Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Đào Liên - daolienluatsu

40 Trang «<9101112131415>»
  • Xem thêm     

    06/08/2015, 09:19:17 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn như sau:

    1. Xác định loại doanh nghiệp

    Điều 4, Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ .

    Như em trao đổi, doanh nghiệp của em do hai công ty nhà nước (100% vốn nhà nước) thành lập thì đây sẽ là doanh nghiệp nhà nước.

    2. Các văn bản pháp luật điều chỉnh đối với hoạt động của doanh nghiệp nhà nước

    Điều 88, Luật Doanh nghiệp 2014 quy định:

    1. Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý theo quy định tại Chương này, các quy định tương ứng tại mục 2 Chương III và các quy định khác có liên quan của Luật này. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Chương IV với Chương III và các quy định có liên quan khác của Luật này, thì áp dụng quy định tại Chương này.

    2. Việc tổ chức quản lý doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ dưới 100% vốn điều lệ thực hiện theo các quy định tương ứng tại mục 1 Chương III và Chương V của Luật này.

    Căn cứ theo quy định nêu trên, vấn đề tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp bạn phải tuân theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

    Ngoài ra, về quản lý vốn và tài sản trong doanh nghiệp nhà nước cũng phải tuân theo các quy định riêng, cụ thể:

    - Nghị định số 09/2009/NĐ-CP của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác.

    - Nghị định số 71/2013/NĐ-CP của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

    - Thông tư 242/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác ban hành kèm theo Nghị định số 09/2009/NĐ-CP.

    - Thông tư 220/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 71/2013/NĐ-CP về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Bộ trưởng Bộ Tài chính.

    3. Quy định về thang bảng lương trong doanh nghiệp Nhà nước

    Nguyên tắc xây dựng thang bảng lương cho người lao động được quy định tại Điều 7, Nghị đinh số 49/2013/NĐ-CP chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về Tiền Lương.

    Đối với công ty nhà nước làm chủ sở hữu bạn có thể tham khảo Thông tư 17/2015/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn xây dựng thang, bảng lương, phụ cấp và chuyển xếp lương đối với người lao động trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu theo Nghị định 49/2013/NĐ-CP quy định chi tiết Bộ luật lao động về tiền lương do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe và thành công.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    06/08/2015, 08:50:19 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất khi cấp GCN đối với đất khai hoang

    Theo như bạn trình bày, cha mẹ bạn có khai phá được một diện tích đất, song bạn không nói rõ thời điểm khai hoang đất nên chúng tôi phân chia làm 3 thời kỳ khác nhau tương ứng với Luật Đất đai ở 3 thời điểm để tư vấn nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất. Cụ thể:

    a. Nếu đất được khai hoang và sử dụng ổn định trước 15/10/1993

    Trong trường hợp này, nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; Việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì được công nhận như sau:

    - Đối với thửa đất mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất (theo quyết định của UBND tỉnh nơi có đất) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

    - Trường hợp thửa đất mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở.

    - Trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó. 

    Phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo 3 trường hợp nêu trên thì được xác định là đất nông nghiệp.

    Về tiền sử dụng đất: bạn sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân;  Đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất do UBND tỉnh công bố tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.

    (Tham khảo Điều 20, Nghị định 43/2014/NĐ – CP về hướng dẫn Luật Đất đai 2013 và Điều 6,7 Nghị định 45/2014/NĐ – CP về thu tiền sử dụng đất).

    b. Nếu đất được khai hoang và sử dụng ổn định từ 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004

    Điều kiện để được công nhận quyền sử dụng đất là được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất và phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; Chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi.

    Về tiền sử dụng đất: bạn phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành;

    Đối với diện tích đất ở vượt hạn mức (nếu có) thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Bạn có thể căn cứ vào bảng giá đất của địa phương bạn theo Quyết định của UBND cấp tỉnh để xác định mức tiền sử dụng đất trong trường hợp của mình.

    c. Đất sử dụng sau ngày 1/7/2004

    Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành không quy định về việc khai hoang đất sau ngày 1/7/2004. Quy định giải quyết các trường hợp sử dụng đất không giấy tờ sau ngày này được coi là đất lấn chiếm đất và việc xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn được giải quyết nhưng người sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm có quyết định Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    2. Việc tặng cho quyền sử dụng đất giữa cha mẹ và con

    Đất đai là tài sản phải đăng ký quyền sử dụng đất và chỉ được chuyển nhượng, tặng cho sau khi được cấp giấy chứng nhận (điều..)

    a. Về thủ tục thực hiện:

    - Công chứng hợp đồng tặng cho là thủ tục bắt buộc.

    Các bên xuất trình giấy tờ nhân thân (CMND và hộ khẩu) cùng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân (giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy chứng nhận độc thân), cán bộ công chứng xét thấy hồ sơ hợp lệ sẽ phát hành hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có xác nhận để các bên thực hiện thủ tục sang tên tại Phòng Tài nguyên Môi trường.

    - Thực hiện thủ tục sang tên tại Phòng Tài nguyên Môi trường nơi có đất:

    Hồ sơ cần:

    + CMND/HK của bên nhận tặng cho và bên tặng cho

    +  Giấy chứng nhận kết hôn của bố mẹ bạn

    + Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng

    + Tờ khai thuế TNCN và Tờ khai lệ phí trước bạ

    + Giấy khai sinh (để chứng minh quan hệ cha mẹ con là đối tượng được miễn thuế)

    b. Thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ sang tên quyền sử dụng đất

    Cha mẹ tặng cho con quyền sử dụng đất sẽ không phát sinh nghĩa vụ thuế TNCN và lệ phí trước bạ.

    (Tham khảo Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP và điều 4 Nghị định 45/2011/NĐ-CP về lệ phí trước bạ, được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 34/2013/TT-BTC).

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe và thành công.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    05/08/2015, 07:19:27 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Câu hỏi của bạn Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    1. Quy định về nhập, tách vụ án

    Điều 38 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định về việc nhập, tách vụ án như sau:

    “1. Toà án có thể nhập hai hoặc nhiều vụ án mà Toà án đó đã thụ lý riêng biệt thành một vụ án để giải quyết nếu việc nhập và việc giải quyết trong cùng một vụ án bảo đảm đúng pháp luật.

