lịch (có dán 01 ảnh 4x6mm) của người đứng đầu doanh nghiệp (có chứng nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc cơ quan nhà nước quản lý trực tiếp).

    e. Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Công an có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/9 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    27/07/2015, 09:32:58 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn như sau:

    1. Hoạt động dạy thêm

    Pháp luật có quy định, về nguyên tắc mỗi cá nhân công dân khi tiến hành các hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận đều phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trừ các hoạt động sau đây:

    - Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các th­ương nhân đ­ược phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;

    - Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;

    - Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, n­ước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;
    - Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc ng­ười bán lẻ;
    - Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;
    - Các hoạt động thương mại một cách độc lập, th­ường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.

    (Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP về việc cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập,thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh).

    Đối chiếu với quy định trên, bạn cần đăng ký kinh doanh với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo đó mã ngành nghề mà bạn dự định hoạt động sẽ là 8559 – 85590 tại quyết định 337/QĐ – BKH về hệ thống ngành kinh tế quốc dân áp dụng đối với nhóm ngành nghề: “Giáo dục khác chưa được phân vào đâu” chi tiết bao gồm dịch vụ dạy kèm (gia sư):

    Giáo dục khác chưa được phân vào đâu” chi tiết bao gồm dịch vụ dạy kèm (gia sư)

    Nhóm này gồm: Việc đưa ra và cung cấp việc hướng dẫn và đào tạo đặc biệt, thường là cho người đã trưởng thành và không thể so sánh được với giáo dục thông thường ở nhóm 852 (Giáo dục tiểu học) - 854 (Đào tạo cao đẳng, đại học và sau đại học). Không kể các trường học viện, các trường cao đẳng, và các trường đại học. Việc giảng dạy có thể được tiến hành ở nhiều môi trường khác nhau như ở các đơn vị hoặc theo điều kiện học của khách hàng, các tổ chức giáo dục, nơi làm việc, hoặc tại nhà, có thể thông qua thư, tivi, internet, ở các phòng học hoặc qua các phương tiện khác. Việc dạy học này không dẫn đến được cấp bằng tốt nghiệp trung học, hoặc bằng tốt nghiệp đại học..

    Tuy nhiên, vì hoạt động dạy thêm là ngành nghề kinh doanh có điều kiện nên sau khi đăng ký kinh doanh, bạn phải tiến hành xin phép hoạt động dạy học thêm, cụ thể:

    2. Xin phép hoạt động dạy thêm

    Theo Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT ban hành quy định về dạy thêm, học thêm thì:

    2.1.Điều kiện đối với người dạy thêm

    a) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo đối với từng cấp học theo quy định tại Điều 77, Luật Giáo dục là:

    +) Có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm đối với giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học;

    +) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học cơ sở;

    +) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học phổ thông;

    +) Có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao đối với giáo viên hướng dẫn thực hành ở cơ sở dạy nghề;

    +) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên giảng dạy trung cấp;

    +) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với nhà giáo giảng dạy cao đẳng, đại học; có bằng thạc sĩ trở lên đối với nhà giáo giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận văn thạc sĩ; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận án tiến sĩ.

    b) Có đủ sức khoẻ.

    c) Có phẩm chất đạo đức tốt, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân và các quy định của pháp luật; hoàn thành các nhiệm vụ được giao tại cơ quan công tác.

    d) Không trong thời gian bị kỉ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc.

    e) Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận các nội dung quy định tại điểm c, d nêu trên

    2.2. Điều kiện đối với người tổ chức hoạt động dạy thêm

    a) Có trình độ được đào tạo tối thiểu tương ứng với giáo viên dạy thêm theo quy định tại điểm a, điểm 2.1 nêu trên

    b) Có đủ sức khỏe.

    c) Không trong thời gian bị kỉ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc.

    2.3. Điều kiện về cơ sở vật chất

    Cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm phải đảm bảo yêu cầu quy định tại Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ Y tế về vệ sinh trường học và Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Y tế hướng dẫn tiêu chuẩn bàn ghế học sinh trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trong đó có các yêu cầu tối thiểu:

    a) Địa điểm tổ chức dạy thêm, học thêm đảm bảo an toàn cho người dạy và người học; ở xa những nơi phát sinh các hơi khí độc hại, khói, bụi, tiếng ồn; ở xa các trục đường giao thông lớn, sông, suối, thác, ghềnh hiểm trở.

    b) Phòng học đảm bảo diện tích trung bình từ 1,10m2/học sinh trở lên; được thông gió và đủ độ chiếu sáng tự nhiên hoặc nhân tạo; đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh, phòng bệnh.

    c) Kích thước bàn, ghế học sinh và bố trí bàn, ghế học sinh trong phòng học đảm bảo các yêu cầu tại Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011.

    d) Bảng học được chống lóa; kích thước, màu sắc, cách treo bảng học đảm bảo các yêu cầu tại Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày 18/4/2000.

    e) Có công trình vệ sinh và có nơi chứa rác thải hợp vệ sinh.

