Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Đào Liên - daolienluatsu

40 Trang «<891011121314>»
  • Xem thêm     

    28/08/2015, 09:25:56 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:  

    Điều 73 Luật Doanh nghiệp quy định: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Như vậy, sau khi bạn đã chuyển nhượng công ty này cho người khác và hoàn thiện thủ tục thay đổi chủ sở hữu công ty tại Sở Kế hoạch và Đầu tư thì người nhận chuyển nhượng công ty (nay là chủ sở hữu công ty) sẽ là người phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty.

    Điều 43 Luật Doanh nghiệp quy định: Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc của doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).

    Trụ sở chính của doanh nghiệp có thể được xác lập trên cơ sở thuê, mượn, hoặc dựa trên nhà/đất thuộc sở hữu của doanh nghiệp.

    Khi chuyển nhượng công ty, nếu không muốn thì bạn có quyền yêu cầu chủ sở hữu doanh nghiệp phải di dời trụ sở chính đến địa điểm khác. Trường hợp bạn vẫn thỏa thuận cho chủ doanh nghiệp sử dụng nhà của mình làm trụ sở chính của doanh nghiệp thì thỏa thuận này không phải là căn cứ xác lập quyền sở hữu nhà đất từ bạn sang doanh nghiệp, những khoản nợ nần của doanh nghiệp (nếu có) sẽ không liên quan đến bạn hoặc nhà/đất của bạn.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    17/08/2015, 09:50:53 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn Phan Anh Văn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    1. Điều kiện đăng ký thường trú và thủ tục chuyển hộ khẩu

    Như bạn trình bày, bạn đã đăng ký thường trú và hộ khẩu được cấp theo địa chỉ tập thể cơ quan, nay gia đình bạn đã mua được nhà đất riêng (cùng trong phạm vi tỉnh với cơ quan bạn) nên muốn làm hộ khẩu thường trú tại địa chỉ nhà đất của mình, chiểu theo các quy định của Luật Cư trú bạn có đủ điều kiện để được cấp sổ hộ khẩu tại địa chủ mới theo thủ tục chuyển hộ khẩu.

    Điều 28 Luật Cư trú quy định về thủ tục chuyển hộ khẩu như sau:

    Công dân khi chuyển nơi thường trú thì được cấp giấy chuyển hộ khẩu. Giấy chuyển hộ khẩu được cấp khi công dân chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh thì liên hệ với Trưởng Công an xã, thị trấn để được cấp giấy chuyển hộ khẩu; Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì liên hệ với Trưởng Công an cấp huyệnđể được cấp giấy chuyển hộ khẩu.

    Hồ sơ cần có: sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

    Thời hạn giải quyết: 3 ngày làm việc.

    2. Địa chỉ chủ sử dụng đất

    Sau khi được cấp hộ khẩu mới, bạn tiến hành thủ tục thay đổi thông tin nơi đăng ký thường trú của chủ sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai (xuất trình bản sao chứng thực hộ khẩu mới làm căn cứ cơ quan thẩm quyền đính chính lại địa chỉ thường trú của bạn trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện các thủ tục trên, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Luật sư Đào Liên

    Điện thoại: 091 6162 618

     

  • Xem thêm     

    14/08/2015, 06:02:44 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Tiếp tục tư vấn cho bạn theo các thông tin bạn cung cấp bổ sung như sau:

    1. Số tiền bên bán phải trả lại cho bạn:

    Nếu trong văn bản thỏa thuận chỉ ghi bạn được nhận lại đủ số tiền bạn đã giao cho bên bán (50 giá trị thửa đất tại thời điểm năm 1993) thì bạn không có quyền đương nhiên hưởng 50% giá trị thửa đất tại thời điểm năm 2014 mà chỉ hưởng đúng số tiền bạn đã giao.

    Trong trường hợp này bạn chỉ có thể thương lượng với bên bán để họ trả thêm cho bạn phần nào giúp bạn đỡ thiệt thòi mà thôi.

    2. Về giá trị của hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng 

    Như thông tin bạn trao đổi trước đây, hợp đồng chuyển nhượng đã được hai bên công chứng, do vậy tại thời điểm hiện tại nếu không có sự đồng ý của bạn, bên bán không thể tự ý hủy hợp đồng công chứng đã được ký mà để thực hiện bên bán phải khởi kiện ra tòa án tuyên hủy hợp đồng.

    Đây có thể là một lợi thế để bạn đàm phán với bên bán số tiền họ phải hoàn trả lại cho bạn.

    Chúc bạn sớm giải quyết được vấn đề này.