    2. Toà án có thể tách một vụ án có các yêu cầu khác nhau thành hai hoặc nhiều vụ án nếu việc tách và việc giải quyết các vụ án được tách bảo đảm đúng pháp luật.

    3. Khi nhập hoặc tách vụ án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Toà án đã thụ lý vụ án phải ra quyết định và gửi ngay cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.”

    Về mặt lý luận và thực tiễn, việc tách vụ án chỉ thực hiện trong trường hợp vụ án có nhiều quan hệ pháp luật có thể giải quyết một cách độc lập mà không ảnh hưởng tới việc giải quyết các quan hệ pháp luật khác. Việc tách vụ án phải đảm bảo việc giải quyết nhanh chóng và đúng pháp luật các yêu cầu của đương sự.

    Tương tự như vậy, việc nhập vụ án chỉ thực hiện trong trường hợp có nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau cần phải giải quyết và việc nhập các quan hệ pháp luật để giải quyết trong cùng một vụ án vẫn đảm bảo đúng pháp luật và không ảnh hưởng tới kết quả giải quyết các quan hệ pháp luật đó.

    Ngoài ra, việc nhập các quan hệ pháp luật tranh chấp hoặc các yêu cầu của đương sự khi thụ lý để giải quyết trong cùng một vụ án hoặc tách các yêu cầu, các quan hệ pháp luật khác nhau để thụ lý giải quyết trong nhiều vụ án khác nhau cần phải căn cứ vào quy định tại Điều 163 và Điều 176 Bộ luật Tố tụng Dân sự.

    Theo các quy định này, cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể khởi kiện một hoặc nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án. Nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể cùng khởi kiện một cá nhân, một cơ quan, một tổ chức khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.

    Các yêu cầu phản tố của bị đơn có thể được giải quyết cùng với yêu cầu của nguyên đơn trong cùng một vụ án.

    2. Cần tách riêng việc dân sự tìm kiếm người vắng mặt tại mơi cư trú và vụ án tranh chấp hợp đồng dân sự

    Đối chiếu với những quy định trên, yêu cầu tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú đối với bị đơn D và vụ án tranh chấp hợp đồng chơi huê giữa nguyên đơn A và bị đơn C, D là hai quan hệ hoàn toàn độc lập với nhau. Hơn nữa, thủ tục giải quyết việc dân sự tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và vụ án dân sự tranh chấp hợp đồng chơi huê là hai thủ tục hoàn toàn khác nhau.

    Do đó, việc nhập yêu cầu tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú để giải quyết trong một vụ án với tranh chấp hợp đồng dân sự là không phù hợp với quy định của pháp luật.

    Theo quy định của pháp luật, trong trường hợp này Tòa án đã thụ lý vụ án tranh chấp hợp đồng chơi huê, nhưng bị đơn D vắng mặt khỏi nơi cư trú thì khi nguyên đơn có đơn yêu cầu tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì Tòa án phải ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án.

    Tòa án phải hướng dẫn nguyên đơn nộp đơn yêu cầu tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo thủ tục nộp đơn khởi kiện, nộp tiềm tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự để Tòa án thụ lý, thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.

    Theo quy định tại Điều 328 BLTTDS, thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú phải được đăng trên báo hàng ngày của Trung ương trong ba số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương trong ba ngày liên tiếp.

    Sau khi tiến hành thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú nhưng vẫn không có tin tức gì của bị đơn D thì Tòa án xem xét, nếu đủ điều kiện thì giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng chơi huê theo thủ tục vắng mặt bị đơn D.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp. 

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    05/08/2015, 07:08:37 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Nếu có tranh chấp, pháp luật hiện nay quy định về cơ chế giải quyết qua tòa án như sau:

    1. Quyền khởi kiện của cá nhân để bảo vệ quyền lợi của mình

    Điều 161 Luật Tố tụng Dân sự quy định: Cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Toà án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình

    2. Thẩm quyền tòa án:

    Căn cứ điều 25, 33, 35 Luật Tố tụng Dân sự tòa án cấp huyện nơi bị đơn là cá nhân cư trú, làm việc sẽ có thẩm quyền giải quyết theo trình tự sơ thẩm vu kiện của bạn.

    3. Yêu cầu của nguyên đơn và nội dung giải quyết của tòa án

    Căn cứ tài liệu, lời khai của các đương sự, căn cứ quy định của pháp luật, tòa án sẽ có phán quyết cụ thể; do bạn không nói rõ hợp đồng có nội dung như thế nào và tranh chấp thể hiện như thế nào nên rất khó để tư vấn cụ thể cho bạn.

    Vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của chúng tôi 04-1088/4/3 để được hướng dẫn thu thập tài liệu cũng như đăng ký sử dụng luật sư tham gia tố tụng bảo vệ quyền lợi nếu bạn có nhu cầu.

    Trân trọng. /.

  • Xem thêm     

    05/08/2015, 06:15:32 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn như sau:

    1. Quy định của pháp luật về nhãn phụ

    Theo Điều 3, Nghị định 89/2006/NĐ-CP về nhãn hàng hóa thì "Nhãn phụ" là nhãn thể hiện những nội dung bắt buộc dịch từ nhãn gốc của hàng hoá bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt và bổ sung những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt theo quy định của pháp luật mà nhãn gốc của hàng hoá còn thiếu.

    Nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hoá bao gồm:

    - Tên hàng hoá;

    - Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hoá;

    - Xuất xứ hàng hoá.

    (Tham khảo Điều 11, Nghị định 89/2006/NĐ-CP)

    Tuỳ theo tính chất của mỗi loại hàng hoá, ngoài những nội dung bắt buộc nêu trên, nhãn hàng hóa phải thể hiện các nội dung bắt buộc khác quy định tại Điều 12 của Nghị định 89/2006/NĐ-CP. Tuy nhiên, xem xét quy định tại Điều 12, thì không có nội dung nào để cập đến việc phải ghi số lô trên nhãn hàng hóa.

    Như vậy, việc ghi thông tin về số lô hàng trên nhãn phụ là không bắt buộc, nhãn phụ trên hàng hóa của công ty bạn là hợp lệ nếu có đầy đủ các thông tin từ nhãn gốc dịch ra từ tiếng nước ngoài và bổ sung các nội dung theo quy định nêu trên trong trường hợp nhãn gốc chưa thể hiện.

