Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Đào Liên - daolienluatsu

40 Trang «<78910111213>»
  • Xem thêm     

    12/12/2015, 04:07:47 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Pháp luật quy định các trường hợp thu hồi đất:

    - vì mục đích quốc phòng, an ninh

    - để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

    - do vi phạm pháp luật về đất đai.

    - do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

    2. Thẩm quyền thu hồi đất:

    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

    a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

    b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

    2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

    a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

    b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

    3. Thủ tục thực hiện:

    Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.

    Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn nói trên  thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.

    Người có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cụ thể:

    - Phối hợp cung cấp thông tin cho việc điều tra, khảo sát, kiểm đếm;

    - Tham gia đóng góp ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và danh sách thu hồi đất

    Khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai, người có đất thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất. Nếu không thực hiện thì cơ quan thẩm quyền thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất.

    Chủ sử dụng đất có quyền đề nghị được tăng mức bồi thường về đất trong trường hợp giá đất bồi thường thấp hơn giá đất thị trường. 

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp 

    Thân chúc bạn sức khỏe, bình an.

     

  • Xem thêm     

    12/12/2015, 11:24:03 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi chưa có nhiều thông tin rõ ràng và cụ thể hơn để tư vấn chính xác, tôi hiểu rằng dường như bạn đang có liên quan đến một vụ tai nạn giao thông và mong muốn giải quyết vụ việc qua thương lượng, đàm phán giữa hai bên (giải quyết dân sự).

    Theo ý kiến của tôi, khi xảy ra tai nạn giao thông mà lỗi của hai bên trong vụ tai nạn này không nghiêm trọng, không để lại những hậu quả mà pháp luật quy định bên vi phạm phải chịu trách nhiệm hình sự theo điều 102 Bộ Luật Hình sự thì hai bên có thể thương lượng giải quyết với nhau. Trong trường hợp này các bên tự hòa giải, có thể lập văn bản xác nhận các nội dung hòa giải để làm cơ sở thực hiện và không cần xin phép cơ quan nào.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, bình an.

    Luật sư Đào Liên - 091 6162 618.

  • Xem thêm     

    12/12/2015, 09:18:28 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:  

    Nguyên tắc cơ bản của Bộ Luật Dân sự là thiện chí, trung thực và tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Điều kiện để các giao dịch dân sự có hiệu lực là người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.

    Giao dịch của bạn với ông A thực chất là quan hệ vay nợ nhưng hai bên thiết lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của ông A, do vậy giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở đây bị coi là giao dịch giả tạo nhằm che giấu một giao dịch khác và sẽ bị vô hiệu theo điều 129 Bộ Luật Dân sự:

    "Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo

    Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch khác thì giao dịch giả tạo vô hiệu, còn giao dịch bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này.

    Trong trường hợp xác lập giao dịch giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch đó vô hiệu".

    Để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình trong trường hợp ông A vi phạm nghĩa vụ trả tiền, bạn có quyền khởi kiện ra tòa án (nơi ông A cư trú). Với tài sản bảo đảm là giấy tờ đất bạn đang giữ, bạn có thể yêu cầu tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời "phong toả tài sản của người có nghĩa vụ" theo điều 99 Bộ luật tố tụng Dân sự để đảm bảo thi hành án.

    Thủ tục yêu cầu tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cần tuân thủ theo điều 117 Luật Tố tụng Dân sự: bạn phải làm đơn và  nêu lý do yêu cầu, biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể; đồng thời bạn phải gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Toà án ấn định nhưng phải tương đương với nghĩa vụ tài sản mà người có nghĩa vụ phải thực hiện (tương đương khoản nợ) để bảo vệ lợi ích của người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (bên nợ bạn) và ngăn ngừa sự lạm dụng quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời từ phía người có quyền yêu cầu.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp 

     

     

  • Xem thêm     

    10/12/2015, 06:52:50 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn, 

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:  

    Điều 68 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định: "Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan".