    Luật sư Đào Liên

    Điện thoại: 091 6162 618

     

  • Xem thêm     

    14/08/2015, 05:33:10 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Khi công ty của bạn muốn cung cấp dịch vụ đào tạo ngoại ngữ thì phải tiến hành thủ tục xin cấp giấy phép hoạt động đào tạo theo quy định. Theo quy định hiện hành, cụ thể là Thông tư 03/2011/TT-BGD&ĐT ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì công ty của bạn phải đáp ứng các điều kiện cụ thể về mặt bằng, giáo viên - điều đó cho thấy nhà nước Việt Nam yêu cầu đơn vị xin cấp phép hoạt động đào tạo phải tiến hành các hoạt động đào tạo cụ thể, trực tiếp.

    Về hồ sơ và thủ tục thực hiện việc xin cấp giấy phép hoạt động đào tạo, Luật sư Đào Liên tư vấn cho bạn như sau:

    I. Điều kiện thành lập trung tâm đào tạo ngoại ngữ:

    1. Phù hợp quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội, mạng lưới giáo dục và đào tạo đã được phê duyệt;
    2. Có đề án nêu rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung đào tạo, bồi dưỡng; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến, tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển trung tâm.
    3. Trình độ chuyên môn và trình độ sư phạm của giáo viên, kỹ thuật viên, giảng dạy lý thuyết, thực hành đáp ứng được quy định. Số lượng giáo viên phải đảm bảo tỉ lệ trung bình không quá 25 học viên/ 1 giáo viên/ca học.
    4.  Có đủ phòng học, phòng chức năng phù hợp, đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo; phòng làm việc cho bộ máy hành chính theo cơ cấu tổ chức của trung tâm để phục vụ công tác quản lý, đào tạo. Phòng học đủ ánh sáng, có diện tích tối thiểu đảm bảo 1,5m2/học viên/ca học.
    5. Có giáo trình, tài liệu, thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập theo yêu cầu của chương trình đào tạo; có thư viện, cơ sở thí nghiệm, thực tập, thực hành và các cơ sở vật chất khác đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo và hoạt động khoa học công nghệ.
    6. Có khu vực cho cán bộ, giáo viên và học viên nghỉ giải lao, nghỉ giữa giờ.
    7. Được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

    ​(Tham khảo Điều 7 và Điều 12 Thông tư 03)

    II. Hồ sơ cần chuẩn bị

    a) Tờ trình đề nghị cấp phép hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ do giám đốc trung tâm ký tên, đóng dấu;

    b) Quyết định thành lập trung tâm do cơ quan có thẩm quyền cấp;

    c) Nội quy hoạt động của trung tâm;

    d) Báo cáo về trang thiết bị làm việc của văn phòng; lớp học, phòng thực hành, cơ sở phục vụ đào tạo trong đó phải có văn bản chứng minh về quyền sở hữu (hoặc hợp đồng thuê) đất, nhà, kinh phí hoạt động;

    đ) Chương trình, giáo trình, tài liệu dạy học;

    e) Danh sách trích ngang đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên tham gia giảng dạy;

    g) Các quy định về học phí, lệ phí;

    h) Chứng chỉ sẽ cấp cho học viên khi kết thúc khóa học.

    III. Thủ tục thực hiện

    a. Thẩm định thực tế: trong 10 ngày.

    S phối hợp với các cơ quan khác tổ chức thẩm định và lập biên bản thẩm định tại chỗ các điều kiện của trung tâm.

    b. Ra quyết định cấp phép hoạt động đào tạo cho trung tâm: trong 5 ngày làm việc từ ngày có kết quả thẩm định.

    Trường hợp trung tâm không đủ điều kiện cấp phép, cơ quan thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.

    (Tham khảo Điều 13 Thông tư 03).

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.  

    Luật sư Đào Liên

    Điện thoại: 091 6162 618

  • Xem thêm     

    13/08/2015, 10:19:47 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Câu trả lời là có em ạ. Giấy chứng nhận được nhà nước cấp qua các thời kỳ vẫn có giá trị pháp lý.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    11/08/2015, 09:51:36 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn, phụ gia thực phẩm là chất có hoặc không có giá trị dinh dưỡng, được chủ định đưa vào thành phần thực phẩm trong quá trình sản xuất nhằm giữ nguyên hoặc cải thiện đặc tính của sản phẩm thực phẩm.

    Theo quy định của Nhà nước, các phụ gia thực phẩm trước khi đưa ra lưu thông tiêu thụ trên thị trường phải làm thủ tục công bố chất lượng phụ gia thực phẩm tại Cục An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm.