    2. Vi phạm quy định về ghi nhãn phụ thì xử lý thế nào?

    Nếu vi phạm các quy định về ghi nhãn phụ như đã trình bày ở điểm 1, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt theo điểm e, Khoản 5 Điều 14 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính Phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan. Cụ thể như sau:

    Đối với hành vi: Nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam mà trên nhãn thể hiện chưa đúng, đủ những nội dung bắt buộc theo quy định của pháp luật sẽ bị xử phạt với mức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng và buộc khắc phục các vi phạm về nhãn hàng hóa trước khi hàng hóa được thông quan.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe và thành công.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    05/08/2015, 06:13:31 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Yêu cầu về việc bổ sung ngành, nghề kinh doanh

    Điều 32, Luật Doanh nghiệp 2014 quy định khi có thay đổi về ngành, nghề kinh doanh (xóa bỏ hoặc bổ sung) doanh nghiệp phải có nghĩa vụ thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh. Như vậy, doanh nghiệp của bạn phải có nghĩa vụ đăng ký bổ sung ngành nghề đăng kí kinh doanh bán hóa chất.

    Phụ thuộc vào loại hóa chất mà công ty bạn dự định kinh doanh, bạn có thể tham khảo các mã ngành quy định tại Quyết định 337/BKH quy định nội dung hệ thống ngành kinh tế Việt Nam để lựa chọn mã ngành phù hợp.

    Đối với kinh doanh hóa chất cho các khu công nghiệp bạn có thể tham khảo Mã ngành 4669 về “Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu” được quy định tại Quyết định 337/BKH quy định nội dung hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.

    Nhóm này gồm: Bán buôn hoá chất công nghiệp như: anilin, mực in, tinh dầu, khí công nghiệp, keo hoá học, chất màu, nhựa tổng hợp, methanol, parafin, dầu thơm và hương liệu, sôđa, muối công nghiệp, axít và lưu huỳnh,...;

    2. Thủ tục bổ sung ngành nghề kinh doanh

    Điều 34, Nghị định 43/2010/NĐ - CP về đăng ký kinh doanh quy định về thủ tục đăng ký bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh như sau:

    Doanh nghiệp gửi Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký các giấy tờ sau:

    - Thông báo bổ sung ngành nghề kinh doanh;

    - Quyết định bằng văn bản và

    - Bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh.

    Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được thay đổi trong Điều lệ công ty.

    Lưu ý: Sau khi thực hiện việc bổ sung ngành nghề đăng ký kinh doanh, phụ thuộc vào loại hóa chất mà công ty bạn lựa chọn bạn phải xem xét các quy định về điều kiện kinh doanh hóa chất và có thể phải xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất.

    Bạn có thể tham khảo tại Luật Hóa chất, Nghị định 108/2008/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của Luật Hóa chất và Thông tư 28/2010/TT-BCT quy định chi tiết một số điều của Luật Hóa chất và Nghị định 108/2008/NĐ – CP.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe và thành công.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    05/08/2015, 01:17:04 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    Căn cứ vào các điều 24, 26, 33, 34 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì: vợ chồng có quyền tạo lập tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, tài sản chung tạo lập được cần phải ghi rõ tên của cả hai vợ chồng và vợ chồng có quyền đại diện cho nhau khi tham các giao dịch dân sự.

    Đối với giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản là quyền sử dụng đất, nếu chồng (bên nhận chuyển nhượng) không ký thì phải có văn bản ủy quyền cho vợ đại diện cho mình ký giấy tờ nhận chuyển nhượng.

    Trên thực tế, trong nhiều giao dịch bất động sản gần đây cán bộ công chứng cũng như cán bộ thụ lý hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai vẫn chấp nhận hồ sơ không có chữ ký của vợ hoặc chồng thuộc bên nhận chuyển nhượng với điều kiện trong hồ sơ sang tên vẫn có đủ cả hai vợ chồng. Như vậy được hiểu, dù chồng hoặc vợ bên nhận chuyển nhượng không ký hợp đồng nhưng vẫn được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và cán bộ vẫn thụ lý hồ sơ để giải quyết như bình thường.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện các thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp. 

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    05/08/2015, 01:06:35 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Thủ tục xin chấp thuận của đại hội đồng cổ đông

    Nếu việc chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập cho người không phải là cổ đông sáng lập được thực hiện trong thời hạn 3 năm kể từ ngày doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì cần phải xin chấp thuận của đại hội đồng cổ đông theo khoản 3 điều 119 Luật Doanh nghiệp 2014. Nếu việc chuyển nhượng từ cổ đông sáng lập cho cổ đông sáng lập khác thì không cần thực hiện thủ tục xin chấp thuận của đại hội đồng cổ đông.

    Tuy nhiên, xin lưu ý với bạn, công ty cổ phần là doanh nghiệp có ít nhất 3 cổ đông tham gia nên nếu 1 cổ đông sáng lập chuyển nhượng toàn bộ cổ phần dẫn tới số lượng cổ đông không đáp ứng được yêu cầu của pháp luật thì doanh nghiệp của bạn có thể phải đăng ký chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ công ty cổ phần sang công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên.

    2. Thủ tục thông báo thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp.

    Khoản 1 điều 32 Luật Doanh nghiệp quy định khi thay đổi thông tin cổ đông sáng lập thì phải thông báo lên cơ quan đăng ký kinh doanh.

    Hồ sơ cần có:

    - Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (theo mẫu);

    - Biên bản họp và Quyết định của đại hội đồng cổ đông công ty về việc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh.

    - Danh sách cổ đông sáng lập sau khi thay đổi;

    - Thông báo lập sổ cổ đông;

    - Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần/biên bản thanh lý hợp đồng hoặc xác nhận thanh toán.

    - Bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của cổ đông sáng lập nếu là cá nhân; bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu là doanh nghiệp.

    Thời gian thực hiện: 3 ngày làm việc và lệ phí hành chính là 200.000 đồng.

    Lưu ý:

    Khi Luật Doanh nghiệp 2014 có hiệu lực thì một số quy định về nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có khác biệt với luật doanh nghiệp 2005, do vậy, trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp có thể có sự khác biệt về nội dung với giấy chứng nhận cũ.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    04/08/2015, 08:52:47 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn!

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Công ty mẹ - con

    Theo Điều 189, Luật Doanh nghiệp thì một công ty được coi là công ty mẹ nếu sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty con; hoặc có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty con hoặc có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty con.