    Căn cứ vào các quy định nêu trên, nếu bạn cùng một nhóm sinh viên chưa tốt nghiệp và không được đào tạo về nghiệp vụ sư phạm thì không thể đáp ứng được các quy định của pháp luật về tổ chức dạy thêm theo đúng quy định.

    Trong trường hợp bạn sẵn sàng đáp ứng được quy định của pháp luật về điều kiện dạy thêm, bạn có thể tham khảo thủ tục tiến hành như chúng tôi tư vấn như sau:

    3. Thủ tục cấp giấy phép tổ chức dạy thêm

    Thẩm quyền giải quyết:

    Theo quy định tại Điều 11, Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm phụ thuộc vào nội dung chương trình giảng dạy, theo đó:

    - Tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình trung học phổ thông hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học phổ thông thì thẩm quyền thuộc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm hoặc uỷ quyền cho Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.

    - Tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình tiểu học, trung học cơ sở hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học cơ sở, thẩm quyền giải quyết thuộc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm hoặc uỷ quyền cho Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo.

    Hồ sơ xin cấp giấy phép:

    - Đơn xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm có xác nhận đã cam kết với Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đặt điểm dạy thêm, học thêm thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường và trách nhiệm giữ gìn trật tự, an ninh, đảm bảo vệ sinh môi trường nơi tổ chức dạy thêm, học thêm.

    - Danh sách trích ngang người tổ chức hoạt động dạy thêm, người đăng ký dạy thêm;

    - Đơn xin dạy thêm có dán ảnh của người đăng ký dạy thêm kèm xác nhận của UBND xã về phẩm chất đạo đức, không vi phạm pháp luật của người dạy thêm

    - Bản sao hợp lệ giấy tờ xác định trình độ đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm;

    - Giấy khám sức khoẻ do bệnh viện đa khoa cấp huyện trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp cho người tổ chức dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm;

    - Bản kế hoạch tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm trong đó nêu rõ các nội dung về: đối tượng học thêm, nội dung dạy thêm, địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm, mức thu tiền học thêm, phương án tổ chức dạy thêm, học thêm.

    Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quyết định cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc trả lời không đồng ý cho tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm bằng văn bản.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/9 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    27/07/2015, 09:12:27 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn như sau:

    1Chủ thể của giao dịch thương mại

    Điều 6 Luật Thương mại 2005 quy định thương nhân là tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh. 

    Theo Luật Doanh nghiệp 2014, cá nhân có thể đăng ký loại hình doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh cá thể để tổ chức các hoạt động kinh doanh.

    Như vậy, với tư cách là pháp  nhân hay cá nhân nếu tuân thủ được các quy định của pháp luật thì đều có quyền tiến hành các giao dịch thương mại.

    2. Ủy quyền ký hợp đồng thương mại

    Thông thường, doanh nghiệp tiến hành giao kết hợp đồng thông qua người đại diện theo pháp luật, cũng có thể thông qua hoạt động ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của công ty cho người khác thay mình ký và thực hiện hợp đồng trừ khi Điều lệ hoặc các văn bản nội bộ của công ty không cho phép.

    Trong trường hợp điều lệ không quy định, cũng không cấm thì Tổng công ty có quyền ủy quyền giám đốc công ty con ký và thực hiện hợp đồng mua bán điện, nếu văn bản ủy quyền cho phép Giám đốc công ty con ủy quyền lại cho người thứ ba thì việc ủy quyền lại mới được coi là hợp pháp.

    Về cách ghi trên hợp đồng, theo ý kiến của chúng tôi bạn có thể tham khảo:

    Bên bán: Tổng công ty....

    Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Văn A

    Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Văn B, theo giấy ủy quyền số... lập ngày ......

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư Đào Thị Liên, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/9 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    25/07/2015, 08:36:49 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Liên quan đến lĩnh vực đăng ký thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, các văn bản pháp lý điều chỉnh gồm:

    - Luật khoa học và công nghệ 2013.

    - Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ.

    - Thông  tư số 03/2014/TT-BKHCN hướng dẫn về điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học công nghệ .

    Viện nghiên cứu tư nhân trong lĩnh vực giáo dục được hiểu là tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập theo quy định tại Điều 9 Luật khoa học và công nghệ và khoản 2 Điều 3 Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ.

    Như vậy, điều kiện thành lập, hồ sơ thành lập và cơ quan có thẩm giải quyết như sau:

    1. Điều kiện thành lập

    a Có Điều lệ tổ chức và hoạt động với các nội dung cơ bản sau:

    -  Có tên gọi bao gồm tên đầy đủ, tên giao dịch quốc tế và tên viết tắt (nếu có), được viết bằng các chữ cái trong Bảng chữ cái tiếng Việt, có thể kèm theo các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu, phát âm được. Tên đầy đủ bao gồm hình thức của tổ chức khoa học và công nghệ, tên riêng của tổ chức khoa học và công nghệ.

    Tên gọi của tổ chức phải phù hợp với lĩnh vực hoạt động chính, không được trùng lặp với tổ chức khoa học và công nghệ khác, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo đảm không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của các tổ chức, cá nhân đang được bảo hộ tại Việt Nam.

    - Có mục tiêu, phương hướng hoạt động rõ ràng và không không được vi phạm các quy định tại Điều 8 của Luật khoa học và công nghệ và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

    - Có trụ sở chính có địa chỉ được xác định rõ theo địa danh hành chính, có số điện thoại, số fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có)

    - Có người đại diện.

    - Có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức khoa học và công nghệ phù hợp mục tiêu, phương hướng hoạt động.

    - Có cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các chức danh trong bộ máy lãnh đạo và các cơ quan khác của tổ chức khoa học và công nghệ.

    - Có vốn điều lệ của tổ chức, bao gồm tiền mặt và các tài sản khác quy ra tiền; nguyên tắc tăng giảm vốn hoạt động và các nguyên tắc về tài chính khác.

    -  Điều kiện, trình tự, thủ tục sáp nhập, chia, tách, giải thể (nếu có).

    -  Cam kết tuân thủ pháp luật.

    b. Điều kiện về nhân lực và khoa học công nghệ

    Tổ chức khoa học và công nghệ được tổ chức dưới hình thức viện phải có ít nhất một người có trình độ tiến sĩ phù hợp với lĩnh vực chủ yếu xin đăng ký hoạt động và làm việc theo chế độ chính thức.

    Cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia hoạt động trong các tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập và có vốn nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

    * Bảng danh sách nhân lực của tổ chức khoa học và công nghệ (gồm nhân lực chính thức, nhân lực kiêm nghiệm)

    - Đối với nhân lực chính thức:

    + Đơn đề nghị được làm việc chính thức

    + Bản sao (có chứng thực hợp pháp) các văn bằng đào tạo;

    + Sơ yếu lý lịch có xác nhận trong thời hạn không quá 01 năm của chính quyền địa phương nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc trước khi chuyển sang làm việc tại tổ chức khoa học và công nghệ; trường hợp nhân lực chính thức không phải là công dân Việt Nam thì phải có lý lịch tư pháp của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận trong thời hạn không quá 01 năm và được hợp pháp hóa lãnh sự.

    - Đối với nhân lực kiêm nhiệm:

    + Đơn đề nghị được làm việc kiêm nhiệm theo

    + Bản sao (có chứng thực hợp pháp) các văn bằng đào tạo;

    + Sơ yếu lý lịch có xác nhận trong thời hạn không quá 01 năm của chính quyền địa phương nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc chính thức; Trường hợp nhân lực kiêm nhiệm không phải là công dân Việt Nam thì phải có lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận trong thời hạn không quá 01 năm và được hợp pháp hóa lãnh sự;

    + Văn bản cho phép làm việc kiêm nhiệm của cơ quan, tổ chức nơi cá nhân đang làm việc chính thức.

    Chú ý:  Người đứng đầu của tổ chức khoa học và công nghệ là viện trưởng

    Người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập phải có trình độ đại học trở lên, có năng lực chuyên môn phù hợp và có ít nhất 01 năm kinh nghiệm tham gia quản lý, người đứng đầu phải có trình độ tiến sĩ và phải làm việc theo chế độ chính thức.

    c. Cơ sở vật chất - kỹ thuật

    Có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng trụ sở, nhà xưởng, phòng thí nghiệm, máy móc thiết bị, tài sản trí tuệ, các phương tiện vật chất - kỹ thuật khác để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức khoa học và công nghệ.