    Điều 69 cũng quy định cha, mẹ có quyền và nghĩa vụ:

    1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.

    2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    3. Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.

    4. Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

    Điều 88 quy định:

    Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.

    Điều 90 quy định:

    1. Con có quyền nhận cha, mẹ của mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đã chết.

    2. Con đã thành niên nhận cha, không cần phải có sự đồng ý của mẹ; nhận mẹ, không cần phải có sự đồng ý của cha.

    Những điều luật có liên quan được luật sư trích dẫn như trên để chứng minh một điều: con bạn dù được sinh ra ngoài giá thú nhưng vẫn có quyền lợi bình đẳng với con trong giá thú, nghĩa là có quyền nhận cha,mẹ. Thể hiện cụ thể nhất của quyền này chính là việc được ghi tên người cha trong giấy khai sinh.

    Do vậy, trừ khi bạn chứng minh được bạn không phải là cha thì mới có quyền từ chối đứng tên "người cha" trong giấy khai sinh của con.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp

    Chúc bạn sức khỏe.

    Thân.

    Luật sư Đào Liên - 091 6162 618 

     

     

     

  • Xem thêm     

    10/12/2015, 06:41:46 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:  

    Kho hàng là địa điểm doanh nghiệp bạn tiến hành một trong những hoạt động kinh doanh cụ thể (chứa hàng, trung chuyển hàng hóa) nên được coi là địa điểm kinh doanh theo điều 45 Luật Doanh nghiệp 2014, khi mở một địa điểm kinh doanh mới doanh nghiệp của bạn cần tiến hành thủ tục đăng ký với Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi đặt địa điểm kho hàng.

    Hồ sơ cần có:

    1- Thông báo địa điểm kinh doanh - BM-HAPI-14-17

    2- Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của người đứng đầu địa điểm kinh doanh (đối với địa điểm kinh doanh có hoạt động trong lĩnh vực y, dược).

    3- Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    Khi nộp hồ sơ, nếu không phải là người đại diện theo pháp luật thì người đi nộp phải xuất trình chứng minh nhân dân và nộp giấy giới thiệu hoặc văn bản ủy quyền.

    Thời gian giải quyết: 3 ngày làm việc.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và doanh nghiệp sức khỏe và ngày càng phát triển.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    05/12/2015, 11:35:08 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi về đối tượng được miễn/giảm tiền sử dụng đất, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:  

    Theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Nghị định 45/2014/NĐ – CP về thu tiền sử dụng đất và Điều 13, Điều 14 Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45 thì Hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn và có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu.

    Mặc dù bạn đã chuyển hộ khẩu thường trú về vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn nhưng do bạn là người dân tộc Kinh (không phải dân tộc thiểu số) nên khi kê khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ không được miễn giảm tiền sử dụng đất.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    05/12/2015, 11:30:02 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi về việc thanh toán bảo hiểm xã hội trái tuyến, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Về mức hưởng bảo hiểm:

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 22, Luật bảo hiểm sửa đổi 2014, nếu bạn khám chữa bệnh đúng tuyến thì mức hưởng của bạn là 80% chi phí khám chữa bệnh vì bạn là đối tượng sống tại khu vực kinh tế khó khăn.

    Khi bạn khám chữa bệnh không đúng tuyến thì mức hưởng của bạn sẽ căn cứ vào mức hưởng 80% nêu trên theo tỉ lệ quy định tại Khoản 3, Điều 22, Luật bảo hiểm sửa đổi 2014 như sau:

    - Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;

    - Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước.

    2. Về thủ tục hưởng bảo hiểm y tế khi khám chữa bệnh không đúng tuyến

    Khi khám chữa bệnh không đúng tuyến bạn phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế có ảnh; trường hợp thẻ bảo hiểm y tế chưa có ảnh thì phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế cùng với giấy tờ chứng minh về nhân thân của bạn.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    02/12/2015, 08:24:07 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Có thể ủy quyền thực hiện khiếu nại về đất đai

    Điều 12, Luật Khiếu nại 2011 quy định: "Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại".