    Khoản 2 Điều 190 Luật Doanh nghiệp quy định hợp đồng, giao dịch và quan hệ khác giữa công ty mẹ và công ty con đều phải được thiết lập và thực hiện độc lập, bình đẳng theo điều kiện áp dụng đối với các chủ thể pháp lý độc lập.

    2. Việc giao quyền “thiết kế - chế tạo”

    Như thông tin bạn trao đổi được hiểu công ty mẹ giao cho công ty con quyền thiết kế, chế tạo một sản phẩm mới; Điều 86, Luật Sở hữu trí tuệ quy định: Tổ chức, cá nhân được quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí khi đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác và thỏa thuận đó không trái với quy định.

    Do vậy, nếu hai bên không có thỏa thuận nào cụ thể thì công ty mẹ có quyền đăng ký với kiểu dáng, thiết kế đối với sản phẩm theo thủ tục được chúng tôi tư vấn như sau:

    3. Thủ tục đăng ký bảo hộ đối với sản phẩm

    Điều 3 Luật SHTT quy định có nhiều đối tượng được đăng ký bảo hộ như: sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý. Mỗi đối tượng có những yêu cầu và điều kiện bảo hộ khác nhau và cùng được giải quyết bởi Cục sở hữu trí tuệ.

    Vì bạn không nói rõ công ty muốn đăng ký bảo hộ đối với lĩnh vực nào nên rất khó để tư vấn về thủ tục cho bạn. Giả thiết bạn đăng ký bảo hộ đối với kiểu dáng sản phẩm thì cần chuẩn bị hồ sơ gồm có:

    + Tờ khai đăng ký;

    + Tài liệu, mẫu vật, thông tin thể hiện đối tượng sở hữu công nghiệp đăng ký bảo hộ

    + Giấy uỷ quyền, nếu đơn nộp thông qua đại diện;

    + Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên;

    + Chứng từ nộp phí, lệ phí.

    Thời hạn giải quyết Khoản 15 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 thì: Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thẩm định hình thức trong thời hạn một tháng, kể từ ngày nộp đơn.

    Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thẩm định nội dung trong thời hạn sau đây:

    a) Đối với sáng chế không quá mười tám tháng, kể từ ngày công bố đơn nếu yêu cầu thẩm định nội dung được nộp trước ngày công bố đơn hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung nếu yêu cầu đó được nộp sau ngày công bố đơn;

    b) Đối với nhãn hiệu không quá chín tháng, kể từ ngày công bố đơn;

    c) Đối với kiểu dáng công nghiệp không quá bảy tháng, kể từ ngày công bố đơn;

    d) Đối với chỉ dẫn địa lý không quá sáu tháng, kể từ ngày công bố đơn.

    4. Về việc đăng ký bổ sung sản phẩm trong giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ 

     Như thư bạn trao đổi, doanh nghiệp của bạn đã được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN theo quy định của Luật Khoa học công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành.

    Các sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, giống cây trồng, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn đã được cấp văn bằng bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ hoặc được công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; Chương trình máy tính được coi là kết quả khoa học và công nghệ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV  được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư liên tịch số 17/2012/TTLT-BKHCN-BTC-BNV hướng dẫn thực hiện Nghị định số 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

    Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có thể đăng ký bổ sung danh mục sản phẩm, hàng hóa hình thành từ kết quả KH&CN tại Sở khoa học công nghệ (tham khảo điểm 5 Mục IV Thông tư liên tịch 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV hướng dẫn Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ và mục 6 Điều 1 Thông tư 17/2012/TTLT-BKHCN-BTC-BNV), cụ thể:

    - Hồ sơ cần có:

    + Văn bản đề nghị cấp bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;

    + Bản chính Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN;

    + Dự án sản xuất kinh doanh

    + Văn bản xác nhận quyền sở hữu, sử dụng hợp pháp hoặc sở hữu hợp pháp các kết quả khoa học và công nghệ đăng ký bổ sung (sao y bản chính).

    - Thời hạn giải quyết: 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ  hợp lệ.

    -  Chi phí: 1.500.000 đồng (tham khảo Thông tư số 187/2009/TT-BTC ngày 29/9/2009 của Bộ Tài chính).

    Bạn đối chiếu quy định trên để thực hiện nhé. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện việc đăng ký bảo hộ đối với sản phẩm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp. 

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

     



     

  • Xem thêm     

    04/08/2015, 07:03:52 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi đã được các Luật sư tư vấn, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong bổ sung thêm một vài ý kiến tư vấn như sau: 

    1. Xác định trách nhiệm của ông A

    Nếu ông A dùng quyền sử dụng đất trên để hứa hẹn, bảo đảm thực hiện nhiều khoản vay thì khi chuyển được quyền sử dụng đất cho người khác, ông A phải thông báo cho họ về việc này.

    Nếu không thực hiện việc thông báo, ông A đã làm ảnh hưởng đến quyền lợi của bên thứ ba (khi tin tưởng cho ông A vay tiền khi ông A hứa (miệng) dùng quyền sử dụng đất để thực hiện nghĩa vụ bảo đảm).

    Trong trường hợp này, những người cho ông A vay tiền có quyền trình báo lên các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ngăn chặn việc ông A sang tên tài sản là quyền sử dụng đất cho người khác, các chủ nợ cũng căn cứ vào tình hình thực tế mà có thể trình báo cơ quan công an đề nghị khởi tố nếu họ xét thấy ông A có dụng ý lừa đảo hoặc lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản (là tiền) của họ.

    Nếu ông A không sử dụng đất làm vật thế chấp cho các chủ nợ thì ông A không cần phải thông báo cho các chủ nợ về việc chuyển nhượng đất cho ông B. Trong trường hợp này, các chủ nợ cũng không có căn cứ tố cáo ông A hoặc ngăn chặn việc dịch chuyển tài sản là quyền sử dụng đất của ông A vì không coi đây là có tranh chấp về quyền sử dụng đất.

    2. Nghĩa vụ đăng ký giao dịch bảo đảm

    Lưu ý rằng, khi cầm cố, thế chấp quyền sử dụng đất, các bên cần phải đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định tại điều 12 Nghị định 163/2006/NĐ – CP của Chính phủ về giao dịch bảo đảm; khi xử lý tài sản đảm bảo các chủ nợ sẽ lập văn bản thỏa thuận về trật tự ưu tiên thanh toán, trường hợp tài sản không đủ xử lý cho các nghĩa vụ thì các chủ nợ được thanh toán theo tỷ lệ tương ứng với tổng nghĩa vụ trả nợ.