    Các tổ chức, cá nhân muốn kinh doanh phụ gia thực phẩm phải gửi hồ sơ xin công bố chất lượng phụ gia thực phẩm lên Cục An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm phê duyệt, nếu phụ gia thực phẩm đảm bảo An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm sẽ được Cục cấp giấy chứng nhận công bố chất lượng phụ gia thực phẩm và được lưu hành tự do trên thị trường.

    1. Thủ tục công bố tiêu chuẩn chất lượng phụ gia thực phẩm

    Hồ sơ cần có:

    - Đơn xin công bố và lập hồ sơ công bố phụ gia thực phẩm;

    - Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phụ gia thực phẩm (02 bản sao công chứng);

    - Giấy Đăng ký kinh doanh có ngành nghề kinh doanh phụ gia thực phẩm (02 bản sao).

    2. Hồ sơ công bố phụ gia thực phẩm

    - Bản công bố tiêu chuẩn chất lượng;

    -Quyết định của chủ cơ sở sản xuất thực phẩm ban hành tiêu chuẩn cơ sở (có đóng dấu), bao gồm các nội dung: các chỉ tiêu cảm quan (màu sắc, mùi vị, trạng thái), chỉ tiêu chất lượng chủ yếu, tiêu chuẩn chỉ điểm chất lượng, chỉ tiêu vệ sinh về hoá lý, vi sinh vật, kim loại nặng; thành phần nguyên liệu và phụ gia thực phẩm; thời hạn sử dụng; hướng dẫn sử dụng và bảo quản; chất liệu bao bì và quy cách bao gói;

    - Quy trình sản xuất thực phẩm cơ sở  (vẽ riêng hoặc vẽ kèm trong bản công bố)

    - Giấy đăng ký kinh doanh (bản sao công chứng).

    - Phiếu kết quả kiểm nghiệm gồm các chỉ tiêu chất lượng chủ yếu, chỉ tiêu chỉ điểm chất lượng và chỉ tiêu vệ sinh của thực phẩm công bố phải do Phòng kiểm nghiệm được công nhận hoặc được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chỉ định.

    - Mẫu có gắn nhãn và nhãn hoặc dự thảo nội dung ghi nhãn sản phẩm phù hợp với pháp luật về nhãn (có đóng dấu của thương nhân).

    - Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh, an toàn thực phẩm tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Giấy chứng nhận đã được cấp (bản sao).

    - Bản sao Giấy chứng nhận sở hữu nhãn hiệu hàng hoá (nếu có).

    - Bản sao biên lai nộp phí thẩm định hồ sơ và lệ phí cấp số chứng nhận cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận.

    3. Xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh phụ gia thực phẩm

    Thông tư 27/2012/TT-BYT hướng dẫn việc quản lý phụ gia thực phẩm của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định hồ sơ gồm có:

    - Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (theo Mẫu).

    - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm (bản sao có xác nhận của cơ sở).

    - Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện an toàn thực phẩm (có xác nhận của cơ sở), bao gồm:

    + Bản vẽ sơ đồ thiết kế mặt bằng của cơ sở và khu vực xung quanh;

    + Sơ đồ quy trình sản xuất thực phẩm hoặc quy trình bảo quản, phân phối sản phẩm và bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ của cơ sở.

    - Giấy xác nhận tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm:

    + Đối với cơ sở dưới 30 người: Nộp bản sao giấy xác nhận (có xác nhận của cơ sở);

    + Đối với cơ sở từ 30 người trở lên: Nộp danh sách đã được tập huấn (có xác nhận của cơ sở).

    - Giấy xác nhận đủ sức khoẻ chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm; phiếu báo kết quả cấy phân âm tính mầm bệnh gây bệnh đường ruột (tả, lỵ trực khuẩn và thương hàn) của người trực tiếp sản xuất thực phẩm đối với những vùng có dịch bệnh tiêu chảy đang lưu hành theo công bố của Bộ Y tế:

    + Đối với cơ sở dưới 30 người: Nộp bản sao giấy xác nhận (Có xác nhận của cơ sở);

    + Đối với cơ sở từ 30 người trở lên: Nộp danh sách kết quả khám sức khoẻ, xét nghiệm phân của chủ cơ sở và của người tham gia trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm (Có xác nhận của cơ sở).

    Cục An toàn thực phẩm cấp Giấy chứng nhận cho Cơ sở sản xuất, kinh doanh phụ gia thực phẩm.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp. 