    2. Có thể ủy quyền lại cho người thứ ba tiếp tục thực hiện nội dung ủy quyền khi thỏa mãn các điều kiện sau:

    - Phải có sự đồng ý của người ủy quyền và

    - Hình thức hợp đồng ủy quyền lại cũng phải phù hợp với hình thức hợp đồng ủy quyền ban đầu.

    - Phạm vi ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, bình an.

    Trân trọng.

     

  • Xem thêm     

    02/12/2015, 08:14:06 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi liên quan đến địa điểm kinh doanh, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:  

    Pháp luật hiện hành không có quy định cấm hai chủ thể kinh doanh, hai loại hình tổ chức kinh doanh (doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh) tại cùng một địa chỉ nên bạn có thể đề nghị cán bộ thuế giải thích rõ hoăn căn cứ pháp luật của thông báo này.

    Trong trường hợp phát sinh các tình tiết mới do bạn chưa nắm rõ vấn đề, bạn có thể liên hệ với tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được giải đáp và tư vấn thêm.

    Thân chúc bạn sức khỏe và thành công.

  • Xem thêm     

    18/11/2015, 09:42:34 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bác, 

    Vấn đề khai tên người cha cho con ngoài giá thú hiện không có điều luật cụ thể nào quy định về việc này, tuy nhiên, trong trường hợp không đạt được sự thỏa thuận của người mẹ và người mẹ khởi kiện yêu cầu tòa án công nhân cha cho con thì căn cứ phán quyết của tòa án, người mẹ có quyền đề nghị  cơ quan thẩm quyền ghi tên người cha vào giấy khai sinh của con.

    Do vậy, nếu bác không muốn đứng tên trong giấy khai sinh của con, cần trao đổi để nhận được sự đồng thuận của người mẹ trong trường hợp này. Mặc dầu vậy, bác cũng nên cân nhắc lại vì việc ghi tên cha, mẹ trong giấy khai sinh là quyền lợi của con, nếu phần tên người cha để trống trong giấy khai sinh có thể khiến con bác mặc cảm trước bạn bè và xã hội.

    Vài lời trao đổi, hi vọng giúp bác hết băn khoăn.

    Thân chúc bác sức khỏe, bình an.

    Luật sư Đào Liên - 091 6162 618

  • Xem thêm     

    14/11/2015, 02:02:43 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bác,

    Vấn đề bác hỏi, luật sư Đào Thị Liên - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn như sau:

    Theo quy định tại Điều 116 Luật hôn nhân và gia đình năm 2010 thì: “1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. 

    Chiểu theo điều luật trên thì mức cấp dưỡng cụ thể là bao nhiêu không được pháp luật quy định cụ thể mà căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng, nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng và đương nhiên những chi phí này là chi phí hợp lý..

    Vì vậy, trong trường hợp của bác, thì mức cấp dưỡng do sự thỏa thuận của hai bên, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án giải quyết và mức cấp dưỡng do thẩm phán quyết định.

    Trên đây là câu trả lời của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bác đang quan tâm. Nếu bác còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bác sức khỏe.

     

  • Xem thêm     

    12/11/2015, 07:39:54 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Về việc lập báo cáo tài chính khi giải thể doanh nghiệp, Luật sư Đào Thị Liên - Công ty Luật Tiền Phong xin trả lời bạn như sau:

    Theo quy định tại Điều 47, Luật Kế toán 2003 khi quyết định giải thể doanh nghiệp phải thực hiện công việc kế toán như sau:

    - Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản, xác định nợ chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính;

    - Mở sổ kế toán theo dõi các nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đến giải thể, chấm dứt hoạt động;

    - Bàn giao tài liệu kế toán của đơn vị kế toán giải thể hoặc chấm dứt hoạt động sau khi xử lý xong cho đơn vị kế toán cấp trên hoặc tổ chức, cá nhân lưu trữ theo quy định.