    Nếu không tuân thủ điều 12 về đăng ký giao dịch bảo đảm thì coi như giao dịch cho vay không có tài sản đảm bảo. Nếu ông A hứa hẹn thế chấp quyền sử dụng đất cho nhiều người thì ông A phải thông báo cho các chủ nợ khi chuyển nhượng hoặc tặng cho tài sản là quyền sử dụng đất của mình. Không thực hiện, có thể hiểu ông A đã gian dối để tẩu tán tài sản, làm phương hại đến quyền lợi của các chủ nợ và họ có quyền yêu cầu cơ quan chức năng xử lý, đồng thời gửi đơn yêu cầu ngăn chặn việc dịch chuyển quyền sử dụng đất để xử lý tranh chấp.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp. 

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    04/08/2015, 06:39:47 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi đã được các Luật sư tư vấn, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn bổ sung cho bạn như sau: 

    1, Quyền chuyển đổi mục đích sử dụng đất

    Luật Đất đai quy định tại Điều 52, nếu người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất mà nhu cầu này phù hợp với  kế hoạch sử dụng đất hàng năm của UBND cấp huyện thì nhà nước sẽ cho phép người sử dụng đất được chuyển mục đích sử dụng đất.

    2, Thời điểm thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

    Căn cứ hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng đất được quy định tại Điều 6, Thông tư 30/2014/TT – BTNMT theo đó, phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, như vậy được hiểu, cần phải kê khai xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xong mới thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng.

    Do vậy, bạn kê khai hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đối với toàn bộ diện tích đất, sau đó thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sau và điều kiện để hồ sơ chuyển đổi mục đích được chấp thuận là phù hợp với kế hoạch sử dụng đất đã được UBND cấp huyện thông qua.

    Khi thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, theo Điều 109, Luật Đất đai 2013, bạn sẽ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước, cụ thể là nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất của loại đất ở và tiền sử dụng đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp. 

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    02/08/2015, 08:08:09 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Điều kiện đứng tên sở hữu nhà đất ở Việt Nam

    Người Việt Nam định cư ở nước ngoài không được đứng tên quyền sử dụng đất tại Việt Nam trừ trường hợp thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở và đáp ứng được các quy định của Nghị định 51/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Nghị quyết 19/2008/QH12 về thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

    Như bạn trao đổi, cha mẹ bạn muốn tặng cho bạn quyền sử dụng đất trong khi bạn không có quốc tịch Việt Nam và đang định cư ở nước ngoài thì bạn không đủ điều kiện nhận tặng cho quyền sử dụng đất nêu trên.

    2. Những lưu ý về mục đích sử dụng đất

    Như bạn trao đổi, đất của bố mẹ bạn được nhà nước cấp giấy chứng nhận với mục đích sử dụng là đất trồng cây lâu năm, cha mẹ bạn xây dựng nhà ở sinh sống trên đất là sử dụng sai mục đích đất và có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, cụ thể:

     Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang đất phi nông nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta.

    Để thực hiện đúng quy định của pháp luật, bố mẹ bạn cần thực hiện thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất với các nội dung cụ thể như sau:

    Hồ sơ cần chuẩn bị:

    - Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất;

    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Hồ sơ được nộp tại Phòng Tài nguyên Môi trường nơi có đất để cơ quan này thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn bố mẹ bạn thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp. 

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.  

  • Xem thêm     

    02/08/2015, 07:45:11 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    I. Về việc xác lập chủ quyền tài sản là quyền sử dụng đất

    Chủ quyền tài sản nói chung và quyền sử dụng đất nói riêng được xác lập thông qua các giao dịch như: mua bán, nhận tặng cho, được nhà nước giao đất, được hưởng thừa kế, chiếm hữu ngay tình và hợp pháp trong khoảng thời gian được pháp luật quy định.

    Như bạn trình bày, quyền sử dụng đất là do bố mẹ bạn để lại nhưng hiện nay một số người trong gia đình bạn đã tự tiện kê khai xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi chưa được tất cả các con (người thừa kế của cha mẹ bạn) đồng ý.

    Trường hợp này xác định được có phát sinh tranh chấp đất đai giữa các thành viên trong gia đình liên quan đến quyền thừa kế, bạn vui lòng xem nội dung tư vấn của chúng tôi như dưới đây.

    II. Tranh chấp đất đai, thủ tục và thẩm quyền giải quyết.

    Điều 202, 203 Luật Đất đai quy định: Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở; Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

    Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

    Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành, nếu đương sự có Giấy chứng nhận thì do Tòa án nhân dân giải quyết.

    Điều 25, điều 33, điều 35 Luật Tố tụng Dân sự quy định: tranh chấp tài sản (quyền sử dụng đất) sẽ được TAND cấp huyện nơi cư trú hoặc làm việc của bị đơn có thẩm quyền giải quyết.

    Điều 161 Luật Tố tụng Dân sự quy định: Cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Toà án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

    Hồ sơ khởi kiện gồm có đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Nếu xét thầy việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp này là không đúng thì bạn cần chuẩn bị các tài liệu chứng minh như: giấy tờ chứng minh thời điểm cha mẹ bạn chết để xác định quyền thừa kế của bạn và những thành viên còn lại cũng như thời hiệu khởi kiện chia thừa kế vẫn còn (hiện nay thời hiệu khởi kiện chia thừa kế được pháp luật quy định là 10 năm); các giấy tờ chứng minh mối quan hệ cha mẹ và con; giấy tờ chứng minh nhân thân (CMND/hộ khẩu của người khởi kiện, người bị kiện).

    Hồ sơ khởi kiện có thể được gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện đến tòa án và sẽ được tòa án ghi vào sổ nhận đơn, thụ lý giải quyết trong vòng 5 ngày nếu hồ sơ khởi kiện là hợp lệ và đúng thẩm quyền giải quyết của mình. Đồng thời tòa án sẽ thông báo cho người khởi kiện nộp tạm ứng án phí để thực hiện việc nộp tạm ứng án phí trong vòng 15 ngày, tòa án sẽ thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp biên lai tạm ứng án phí. Kể từ đây bắt đầu giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án với thời hạn 4 tháng. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Toà án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá hai tháng (tham khảo điều 161, 165, 166, 167, 171, 179 Bộ luật tố tụng Dân sự). Kết thúc giai đoạn chuẩn bị xét xử, tòa án sẽ ra quyết định mở phiên tòa và trong vòng 1 tháng phải mở phiên tòa xét xử vụ án; trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là hai tháng.