    Luật sư Đào Liên

    Điện thoại: 091 6162 618

  • Xem thêm     

    10/08/2015, 09:53:12 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Liên – Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn như sau:

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư có giá trị pháp lý, xác lập sự ghi nhận của nhà nước về chủ quyền của chủ sử dụng đất đối với một diện tích thửa đất cụ thể.

    Tùy từng thời kỳ mà nhà nước ban hành các văn bản pháp luật về đất đai hướng dẫn thủ tục cũng như mẫu giấy chứng nhận để trao cho các chủ thể sử dụng đất.

    Nếu năm 1992 bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phù hợp với quy định về đất đai tại thời điểm này, hình thức giấy chứng nhận phù hợp quy định thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn vẫn có giá trị pháp lý và được nhà nước bảo hộ.

    Tại thời điểm năm 1992, Nghị định 30-HĐBT của Hội đồng bộ trưởng về thi hành Luật Đất đai năm 1987 có hiệu lực pháp luật và quy định tại điều 13 như sau: Cấp nào có thẩm quyền ra quyết định giao đất thì cấp đó cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Theo Điều 13, Luật Đất đai 1987 thì UBND cấp huyện có thẩm quyền quyết định việc giao đất khu dân cư nông thôn cho nhân dân làm nhà ở theo kế hoạch đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương xét duyệt.

    Như vậy, xét về thẩm quyền, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn được UBND cấp huyện giao là đúng quy định. Bạn căn cứ thời gian giao đất để xác định thời hạn sử dụng đất còn lại của mình nhé.

     Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe và thành công.

    Luật sư Đào Liên

    Điện thoại: 091 6162 618

  • Xem thêm     

    10/08/2015, 09:39:46 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Thời điểm xác lập chủ quyền nhà đất khi thực hiện giao dịch

    Theo điều 439, Bộ luật Dân sự 2005: Đối với tài sản mua bán mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì quyền sở hữu được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký quyền sở hữu đối với tài sản đó.

    Ngoài ra, Điều 188, Luật Đất đai 2013 quy định: việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực tại thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

    Như vậy, nếu chỉ ký hợp đồng chuyển nhượng nhà/đất thì chưa xác lập chủ quyền tài sản cho bạn nếu chưa hoàn thành thủ tục đăng ký sang tên tại Văn phòng đăng ký đất đai.

    2. Hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng nhà đất

    Khoản 3, Điều 167, Luật Đất đai 2013 quy định hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực, do vậy, hợp đồng của bạn đã có giá trị pháp lý ràng buộc trách nhiệm của hai bên.

    Nếu hợp đồng được hai bên thỏa thuận, sau 1 tháng bạn có quyền thay đổi không mua nữa thì bên bán phải trả lại tiền; giả thiết bên bán không thực hiện thì sẽ là vi phạm hợp đồng và trách nhiệm của bên bán tới đâu cần xem lại điều khoản phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại. Lưu ý với bạn, hợp đồng chuyển nhượng nhà/đất được công chứng cũng không đương nhiên hết hiệu lực vì muốn hủy phải cả hai bên cùng tiến hành lập văn bản hủy tại văn phòng công chứng; khi chưa hủy hợp đồng thì bên bán đương nhiên cũng sẽ không thể thực hiện được bất kỳ giao dịch nào đối với nhà đất nói trên.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.  

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công. 

    Luật sư Đào Liên

    Điện thoại: 091 6162 618

     

  • Xem thêm     

    10/08/2015, 10:09:57 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Bạn có thế tải các mẫu văn bản sử dụng cho việc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh tại đây: 

    http://thuvienphapluat.vn/cong-van/Doanh-nghiep/Cong-van-4211-BKHDT-DKKD-2015-huong-dan-ap-dung-quy-dinh-ve-dang-ky-doanh-nghiep-279860.aspx

    Nếu công ty bạn ở Hà Nội, có thể liên hệ với chúng tôi - công ty Luật Tiền Phong để được hỗ trợ dịch vụ.