    Ngoài ra, khoản 4, Điều 20, Nghị định 128/2004/NĐ – CP hướng dẫn Luật Kế toán chi tiết về vấn đề này như sau: "....4. Đơn vị kế toán bị chia, sáp nhập, chấm dứt hoạt động phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm quyết định chia, sáp nhập, chấm dứt hoạt động".

    Căn cứ vào quy định nêu trên, khi quyết định giải thể thì doanh nghiệp của bạn phải thực hiện lập báo cáo tài chính năm 2015 và báo cáo tài chính phải lập tại thời điểm quyết định giải thể.

    Kỳ kế toán trong trường hợp này tính từ đầu ngày kỳ kế toán năm kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng đến hết ngày trước ngày ghi trên quyết định giải thể (Khoản 3, Điều 13, Luật Kế toán 2003).

    Như vậy, bạn phải thực hiện thủ tục lập báo cáo tài chính trước khi nộp hồ sơ giải thể lên cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh nhé.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3  hoặc 04-1088/4/9 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng.

    Luật sư Đào Liên - 091 6162 618

  • Xem thêm     

    02/10/2015, 01:31:02 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bác,

    Vấn đề bác hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bác như sau:

    1. Điều kiện chuyển quyền

    Pháp luật về nhà ở có quy định, các bên có quyền chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở (chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của hợp đồng mua bán nhà ở) với điều kiện chủ đầu tư chưa giao nhà. Còn đối với trường hợp đã có nhà ở mà chưa được cấp giấy chứng nhận thì các bên không thể ký văn bản chuyển nhượng hợp đồng hoặc hợp đồng mua bán nhà được (do nhà chưa có sổ).

    Như vậy, khi chưa có nhà bác không thể tặng cho con trai mình. Với hợp đồng/giao dịch bác ký với chủ đầu tư thì bác không thể tặng cho quyền nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch này cho con.

    Việc chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ hợp đồng chỉ đặt ra với hợp đồng mua bán nhà ở, bác đối chiếu giao dịch bác đã thiết lập với chủ đầu tư xem có thỏa mãn điều kiện này không nhé.

    2. Về tài sản chung/riêng vợ chồng

    Xin lưu ý với bác rằng, Luật Hôn nhân và Gia đình quy định tài sản chung của vợ chồng là tài sản được hai vợ chồng tạo lập được trong thời kỳ hôn nhân trừ trường hợp tài sản hình thành từ được tặng cho riêng, thừa kế riêng.

    Trường hợp con bác nhận chuyển nhượng quyền từ bác thì quyền này cũng được coi là tài sản chung của vợ chồng con bác trừ khi con dâu của bác có văn bản được công chứng ghi nhận cam kết quyền đó là tài sản riêng của chồng minh.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp 

    Thân chúc bác và gia đình sức khỏe.

    Luật sư Đào Liên

    Điện thoại: 091 6162 618

     

     

  • Xem thêm     

    22/09/2015, 05:58:40 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Liên  - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Về giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

    Bạn không nói rõ cơ sở kinh doanh nhà nghỉ thuộc loại hình tổ chức kinh doanh nào nên rất khó để luật sư tư vấn chính xác cho bạn thủ tục chuyển nhượng. Tuy nhiên, nguyên tắc chuyển nhượng là hợp đồng đăng ký kinh doanh ở đâu sẽ nộp hồ sơ thay đổi đăng ký kinh doanh tại đó. Sau khi thay đổi chủ cơ sở bạn cần tiến hành thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật nếu cơ sở là doanh nghiệp.

    Nếu cơ sở bạn định mua là doanh nghiệp tư nhân bạn có thể tham khảo bài tư vấn của chúng tôi tại đây: Thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân.

    2. Về Giấy chứng nhận PCCC

    Theo Khoản 3, Điều 49, Nghị định 79/2014/NĐ - CP hướng dẫn Luật Phòng cháy, chữa cháy và  Luật Phòng cháy chữa cháy, chữa cháy sửa đổi : “ Trường hợp cơ sở kinh doanh có sự thay đổi về người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật thì doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh đó phải làm hồ sơ gửi cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đã cấp giấy xác nhận trước đó để cấp lại hoặc đổi giấy xác nhận mới”.