    Bạn căn cứ vào nội dung tư vấn của chúng tôi, đối chiếu với trường hợp của mình để xác định lý do tòa án không giải quyết vụ việc, để kéo dài đến 5 năm là có cơ sở hay không nhé.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần luật sư tham gia tố tụng bảo vệ quyền lợi trong vụ kiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp. 

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    02/08/2015, 06:56:06 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    Điều 20 Luật cư trú quy định: công dân được đăng ký thường trú vào thành phố trực thuộc trung ương nếu là cha mẹ về ở với con và được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập hộ khẩu.

    Thủ tục thực hiện:

    Công dân nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại công an cấp huyện (khi đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương) với hồ sơ gồm có: sổ hộ khẩu; Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu; giấy chuyển hộ khẩu và giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp.

    Giấy chuyển hộ khẩu do Trưởng công an cấp huyện cấp khi công dân chuyển hộ khẩu ra ngoài phạm vi huyện thuộc tỉnh trong vòng 3 ngày làm việc khi cung cấp hồ sơ gồm: sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. (Tham khảo điều 28 Luật Cư trú).

    Khi thay đổi chỗ ở hợp pháp trong vòng 12 tháng thì công dân phải làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú (tham khảo điều 23 Luật Cư trú 2006 được sửa đổi bởi khoản 3 điều 1 Luật Cư trú 2013). Vậy bạn căn cứ vào quy định trên để thực hiện cho đúng.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp. 

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    02/08/2015, 06:07:40 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    I. Thành lập công ty bởi công ty có 100 vốn đầu tư nước ngoài.

    1. Xin chủ trương đầu tư

    Luật Đầu tư 2014 quy định về xin chủ trương đầu tư theo đó, tùy vào tính chất, tầm quan trọng cũng như mức độ ảnh hưởng của quyết định đầu tư mà nhà đầu tư phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư.

    Đối với hoạt động đầu tư để phát triển kinh tế, Điều 32 Luật Đầu tư quy định UBND cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với:

    a) Dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng; dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;

    b) Dự án có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.

    Nếu không rơi vào trường hợp nêu trên thì doanh nghiệp không phải xin chủ trương đầu tư mà tiến hành thủ tục đăng ký đầu tư theo các nội dung như chúng tôi tư vấn dưới đây:

    2. Hồ sơ đăng ký đầu tư cần có:

    a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;

    b) Bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;

    c) Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án;

    d) Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;

    đ) Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;

    e) Giải trình về sử dụng công nghệ đối với dự án sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ: tên công nghệ, xuất xứ công nghệ, sơ đồ quy trình công nghệ; thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ chính;

    3. Thẩm quyền giải quyết (điều 38 Luật Đầu tư 2014):

     Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

    Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

    Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mà địa điểm thực hiện trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.

    4. Thời gian giải quyết (điều 37 Luật Đầu tư):

    Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.

    II. Về hoạt động đào tạo ngoại ngữ.

    1. Tổ chức hoạt động đào tạo ngoại ngữ

    Để thực hiện hoạt động đào tạo ngoại ngữ, doanh nghiệp cần thành lập trung tâm ngoại ngữ có tên gọi, con dấu, biển hiệu và các giấy tờ giao dịch của trung tâm theo quy định tại điều 5 Thông tư 03/2011/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy chế hoạt động của trung tâm ngoại ngữ.

    2. Điều kiện thành lập trung tâm đào tạo ngoại ngữ:

    - Có đội ngũ giáo viên, kỹ thuật viên, giảng dạy lý thuyết, thực hành đạt trình độ chuyên môn và trình độ sư phạm theo yêu cầu. Số lượng giáo viên phải đảm bảo tỉ lệ trung bình không quá 25 học viên/ 1 giáo viên/ca học.

    - Có đủ phòng học, phòng chức năng phù hợp, đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo; phòng làm việc cho bộ máy hành chính theo cơ cấu tổ chức của trung tâm để phục vụ công tác quản lý, đào tạo. Phòng học đủ ánh sáng, có diện tích tối thiểu đảm bảo 1,5m2/học viên/ca học.

    - Có giáo trình, tài liệu, thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập theo yêu cầu của chương trình đào tạo; có thư viện, cơ sở thí nghiệm, thực tập, thực hành và các cơ sở vật chất khác đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo và hoạt động khoa học công nghệ.

    -  Có khu vực cho cán bộ, giáo viên và học viên nghỉ giải lao, nghỉ giữa giờ.

    - Được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

    3. Thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động đào tạo

    Giám đốc sở giáo dục và đào tạo ra quyết định cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho các trung tâm ngoại ngữ do doanh nghiệp thành lập (điều 13 Thông tư 03/2011/TT-BGDĐT).

    4. Hồ sơ thành lập trung tâm gồm:

    Tờ trình đề nghị cấp phép hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học do giám đốc trung tâm ký tên, đóng dấu;

    - Quyết định thành lập trung tâm do cơ quan có thẩm quyền cấp;

    -  Nội quy hoạt động của trung tâm;

    - Báo cáo về trang thiết bị làm việc của văn phòng; lớp học, phòng thực hành, cơ sở phục vụ đào tạo trong đó phải có văn bản chứng minh về quyền sở hữu (hoặc hợp đồng thuê) đất, nhà, kinh phí hoạt động;

    Chương trình, giáo trình, tài liệu dạy học;

    - Danh sách trích ngang đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên tham gia giảng dạy;

    -  Các quy định về học phí, lệ phí;

    -  Chứng chỉ sẽ cấp cho học viên khi kết thúc khóa học.

    e. Trình tự, thủ tục cấp phép:

    Hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học được làm thành 1 bộ và gửi cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép;

    Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định trên thực tế khả năng đáp ứng các điều kiện theo quy định và ghi kết quả vào biên bản thẩm định;

    - Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày có kết quả thẩm định, giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép trung tâm triển khai hoạt động đào tạo, bồi dưỡng;

    Trường hợp trung tâm chưa đủ điều kiện để hoạt động, cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do.