    Luật sư Đào Liên

    Điện thoại: 091 6162 618

  • Xem thêm     

    08/08/2015, 11:20:35 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Quy định về miễn thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng bất động sản là nhà ở duy nhất:

    Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 100/2008/NĐ-CP quy định:

    Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

    Điều kiện được miễn thuế:

    a) Tại thời điểm chuyển nhượng, cá nhân chỉ có quyền sở hữu, quyền sử dụng một nhà ở hoặc một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó);

    b) Thời gian cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày;

    c) Nhà ở, quyền sử dụng đất ở được chuyển nhượng toàn bộ;

    Việc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở. Cá nhân có nhà ở, đất ở chuyển nhượng có trách nhiệm kê khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc kê khai. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện kê khai sai thì không được miễn thuế và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

    2. Quy định về ủy quyền và người cam kết

    Pháp luật hiện nay quy định, cá nhân được phép ủy quyền cho người khác thực hiện một số công việc nhất định, việc ủy quyền để kê khai hồ sơ cũng như cam kết về nhà ở duy nhất không bị cấm, nhưng xin lưu ý:

    - Bạn cần tiếp nhận đầy đủ thông tin liên quan đến việc ủy quyền để đảm bảo có đủ điều kiện thực hiện công việc ủy quyền một cách chính xác.

    - Dù bạn là người cam kết (nhân danh vợ mình) nhưng vợ bạn sẽ là người chịu trách nhiệm cuối cùng trước pháp luật về việc ủy quyền.

    - Việc bạn thay mặt và nhân danh vợ bạn ký cam kết có thể không được cơ quan thuế chấp nhận trong trường hợp họ xét thấy tính xác tín của nội dung cam kết chưa đảm bảo.

    Sự cam kết của người chồng trong trường hợp này.

    Căn cứ quy định của pháp luật về các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng nhà ở duy nhất, nếu vợ bạn đáp ứng được quy định trên thì chỉ cần vợ bạn cam kết là đủ.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.  

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Luật sư Đào Liên

    Điện thoại: 091 6162 618

     

     

  • Xem thêm     

    08/08/2015, 10:33:42 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Thủ tục góp vốn vào doanh nghiệp bằng tài sản

    Căn cứ vào quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 tại Khoản 13, điều 4; Điều 35, 36, 37, 48, 49; cá nhân là chủ sở hữu hợp pháp đối với tiền đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam  có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên.

    Việc chuyển tài sản góp vốn sang công ty được phân làm hai trường hợp:

    - Trường hợp thứ nhất: góp vốn bằng tài sản phải đăng ký quyền tài sản người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ.

    - Trường hợp thứ hai: góp vốn bằng tài sản không bắt buộc phải đăng ký quyền tài sản, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản. Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty.

    2. Xem xét quy định của pháp luật về việc đăng ký tài sản  

    - Về tàu cá:

    Theo Nghị định 66/2005/NĐ-CP về bảo đảm an toàn cho người và tàu đánh cá hoạt động thuỷ sản và Quyết định 10/2006/QĐ-BTS về Quy chế Đăng ký tàu cá và Thuyền viên do Bộ trưởng Bộ Thủy sản ban hành, tất cả các loại tàu cá đều phải đăng ký quyền sở hữu.

    Cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản sẽ đăng ký tàu cá Việt Nam hoạt động ở ngoài vùng biển Việt Nam.

    - Về xe ô tô:

    Theo Điều 53 Luật giao thông đường bộ, xe cơ giới (ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự ) phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

    - Về nhà xưởng xây dựng trên đất:

    Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cần phải được đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Như vậy, đối chiếu với các quy định nêu trên, khi góp vốn bằng các tài sản nói trên vào công ty, ông Nam phải thực hiện thủ tục sang tên tài sản theo quy định của pháp luật.

    Việc định giá tài sản:

    Điều 37 Luật Doanh nghiệp quy định:

    Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam phải được các thành viên hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.

    Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do Hội đồng thành viên và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận.

    Nếu bạn cần sử dụng sự tư vấn hoặc hỗ trợ trọn gói thực hiện công việc nói trên, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp. 

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Luật sư Đào Liên

    Điện thoại: 091 6162 618

  • Xem thêm     

    08/08/2015, 09:53:37 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Thủ tục công bố thông tin trên cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia

    Theo quy định tại Điều 56 Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21/1/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể đề nghị công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia theo các phương thức sau:

    1. Trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Sau khi tiếp nhận yêu cầu đăng tải công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chuyển yêu cầu cho Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh thuộc Cục Quản lý đăng ký kinh doanh để xử lý đăng tải trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia;

    2. Trực tiếp tại Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh thuộc Cục Quản lý đăng ký kinh doanh;

    3. Thông qua Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.

    2.Thời hạn để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp

    Theo Điều 1 Nghị định số 05/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thành lập hoặc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải đăng nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia theo quy định.

    Phí cung cấp thông tin doanh nghiệp thì mức phí đăng công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia là 300.000 đồng/lần (tham khảo Thông tư số 106/2013/TT-BTC ngày 09/8/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 176/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 của Bộ Tài chính Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp).