    Theo hướng dẫn tại Điều 19 Thông tư 66/2014/TT-BCA, thủ tục, thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy như sau:

    Trường hợp đổi giấy xác nhận khi doanh nghiệp, cơ sở có sự thay đổi về tên gọi, người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật hoặc thay đổi địa điểm, ngành, nghề kinh doanh dịch vụ về phòng cháy và chữa cháy, hồ sơ gồm: Đơn đề nghị đổi giấy xác nhận; bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của doanh nghiệp, cơ sở sau khi thay đổi. Thời hạn giải quyết đổi giấy xác nhận không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

    Thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy: Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp tỉnh, Trưởng phòng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh, cấp, đổi, cấp lại giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy cho các doanh nghiệp, cơ sở ở địa phương và những trường hợp do Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ ủy quyền.

    3. Về giấy xác nhận đủ điều kiện ANTT

    Theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 72/2009/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì khi cơ sở kinh doanh có sự thay đổi về tên gọi, người đứng đầu, người đại diện hợp pháp theo pháp luật hoặc thay đổi địa điểm, ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì cơ sở kinh doanh phải làm văn bản đề nghị (kèm theo các tài liệu chứng minh sự cần thiết phải đổi lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự) gửi cơ quan Công an đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để cấp lại hoặc đổi Giấy chứng nhận mới.

    Theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 5 Thông tư 33/2010/TT-BCA quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì trường hợp đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự chỉ cần có văn bản đề nghị nêu rõ lý do và nộp bản sao hợp lệ tài liệu liên quan đến sự cần thiết phải cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.

    Thời gian giải quyết trong vòng 7 ngày làm việc.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn thành công.

    Luật sư Đào Liên - điện thoại 091 6162 618

     

  • Xem thêm     

    21/09/2015, 10:09:27 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Bạn cần kiểm tra kỹ hợp đồng thuê mặt bằng để chắc chắn quán này được thuê cho cơ sở kinh doanh hay cho cá nhân người chủ quán và có quy định về việc chuyển nhượng quyền thuê quán hay không. Tốt nhất nên đàm phán với chủ nhà ký lại hợp đồng với cơ sở kinh doanh của bạn.

    Hợp đồng thuê quán là một văn bản bạn cần nộp cho cơ quan đăng ký kinh doanh khi thực hiện thủ tục nhận chuyển nhượng cơ sở kinh doanh.

    Chúc bạn thành công.

    Luật sư Đào Liên - 091 6162 618

  • Xem thêm     

    18/09/2015, 09:49:25 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Để nhận sang nhượng quán cà phê, bạn nên tìm hiểu cửa hàng này được bên bán đăng ký kinh doanh với loại hình nào, chẳng hạn: hộ kinh doanh cá thể hay doanh nghiệp tư nhân/công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên...

    Nếu quán này thuộc hồ sơ của hộ kinh doanh cá thể bạn có thể liên hệ với UBND cấp huyện (Phòng kinh tế kế hoạch) để thực hiện thủ tục chuyển nhượng; nếu là doanh nghiệp tư nhân hay công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (hoặc các loại hình công ty khác) thì bạn phải thực hiện thủ tục chuyển nhượng tại cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư.

    Hồ sơ về cơ bản cần có: bản sao chứng thực chứng minh nhân dân của bên nhận chuyển nhượng/Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/hợp đồng chuyển nhượng và chứng từ xác nhận hoàn tất thủ tục thanh toán cùng văn bản đề nghị thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh.

    Quyền chuyển nhượng cơ sở kinh doanh được quy định tại Bộ Luật Dân sự và Luật Doanh nghiệp, tùy loại hình cơ sở kinh doanh mà chiểu theo điều luật tương ứng để áp dụng.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Trân trọng.