    3.  Về việc đăng ký website thương mại điện tử

    Như bạn trao đổi, doanh nghiệp của bạn dự định tiến hành hoạt động đào tạo ngoại ngữ trực tuyến thông qua website.

    Theo điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về mại điện tử: hoạt động thương mại điện tử là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác.

    Doanh nghiệpthiết lập website thương mại điện tử bán hàng phải thông báo với Bộ Công Thương theo quy định sau đây:

    - Quy trình: Việc tiếp nhận, xử lý thông báo website thương mại điện tử bán hàng được Bộ Công Thương thực hiện trực tuyến tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ www.online.gov.vn.

    + Thương nhân truy cập vào Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử thông qua việc đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống;

    + Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký : Nếu thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, thương nhân được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống; sau khi đăng nhập, thương nhân chọn chức năng Thông báo website thương mại điện tử bán hàng và tiến hành khai báo thông tin. Trong thời hạn 3 ngày làm việc , thương nhân sẽ nhận được thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về việc xác nhận thông tin khai báo hợp lệ, đầy đủ hoặc chưa đạt để khai báo lại. Thương nhân cần theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu.

    + Xác nhận thông báo từ Bộ Công thương: trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo đầy đủ, hợp lệ của doanh nghiệp, Bộ Công Thương sẽ gửi cho doanh nghiệp qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký một đoạn mã để gắn lên website thương mại điện tử bán hàng, thể hiện thành biểu tượng đã thông báo. Khi chọn biểu tượng này, người sử dụng được dẫn về phần thông tin thông báo tương ứng doanh nghiệp tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.  

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    02/08/2015, 06:03:08 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 liên quan đến việc thay đổi nội dung ngành nghề kinh doanh trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp 

    Luật Doanh nghiệp 2014 có điểm mới quy định nội dung thể hiện trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không có ghi ngành nghề kinh doanh, nhưng trong hồ sơ đăng ký thành lập thì doanh nghiệp vẫn phải kê khai ngành nghề kinh doanh của mình. Trong quá trình hoạt động có sự thay đổi ngành nghề, doanh nghiệp vẫn phải thông báo việc thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh.

    2. Hồ sơ thay đổi nội dung ngành nghề kinh doanh 

    Để thực hiện thủ tục thông báo thay đổi nội dung ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ gồm:

    - Biên bản họp và quyết định của Hội đồng thành viên công ty về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;

    - Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo mẫu tại đây.

    - Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề nếu ngành nghề mới yêu cầu phải có chứng chỉ của người đứng đầu.

    - Văn bản xác nhận vốn pháp định nếu doanh nghiệp đăng ký ngành nghề pháp luật quy định phải có vốn pháp định.

    3. Mã ngành nghề kinh doanh

    - Với dịch vụ thẩm mỹ:

    Theo quyết định số 10/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng ban hành hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam được hướng dẫn bởi quyết định 337/QĐ-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì nhóm ngành thẩm mỹ và đào tạo nghề thẩm mỹ được quy định tại nhóm 961 - 9610 - 96100: Dịch vụ tắm hơi, massage và các dịch vụ tăng cường sức khoẻ tương tự (trừ hoạt động thể thao).

    Nhóm này gồm: Dịch vụ tắm hơi, massage, tắm nắng, thẩm mỹ không dùng phẫu thuật (đánh mỡ bụng, làm thon thả thân hình...).

    - Với dịch vụ dạy nghề thẩm mỹ

    Nhóm ngành 8532: Giáo dục nghề nghiệp

    85322: Dạy nghề

    Nhóm này gồm: - Dạy nghề nhằm đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo.

    - Với hoạt động mua bán mỹ phẩm

    Nhóm ngành 4711 - 4719: Bán lẻ khác trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp loại khác 47191: Bán lẻ trong siêu thị, trung tâm thương mại

    Nhóm này gồm: Bán lẻ nhiều loại hàng hoá trong các siêu thị, minimart, trung tâm thương mại, bán nhiều loại hàng hóa: quần áo, giày dép, đồ dùng, hàng ngũ kim, mỹ phẩm, đồ trang sức, đồ chơi, đồ thể thao, lương thực thực phẩm, trong đó lương thực, thực phẩm, đồ uống hoặc sản phẩm thuốc lá thuốc lào có doanh thu chiếm tỷ trọng nhỏ hơn các mặt hàng khác.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp. 

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    02/08/2015, 05:21:41 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Quyền thành lập đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp

    Doanh nghiệp được quyền thành lập các đơn vị phụ thuộc phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Luật Doanh nghiệp quy định các đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp gồm:

    a. Chi nhánh: là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của Doanh nghiệp, kể cả chức năng đại diện theo uỷ quyền. Chi nhánh có thể đặt tại tỉnh, thành phố khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở, tuy nhiên, chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện các chức năng của doanh nghiệp nên sẽ có con dấu mới.

    b. Văn phòng đại diện: là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo uỷ quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và thực hiện việc bảo vệ các lợi ích đó. Nội dung hoạt động của văn phòng đại diện phải phù hợp với nội dung hoạt động của doanh nghiệp (Văn phòng đại diện không được thực hiện các hoạt động kinh doanh).

    c. Địa điểm kinh doanh: là nơi tiến hành các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể ở ngoài địa chỉ đăng ký trụ sở chính. Địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp đặt tại tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh. Doanh nghiệp có thể thành lập một hoặc nhiều địa điểm kinh doanh trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp hoạt động để tiến hành kinh doanh. Địa điểm kinh doanh nộp thuế môn bài như Công ty.

    Bạn căn cứ vào nhu cầu của mình và đặc điểm các đơn vị phụ thuộc theo quy định của pháp luật để lựa chọn đơn vị phụ thuộc phù hợp rồi tiến hành đăng ký thành lập như chúng tôi tư vấn dưới đây.

    2.  Thủ tục thành lập đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp

    Nghị định 43/2010/NĐ-CP quy định chi tiết về hồ sơ, thủ tục thành lập đơn vị phụ thuộc tại khoản 1 Điều 33 như sau:

    Về hồ sơ cần có:

    a. Thông báo lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh  theo mẫu tại đây;

    b. Quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;

    c. Bản sao hợp lệ quyết định bổ nhiệm người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện;

    d. Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng thực cá nhân của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện;

    e. Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    Thời gian giải quyết:

    Luật doanh nghiệp quy định về thời gian là 3 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ xem xét về tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận thành lập đơn vị phụ thuộc.