    3. Không thực hiện công bố thông tin sẽ bị xử lý hành chính.

    Theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 155/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, doanh nghiệp vi phạm quy định về công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không công bố hoặc công bố không đúng thời hạn quy định nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia theo quy định, đồng thời phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả (Buộc phải thực hiện công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp quốc gia theo quy định). 

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp. 

    Thân chúc bạn và doanh nghiệp sức khỏe, thành công.

    Luật sư Đào Liên

    Điện thoại: 091 6162618

  • Xem thêm     

    07/08/2015, 11:04:04 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Công ty tôi có ký hợp đồng tư vấn kỹ thuật định kỳ hàng tháng với khách hàng. Hợp đồng này bao gồm các điều khoản tương tự như một hợp đồng nguyên tắc và không ghi cụ thể phí tư vấn từng tháng do trong khi thực hiện có thể có các chi phí phát sinh. Vậy có quy định nào bắt buộc trong hợp đồng kiểu như này phải ghi rõ số tiền phí tư vấn hàng tháng không. 

    Nếu không có quy định cụ thể nào thì việc công ty chúng tôi ký 1 hợp đồng nguyên tắc với khách hàng, sau đó hàng tháng tùy vào yêu cầu của khách hàng, nội dung tư vấn hai bên sẽ thống nhất tiền phí tư vấn và văn bản hóa thành các đơn đặt hàng cụ thể, trường hợp này có vấn đề gì không.

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    I. Nội dung hợp đồng theo quy định của pháp luật

    Luật thương mại không điều luật cụ thể nào quy định chi tiết nội dung của hợp đồng thương mại nhưng Điều 402 Bộ Luật Dân sự quy định, các bên có thể thỏa thuận về nội dung hợp đồng dân sự như sau:

    1. Đối tượng của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không được làm;

    2. Số lượng, chất lượng;

    3. Giá, phương thức thanh toán;

    4. Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;

    5. Quyền, nghĩa vụ của các bên;

    6. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

    7. Phạt vi phạm hợp đồng;

    8. Các nội dung khác

    Điều luật quy định gợi mở "các bên có thể" nên tùy trường hợp các bên có thể áp dụng toàn bộ nội dung hợp đồng được dẫn chiếu trong điều luật hoặc không.

    Trường hợp nội dung hợp đồng không đầy đủ, chi tiết thì các bên có thể lập thêm phụ lục hợp đồng để làm căn cứ thực hiện.

    II. Phụ lục hợp đồng

    Bên cạnh đó, điều 408 Bộ Luật Dân sự quy định về phụ lục hợp đồng như sau: Kèm theo hợp đồng có thể có phụ lục để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng.

    Như vậy, nếu hợp đồng của bạn là hợp đồng nguyên tắc chưa có thỏa thuận về phí tư vấn thì có thể lập thêm phụ lục.

    Hồ sơ phụ lục có thể gồm: - phiếu yêu cầu tư vấn (xác định rõ khối lượng công việc tư vấn); - biểu phí tư vấn và - biên bản nghiệm thu công việc tư vấn.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp. 

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    07/08/2015, 09:52:43 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Quy định về đăng ký thường trú

    Điều 18 Luật Cư trú quy định: Đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho họ.

    Điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh được quy định tại điều 19 Luật Cư trú: Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

    Như vậy, bạn căn cứ quy định trên đối chiếu với trường hợp của mình, nếu đủ điều kiện đăng ký thường trú tại Đồng Nai thì nên đăng ký thường trú lập hộ khẩu một cách độc lập để thuận tiện cho mọi giao dịch dân sự sau này.

    2. Quy định về chuyển hộ khẩu

    Nếu bạn chưa có chưa có sổ hộ khẩu riêng tại Đồng Nai mà vợ bạn muốn đăng ký thường trú tại tỉnh Đồng Nai thì áp dụng quy định tại điều 19 Luật Cư trú, chỉ cần sự đồng ý bằng văn bản của người cho ở nhờ là được.

    Trước khi làm thủ tục nhập hộ khẩu về Đồng Nai, vợ bạn cần làm thủ tục chuyển hộ khẩu theo điều 28 Luật Cư trú, hồ sơ cần có sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, cơ quan công an cấp huyện sẽ cấp giấy chuyển hộ khẩu trong thời hạn 3 ngày cho vợ bạn.

    Thủ tục nhập đăng ký thường trú căn cứ điều 21 Luật Cư trú, hồ sơ sẽ được nộp tại hồ sơ tại Công an xã và cần có: 

    - Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; 

    - Bản khai nhân khẩu; 

    - Giấy chuyển hộ khẩu
    của vợ bạn. 