    Luật sư Đào Liên - Công ty Luật Tiền Phong 

  • Xem thêm     

    18/09/2015, 09:33:10 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Các quyết định của công ty TNHH về bán hoặc giải thể công ty

    Hội đồng thành viên công ty TNHH có quyền quyết định việc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty ; hoặc tham gia quyết định việc giải thể công ty (điều 56 Luật Doanh nghiệp).

    Hội đồng thành viên thông qua các nghị quyết thuộc thẩm quyền bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. (điều 60 Luật Doanh nghiệp).

    Thành viên công ty có quyền tự mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ của thành viên hoặc thông qua người đại diện theo ủy quyền theo quy định tại điều 15 Luật Doanh nghiệp. Người đại diện theo ủy quyền của thành viên công phải là cá nhân được ủy quyền bằng văn bản nhân danh thành viên đó thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định (điều 15).

    Như vậy, với tư cách là thành viên công ty, bạn có quyền ủy quyền bằng văn bản cho người khác nhân danh mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ của thành viên công ty. Nội dung ủy quyền như văn bản của bạn nên ghi rõ: bên nhận ủy quyền được quyền nhân danh bạn thực hiện các quyền và nghĩa vụ của thành viên công ty trong phạm vi số vốn bạn đã góp, bao gồm nhưng không hạn chế trong việc: được thực hiện quyền tham dự các cuộc họp, đưa ra các ý kiến, tham gia biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của thành viên trong phạm vi số vốn góp, nhận các văn bản, quyết định, thông tin từ công ty…

    Văn bản ủy quyền có thể là giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền và có thể được công chứng tùy theo yêu cầu của điều lệ, trường hợp điều lệ công ty không quy định thì văn bản ủy quyền của thành viên công ty không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.

    2. Lưu ý về các hợp đồng của công ty

     Công ty TNHH có quyền thực hiện các giao dịch (bao gồm cả bán tài sản là quyền sử dụng đất) thông qua người đại diện theo pháp luật. Các thành viên công ty có thể là người quyết định nhưng không phải là người trực tiếp ký kết hợp đồng.

    Trường hợp công ty bạn thực hiện thủ tục giải thể thì biên bản họp và quyết định của hội đồng thành viên là một trong những đầu mục hồ sơ bắt buộc, theo đó nếu bạn không trực tiếp tham gia họp, biểu quyết mà ủy quyền cho cá nhân khác thì bắt buộc phải có thêm văn bản ủy quyền trong hồ sơ. Nếu không có, việc đại diện không được coi là hợp pháp.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng.

    Luật sư Đào Liên - điện thoại 091 6162 618

     

  • Xem thêm     

    16/09/2015, 07:09:25 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi đã được LUATSUNGUYEN tư vấn cho bạn, Luật sư Đào Liên  - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn bổ sung như sau:  

    1. Tăng vốn điều lệ và thay đổi thông tin cổ đông là hai nội dung cần phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh.

    Thường thì cơ quan đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp phải tiến hành tách bạch hai bước, cụ thể:

    a. Thay đổi cổ đông sáng lập

    - Trường hợp công ty mới thành lập chưa được 3 năm thì việc chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập cho người không phải là cổ đông sáng lập phải được đại hội đồng cổ đông công ty chấp thuận.

     Sau đó, công ty nộp hồ sơ thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp về việc thay đổi thông tin cổ đông sáng lập với hồ sơ gồm: 

    + Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần.

    + Biên bản thanh lý hợp đồng hoặc xác nhận hoàn thành thanh toán.

    + Biên bản họp/quyết định của đại hội đồng cổ đông chấp thuận việc chuyển nhượng và thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.

    + Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp

    + danh sách cổ đông sáng lập sau khi thay đổi.

    + thông báo lập sổ cổ đông (tùy theo từng địa phương có thể yêu cầu).

    Trường hợp công ty đã thành lập được 3 năm trở lên thì không cần xin đại hội đồng cổ đông chấp thuận việc chuyển nhượng.