    Phải có Bảng kê khai cơ sở vật chất - kỹ thuật

    d. Trụ sở chính:

    - Trụ sở chính là nơi làm việc riêng biệt để giao dịch, liên lạc và được đặt trong lãnh thổ Việt Nam.

    - Hồ sơ chứng minh trụ sở chính phải có một trong các giấy tờ sau:

    + Bản sao (có chứng thực hợp pháp) giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất của tổ chức khoa học và công nghệ đối với địa điểm nơi đặt trụ sở chính;

    + Bản sao (có chứng thực hợp pháp) giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ chứng minh quyền được phép cho thuê, cho mượn của bên cho thuê, cho mượn kèm theo hợp đồng thuê, mượn địa điểm làm trụ sở chính; trường hợp bản sao hợp đồng không có chứng thực hợp pháp, tổ chức có thể xuất trình bản chính để người tiếp nhận hồ sơ đối chiếu và ký xác nhận vào bản sao.

    - Ngoài trụ sở chính, nếu có nhu cầu tổ chức khoa học và công nghệ có thể đăng ký các địa điểm hoạt động khác tại cùng tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở chính.

    2.Thẩm quyền thành lập và hồ sơ đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ bao gồm:

    2.1 Thẩm quyền giải quyết hồ sơ đăng ký thành lập tổ chức khoa học và công nghệ:

    Sở Khoa học và Công nghệ nơi tổ chức khoa học và công nghệ nơi đặt trụ sở chính cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ cho tổ chức khoa học và công nghệ trong trường hợp cá nhân thành lập tổ chức khoa học và công nghệ.

    2.2 Hồ sơ thành lập gồm:

    a) Đơn đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ;

    b) Quyết định thành lập tổ chức khoa học và công nghệ;

    c) Lý lịch khoa học của người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ;

    d) Điều lệ tổ chức và hoạt động đã được cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập phê duyệt;

    đ) Tài liệu chứng minh có đủ nhân lực và cơ sở vật chất - kỹ thuật theo quy định của pháp luật để hoạt động khoa học và công nghệ, trừ trường hợp các tổ chức khoa học và công nghệ đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định trước khi thành lập hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập.

    Tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung kê khai trong hồ sơ theo quy định này.

    3. Trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm:

    Hồ sơ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ được lập thành 02 (hai) bộ và gửi đến Sở Khoa học và Công nghệ bằng đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp.

    Sở Khoa học và Công nghệ  có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định tại thì trong thời hạn chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Khoa học và Công nghệ phải thông báo bằng văn bản cho   cá nhân để sửa đổi, bổ sung;

    Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ. Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ không được chấp thuận, Sở Khoa học và Công nghệ gửi thông báo bằng văn bản cho, cá nhân trong đó nêu rõ lý do.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ được phần nào các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu có điều gì chưa rõ hoặc cần hỗ trợ thủ tục, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/9 hoặc 1900 2118  để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    25/07/2015, 07:19:21 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Về việc thành lập công ty cổ phần

    a. Các điều cần biết

    Công ty cổ phần là công ty có vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa.

    b. Hồ sơ cần chuẩn b

    - Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần (theo mẫu)

    - Bản sao chứng thực CMND của các cổ đông;

    - Biên bản họp và các quyết định của các cổ đông công ty;

    - Dự thảo điều lệ công ty cổ phần

    - Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.

    - Thông báo lập sổ cổ đông.

    Trường hợp công ty đăng ký ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì phải bổ sung thêm chứng chỉ hành nghề cho người đại diện theo pháp luật hoặc người đứng đầu phòng/ban chuyên môn nghiệp vụ; hoặc công ty đăng ký ngành nghề cần vốn pháp định thì phải bổ sung thêm tài liệu chứng minh vốn tại tổ chức tín dụng hoặc Ngân hàng. 

    c. Trình tự, thủ tục thực hiện

    Hồ sơ được lập thành 1 bộ, nộp tại bộ phận một cửa - Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp có trụ sở chính.

    Thời gian giải quyết là 03 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

    Lệ phí hành chính nhà nước: 200.000 đồng

    Bạn có thể tham khảo bài tư vấn của chúng tôi tại đây.