    - Văn bản đồng ý của người có sổ hộ khẩu.

    Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do/

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.  

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    07/08/2015, 09:18:56 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Thuế thu nhập cá nhân liên quan đến chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất 

    Đối với trường hợp chuyển nhượng:

    Điều 29 Luật Thuế thu nhập cá nhân được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định: đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân không cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân với thuế suất 2%.

    Đối với trường hợp nhận tặng cho, thừa kế:

    Điều 31 Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định thuế suất khi khi nhận tặng cho/thừa kế tài sản là quyền sử dụng đất là 10% giá trị quyền sử dụng đất (áp theo khung giá nhà nước ban hành tại thời điểm phát sinh giao dịch).

    2. Lệ phí sang tên quyền sử dụng đất 

    Điều 6 Thông tư 124/2011/TT-BTC hướng dẫn lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành quy định lệ phí trước bạ quyền sử dụng đất là 0,5% giá trị quyền sử dụng đất tính theo khung giá đất nhà nước ban hành.

    3. Các đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ

    Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân và Khoản 10, điều 3, Thông tư 124/2011/TT-BTC hướng dẫn lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành thì: việc tặng cho quyền sử dụng đất giữa ông bà và cháu, cha mẹ và con, vợ và chồng, anh chị em ruột với nhau thì được miễn thuế thu nhập cá nhân và không phải nộp lệ phí trước bạ.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.  

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

     
  • Xem thêm     

    06/08/2015, 11:07:14 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Về số lượng cổ đông tối thiểu trong công ty cổ phần 

    Đièu 110 Luật Doanh nghiệp quy định công ty cổ phần phải có tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa. Trường hợp cổ đông công ty cổ phần không góp đủ vốn trong thời hạn luật định khiến  doanh nghiệp phải đăng ký điều chỉnh số lượng cổ đông và vốn điều lệ thì thì phải chuyển đổi loại hình từ công ty cổ phần sang công ty TNHH 2 thành viên hoặc công ty TNHH một thành viên theo quy định tại điều 197, 198 Luật Doanh nghiệp 2014.

    2. Thủ tục thực hiện 

    Điều 112 Luật Doanh nghiệp quy định cổ đông sáng lập phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn.

    Sau thời hạn trên cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác; Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua sẽ có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác. Số cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán.

    Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua.

    Thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp:

    Đây là thủ tục doanh nghiệp thực hiện tại Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

    Trường hợp vẫn đảm bảo đủ số lượng cổ đông  tối thiểu, công ty cổ phần cần chuẩn bị hồ sơ gồm:

    + Biên bản họp và quyết định của đại hội đồng cổ đông về việc điều chỉnh giảm vốn điều lệ và thay đổi thông tin cổ đông;

    + Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;

    + Danh sách cổ đông sáng lập sau khi thay đổi.

    + Thông báo lập sổ cổ đông.

    Trường hợp công ty cổ phần không đủ số lượng cổ đông phải chuyển đổi sang công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì hồ sơ cần có:

    - Thông báo chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên.

    - Biên bản họp và quyết định của hội đồng thành viên về việc chuyển đổi.

    - Danh sách thành viên công ty.

    - Dự thảo điều lệ công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên.

    Thời gian giải quyết: 3 ngày làm việc.

    Lệ phí hành chính: 200. 000 đồng

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.   

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    06/08/2015, 10:42:01 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Như chúng tôi đã tư vấn, Điều 6, Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định: hồ sơ chuyển đổi mục đích phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, như vậy, hiểu rằng bạn cần thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau đó mới thực hiện thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    06/08/2015, 10:35:19 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi đã được các Luật sư tư vấn, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn bổ sung cho bạn như sau:

    1. Về địa chỉ ký kết hợp đồng

    Theo Điều 403 Bộ Luật Dân sự thì địa điểm giao kết hợp đồng dân sự do các bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì địa điểm giao kết hợp đồng dân sự là nơi cư trú của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân đã đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng.

    2. Về thông tin địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp trong hợp đồng.

    Địa chỉ đặt trụ sở chính của doanh nghiệp được coi là thông tin quan trọng thuộc phần chủ thể giao kết hợp đồng. Pháp luật hiện nay không quy định cụ thể về thông tin của các bên chủ thể tham gia giao kết cần phải ghi như thế nào, tuy nhiên, để tránh việc xác định sai chủ thể dẫn tới khó khăn trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng (nếu có) thì các bên nên ghi chính xác và đầy đủ các thông tin của doanh nghiệp như: tên gọi, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp, số điện thoại liên hệ, người đại diện theo pháp luật… Ngoài ra, việc ghi rõ thông tin sẽ giúp cho công tác liên hệ trao đổi thông tin trong quá trình thực hiện hợp đồng được thuận tiện và thông suốt.