    Hồ sơ được nộp cho cơ quan đăng ký kinh doanh với thời hạn giải quyết là 5 ngày làm việc.

    b. Thay đổi vốn điều lệ 

    Thông tư 19/2003/TT-BTC hướng dẫn điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ và quản lý cổ phiếu ký quỹ trong công ty cổ phần quy định việc phát hành thêm cổ phần là một trong phương thức hợp pháp để tăng vốn điều lệ. Công ty cần có phương án phát hành phù hợp với nhu cầu và khả năng huy động vốn của mình.

    Hồ sơ thay đổi vốn điều lệ gồm có:

    - Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (thay đổi vốn điều lệ).

    - Biên bản họp/quyết định của đại hội đồng cổ đông công ty về việc thay đổi vốn điều lệ; thay đổi điều lệ cũng như thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.

    - Danh sách cổ đông công ty sau khi thay đổi.

    - Thông báo lập sổ cổ đông (tùy nơi yêu cầu).

    Hồ sơ trên được nộp cho cơ quan đăng ký kinh doanh, thời hạn giải quyết 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. 

    2. Về tỷ lệ góp vốn của cổ đông

    Pháp luật không quy định cấm hay giới hạn tỷ lệ tham gia góp vốn của cổ đông là cá nhân hay tổ chức Việt Nam trong công ty cổ phần, do vậy các cổ đông được quyền nhận chuyển nhượng hoặc đăng ký góp vốn theo khả năng của mình.

    Khi tăng vốn điều lệ doanh nghiệp phải giải trình phương án tăng vốn và nộp danh sách cổ đông góp vốn để xác định số vốn cũng như tỷ lệ góp vốn của các cổ đông.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp. 

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

    Luật sư Đào Liên - điện thoại: 091 6162 618

  • Xem thêm     

    13/09/2015, 05:25:46 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Quy định của Luật Đất đai về thời hạn sử dụng đất

    Năm 1993 nhà nước ban hành Luật Đất đai có hiệu lực từ ngày 15/10/1993, bạn không nói rõ thời điểm được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên chúng tôi tạm phân định hai trường hợp như sau:

    - Trước 15/10/1993, áp quy định của Luật Đất đai 1987, nhà nước giao đất cho chủ sử dụng với thời hạn sử dụng đất được quy định tại điều 14 Luật Đất đai và Điều 3 Nghị định 30-HĐBT hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 1987 cụ thể:

    + Giao đất ổn định lâu dài

    + Giao đất có thời hạn: từ 5 năm trở lên

    + Giao đất tạm thời: có thời hạn dưới 5 năm.

    Việc giao đất ổn định lâu dài và việc giao đất có thời hạn chủ yếu áp dụng đối với những nơi đã xác định rõ quy hoạch sử dụng đất.

    - Sau 15/10/1993, Luật Đất đai 1993 có quy định tại điều 20 về thời hạn sử dụng đất như sau:

    Nhà nước giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài.

    Thời hạn giao đất sử dụng ổn định lâu dài để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản là 20 năm, để trồng cây lâu năm là 50 năm. Khi hết thời hạn, nếu người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng và trong quá trình sử dụng đất chấp hành đúng pháp luật về đất đai thì được Nhà nước giao đất đó để tiếp tục sử dụng.

    Như vậy, trong trường hợp cả 2 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn được cấp theo Luật Đất đai 1987 mà không ghi thời hạn sử dụng hoặc cho phép bạn sử dụng đất nông nghiệp với thời hạn lâu dài là không phù hợp với quy định của Luật Đất đai 1993.

    2. Xác định thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013.

    Điều 126 Luật Đất đai 2013 có hiệu lực từ ngày 1/7/2014 quy định:

    Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp  là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định.

    Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn luật quy định mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.