    Về chi phí dịch vụ, bạn cần cung cấp thêm các thông tin về: địa chỉ đặt trụ sở; ngành nghề kinh doanh để được Luật Tiền Phong báo phí một cách chính xác, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/9 hoặc 1900 2118 để được hỗ trợ.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    25/07/2015, 07:13:44 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Bên nhận uỷ thác mua bán hàng hoá là thương nhân kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng hoá được uỷ thác và thực hiện mua bán hàng hoá theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác (Điều 156 Luật Thương mại).

    Theo Điều 165 Luật thương mại thì trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên nhận uỷ thác có các nghĩa vụ sau đây:

    1. Thực hiện mua bán hàng hoá theo thỏa thuận;

    2. Thông báo cho bên uỷ thác về các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;

    3. Thực hiện các chỉ dẫn của bên uỷ thác phù hợp với thoả thuận;

    4. Bảo quản tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hợp đồng uỷ thác;

    5. Giữ bí mật về những thông tin có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;

    6. Giao tiền, giao hàng theo đúng thoả thuận;

    7. Liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bên ủy thác, nếu nguyên nhân của hành vi vi phạm pháp luật đó có một phần do lỗi của mình gây ra”.

    Để thực hiện được Điều 165, Bên nhận ủy thác được quyền thiết lập hợp đồng mua bán hàng hóa để làm cơ sở thực hiện những nội dung ủy thác.

    Điều 24 Luật Thương Mại quy định hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hoá mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó.

    Điều 27 Luật Thương mại quy định: Mua bán hàng hoá quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.

    Từ những điều luật có liên quan trên, có thể khẳng định được, khi thực hiện hợp đồng ủy thác xuất nhập khẩu, Bên nhận ủy thác được quyền ký và thực hiện hợp đồng với bên thứ ba để thực hiện nội dung nhận ủy thác.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/9 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và doanh nghiệp sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    24/07/2015, 04:28:17 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn như sau:

    1. Giấy chứng nhận đầu tư được cấp theo Luật Đầu tư cũ

    Luật Đầu tư 2014 có hiệu lực từ ngày 1/7/2015 đã bãi bỏ việc cấp giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhằm tách bạch hoạt động đầu tư theo dự án với hoạt động kinh doanh.

    Hiện nay chưa có văn bản nào hướng dẫn Luật Đầu tư về quy định này nên đối với các trường hợp được cấp giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là giấy chứng nhận doanh nghiệp khi có nhu cầu thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp vẫn chưa có căn cứ chắc chắn có cần thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    Theo trao đổi riêng của chúng tôi với chuyên viên Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội, khi tiếp nhận những hồ sơ này, Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội sẽ hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện thủ tục xin cấp đổi giấy chứng nhận đầu tư thành giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sau đó tiến hành thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định.

    Hồ sơ đăng ký cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp gồm:

    Ø  Giấy đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay thế nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấy chứng nhận đầu tư;

    Ø  Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh);

    Ø  Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế.

    Hiện nay, Bộ kế hoạch đầu tư đã ban hành Công văn số 4211/BKHĐT-ĐKKD ngày 26/6/2015 hướng dẫn áp dụng quy định về đăng ký doanh nghiệp, kèm theo một số biểu mẫu, bạn có thể tham khảo mẫu ở đây để nộp hồ sơ xin cấp đổi.

    Bạn đối chiếu với giấy chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp mình  và liên hệ với Sở Kế hoạch và Đầu tư để được hướng dẫn về thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận đầu tư nhé.

    2. Thủ tục du lịch bổ sung ngành nghề kinh doanh theo Luật đầu tư mới

    Sau khi đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới, bạn làm thủ tục thay đổi ngành nghề kinh doanh theo quy định mới của Luật doanh nghiệp 2014, Nghị định 43/2010/NĐ-CP, theo đó:

    Điều 34 Nghị định 43/2010/NĐ-CP quy định về đăng ký bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh:

    1. Trường hợp thay đổi ngành, nghề kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký.

     Nội dung Thông báo bao gồm:

    a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);

    b) Ngành, nghề đăng ký bổ sung hoặc thay đổi;

    c) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

    Trường hợp bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh phải có vốn pháp định thì phải có thêm văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan có thẩm quyền.

    Trường hợp bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của một hoặc một số cá nhân theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

    Kèm theo Thông báo phải có quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh. Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được thay đổi trong Điều lệ công ty.

    Thời hạn để thực hiện thay đổi 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

40 Trang «<10111213141516>»