    3. Liên quan đến việc thỏa thuận bồi thường

    Trong câu hỏi bạn đang có băn khoăn về việc nếu ghi thông tin địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp tại Bình Dương, trong khi dự án được thực hiện tại Đồng Nai thì có thể quyền lợi của doanh nghiệp trong việc thỏa thuận mức bồi thường sẽ bị ảnh hưởng. Thông tin của bạn cung cấp là hạn chế nhưng theo chúng tôi, nếu nguyên tắc bồi thường trong dự án có ưu ái cho các doanh nghiệp địa phương (tức là doanh nghiệp được đăng ký thành lập tại địa phương – Đồng Nai) thì căn cứ vào hồ sơ, tài liệu dự án, chắc chắn chủ đầu tư hoặc cơ quan nhà nước sẽ dễ dàng tra cứu chính xác được thông tin trụ sở chính doanh nghiệp của bạn, từ đố xác định nguyên tắc thỏa thuận bồi thường đúng quy định.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp. 

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    06/08/2015, 09:46:17 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Hiện nay Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành không cấm một người được làm Chủ tịch hội đồng quản trị của nhiều công ty, do vậy các cá nhân, tổ chức được làm những điều mà pháp luật không cấm.

    Luật sư Đào Liên - công ty Luật Tiền Phong

    Điện thoại liên hệ: 091 6162618

     

  • Xem thêm     

    06/08/2015, 09:39:28 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi đã được các luật sư tư vấn, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn bổ sung thêm cho bạn như sau:  

    1. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước 

    Nhà ở thuộc sở hữu nhà ở cho người dân thuê để sinh sống là một tài sản đặc thù được nhà nước quản lý và cho thuê mang mục đích dân sinh nhiều hơn mục đích thương mại. Xuất phát từ quan điểm này mà quy định về thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước có nhiều đặc thù so với giao dịch thuê nhà ở nói chung.

    Khoản 3 Điều 17 Nghị định 34/2013/NĐ-CP về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà gồm:

    a) Khi hai bên cùng nhất chí chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở;

    b) Khi bên thuê nhà không còn thuộc đối tượng được tiếp tục thuê nhà ở;

    c) Khi bên thuê nhà chết mà khi chết không có ai trong hộ gia đình (bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con) đang cùng chung sống. Đối với nhà ở công vụ mà người đang thuê nhà ở chết thì bên cho thuê nhà được quyền chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở.

    Đối với trường hợp thuê mua nhà ở thì hợp đồng chấm dứt khi bên thuê mua chết mà không có người thừa kế hợp pháp hoặc có người thừa kế hợp pháp nhưng bên thuê mua chưa thực hiện được hai phần ba thời hạn thuê mua theo quy định;

    d) Khi bên thuê, thuê mua không trả tiền thuê nhà liên tục trong ba tháng mà không có lý do chính đáng;

    đ) Khi bên thuê, thuê mua tự ý sửa chữa, đục phá kết cấu, cải tạo hoặc cơi nới nhà ở thuê, thuê mua;

    e) Khi bên thuê, thuê mua tự ý chuyển quyền thuê, thuê mua cho người khác;

    g) Khi nhà ở thuê, thuê mua bị hư hỏng nặng có nguy cơ sập đổ và bên thuê, thuê mua phải di chuyển ra khỏi chỗ ở theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà ở thuê, thuê mua nằm trong khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    h) Khi một trong các bên đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.

    Bạn đối chiếu vào quy định trên để xác định mình có rơi vào trường hợp bị cuộc sống hợp đồng thuê nhà ở trước thời hạn không nhé.

    2. Quyền lợi của bên cho thuê khi bị chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở trước thời hạn

    Trường hợp nhà ở bị buộc phải thu hồi: thì bên thuê nhà có quyền được thông báo về lý do thu hồi nhà theo Điều 5 Thông tư 14/2013/TT-BXD.

    Điều 14, Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định trường hợp bên thuê nhà đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước mà nhà bị nằm trong phạm vi thu hồi thì được thuê nhà ở tại nơi tái định cư; giá thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của Chính phủ về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê; trường hợp đặc biệt không có nhà tái định cư để bố trí thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ trợ bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê; đồng thời được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp; mức bồi thường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.  

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

     

40 Trang «<891011121314>»