    Trường hợp của bạn không quy định khoảng thời gian sử dụng đất cụ thể nên chúng tôi cho là chưa phù hợp với quy định hiện hành của nhà nước về thời gian sử dụng đất. Bạn liên hệ với văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện để xin hướng dẫn thủ tục xin điều chỉnh, bổ sung thông tin trên giấy chứng nhận đã được cấp cho phù hợp hoặc xin cấp đổi giấy chứng nhận theo mẫu hiện hành.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Luật sư Đào Liên

    Điện thoại: 091 6162 618

     

     

     

     

     

  • Xem thêm     

    13/09/2015, 03:54:30 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi đã được các luật sư tư, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn bổ sung cho bạn như sau:  

    1. Điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất và thủ tục thực hiện 

    Điều 188 Luật Đất đai quy định người sử dụng đất chỉ được thực hiện các quyền trong đó có quyền chuyển nhượng khi đáp ứng được các điều kiện sau đây:

    a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    b) Đất không có tranh chấp;

    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    d) Trong thời hạn sử dụng đất

    Thủ tục thực hiện việc tặng cho:

    - Công chứng hợp đồng

    Hai bên tặng cho chuẩn bị các giấy tờ nhân thân: Chứng minh nhân dân/hộ khẩu và giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân :giấy chứng nhận kết hôn cùng bản gốc GCN QSDĐ liên hệ với văn phòng công chứng để thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng tặng cho.

    Trường hợp cha mẹ bạn chỉ tặng cho một mình bạn thì không ghi tên vợ bạn ở bên nhận tặng cho trong hợp đồng tặng cho.

    - Thủ tục sang tên:

    Sau khi hợp đồng tặng cho được công chứng, bạn liên hệ với chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện để thực hiện thủ tục sang tên.

    Hồ sơ cần có:

    + Bản sao CMND/hộ khẩu của hai bên tặng cho và nhận tặng cho.

    + Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn của bố mẹ bạn

    + Bản gốc GCN QSDĐ

    + Hợp đồng tặng cho đã được công chứng.

    + Giấy tờ chứng minh quan hệ cha mẹ - con (giấy khai sinh của bạn).

    + Tờ khai lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân.

    Bố mẹ tặng cho con quyền sử dụng đất không thuộc trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ, song vẫn phải có tờ khai.

    Thời gian thực hiện: không quá 10 ngày (điều 61 nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai) nhưng thực tế thời gian thực hiện này có thể lâu hơn.

    2. Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và chi phí

    Người sử dụng đất có trách nhiệm sử dụng đất đúng mục đích. Nếu bạn muốn làm nhà ở trên đất này, bạn cần thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng từ đất vườn sang đất ở theo các tư vấn của chúng tôi như sau:

    Hồ sơ cần:

    Theo điều 6, Thông tư 30/2014/TT – BTNMT quy định hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất gồm:

    +) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (theo Mẫu)

    +) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.ơ

    Cơ quan có thẩm quyền: UBND cấp huyện

    Phòng Tài nguyên Môi trường sẽ là nơi thụ lý hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất (điều 60 nghị định 43)

    Căn cứ cho chuyển mục đích sử dụng đất: Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    Trong thời hạn không quá 15 ngày, UBND huyện sẽ có ý kiến cho phép hoặc từ chối việc chuyển mục đích quyền sử dụng đất của hộ gia đình.

    Nếu được phép chuyển mục đích sử dụng đất: UBND huyện sẽ thông báo hco bạn để nộp tiền sử dụng đất trong trường hợp bạn phải nộp tiền sử dụng đất.

    Về tiền sử dụng đất:

    Theo quy định tại khoản 2, Điều 5, Nghị định 45/2014/NĐ – CP thì tiền sử dụng đất trong trường hợp chuyển mục đích từ vườn, ao sang mục đích đất ở được tính bằng 50% mức chênh lệch giữa giá đất ở trừ đi giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

    Giá đất ở: được xác định bởi UBND tỉnh nơi có đất. Bạn đối chiếu quy định trên với giá đất ở/đất nông nghiệp tại địa phương bạn để xác định tiền sử dụng đất nếu được phép chuyển mục đích nhé. 

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Luật sư Đào Liên

    Điện thoại: 091 6162 618

40 Trang «<78910111213>»