    Chi phí hành chính: 200.000 đồng

    3. Thủ tục cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp

    Trường hợp doanh nghiệp lập chi nhánh, văn phòng đại diện tại tỉnh, thành phố khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản tới Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để bổ sung vào hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    4. Về con dấu của chi nhánh

    Doanh nghiệp được quyền lựa chọn sử dụng con dấu của chi nhánh hoặc không nên trong trường hợp không muốn, doanh nghiệp của bạn không cần đăng ký sử dụng mẫu dấu cho chi nhánh.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc cần hỗ trợ thực hiện, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và sn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

     

     

  • Xem thêm     

    02/08/2015, 05:16:27 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Trả lời:

    Chào bạn,      

    Vấn đề bạn hỏi đã được các luật sư tư vấn, Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong bổ sung thêm một số nội dung như sau:

    1. Quyền thành lập đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp

    Theo Luật doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp được quyền thành lập các đơn vị phụ thuộc là Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh.

    Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.

     Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó.

    Địa điểm kinh doanh là nơi mà doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể.

    Trường hợp bạn muốn mở 1 phòng giao dịch để trưng bày, giới thiệu sản phẩm, không tiến hành các hoạt động kinh doanh thì nên thành lập Văn phòng đại diện; trường hợp bạn muốn bán hàng tại địa điểm đó thì nên thành lập địa điểm kinh doanh.

    2.  Thủ tục thành lập văn phòng đại diện

    Nghị định 43/2010/NĐ-CP quy định chi tiết về hồ sơ, thủ tục thành lập văn phòng đại diện tại khoản 1 Điều 33 như sau:

    Về hồ sơ cần có:

    a. Thông báo lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh  theo mẫu tại đây;

    b. Quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;

    c. Bản sao hợp lệ quyết định bổ nhiệm người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện;

    d. Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng thực cá nhân của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện;

    e. Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    Thời gian giải quyết:

    Luật doanh nghiệp quy định về thời gian là 3 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ xem xét về tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận thành lập Văn phòng đại diện.

    Chi phí hành chính: 200.000 đồng

    3. Thủ tục cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp

    Trường hợp doanh nghiệp lập chi nhánh, văn phòng đại diện tại tỉnh, thành phố khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản tới Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để bổ sung vào hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    Trường hợp của bạn, trụ sở và đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp đều đăng ký tại thành phố Hồ Chí Minh nên không cần làm thủ tục này.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    31/07/2015, 10:57:57 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi khá rộng và liên quan đến nhiều chuyên ngành luật, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn lần lượt từng vấn đề như dưới đây: 

    1. Về việc tuyển dụng lao động:

    Doanh nghiệp thực hiện hoạt động thông qua người đại diện theo pháp luật và thông thường là giám đốc doanh nghiệp. Điều 99 Luật Doanh nghiệp quy định, giám đốc công ty có quyền đại diện cho doanh nghiệp tuyển dụng lao động.

    Việc tuyển dụng lao động có thể được thực hiện trực tiếp hoặc qua trung tâm môi giới việc làm/tuyển dụng tùy theo khả năng và nhu cầu của doanh nghiệp.

    Nếu bạn tuyển dụng qua trung tâm tuyển dụng lao động, bạn cần cung cấp danh sách các vị trí tuyển dụng cũng như mô tả cụ thể yêu cầu tuyển dụng. Trên cơ sở hợp đồng dịch vụ ký với doanh nghiệp của bạn, đơn vị dịch vụ tuyển dụng sẽ tuyển người theo tiêu chí và danh sách bên bạn đưa ra và cung cấp danh sách nhân sự này cho công ty của bạn.

    Việc tuyển nhân sự cho từng chức danh chuyên môn nói chung và vị trí kỹ sư điện nói riêgn cũng như vậy, bạn cần đặt ra các tiêu chí tuyển dụng để tự mình tuyển hoặc thông qua đơn vị cung ứng dịch vụ tuyển dụng.

    2. Tiền lương tối thiểu theo quy định hiện hành

    Theo Nghị định 103/2014/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động  có hiệu lực từ ngày 01/01/2015, mức lương tối thiểu vùng được quy định như sau:

    a) Mức 3.100.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.

    b) Mức 2.750.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.

    c) Mức 2.400.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.

    d) Mức 2.150.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.

    Các quận và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc thành phố Hồ Chí Minh thuộc vùng I; Huyện Cần Giờ thuộc thành phố Hồ Chí Minh thuộc vùng II, các địa bàn còn lại của thành phố Hồ Chí Minh thuộc vùng IV.

    3. Về tiền lương tối thiểu một giờ

    Luật Lao động quy định tại Điều 104: Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần. Bạn đối chiếu vùng nơi doanh nghiệp của bạn sử dụng lao động để chia bình quân mức lương tối thiếu cho số giờ làm việc bình thường để xác định mức lương tối thiểu một giờ nhé.

    4. Thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp

    - Thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động trừ lương làm thêm giờ ban đêm là thu nhập bị tính thuế thu nhập cá nhân. Khoản 4 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định: Người lao động được giảm trừ gia cảnh (trước khi chịu thuế) với mức giảm trừ là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm), đối với mỗi người phụ thuộc, mức giảm trừ là 3,6 triệu đồng/tháng. Nếu người lao động nào có mức thu nhập cao hơn mức được giảm trừ thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân với mức thuế suất được quy định tại Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:

    Bậc thuế

    Phần thu nhập tính thuế/năm

    (triệu đồng)

    Phần thu nhập tính thuế/tháng

    (triệu đồng)

    Thuế suất (%)

    1

    Đến 60

    Đến 5

    5

    2

    Trên 60 đến 120

    Trên 5 đến 10

    10

    3

    Trên 120 đến 216

    Trên 10 đến 18

    15

    4

    Trên 216 đến 384

    Trên 18 đến 32

    20

    5

    Trên 384 đến 624

    Trên 32 đến 52

    25

    6

    Trên 624 đến 960

    Trên 52 đến 80

    30

    7

    Trên 960

    Trên 80

    35

    - Thuế thu nhập doanh nghiệp được dựa trên căn cứ là thu nhập tính thuế và thuế suất. Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.

    Điều 10 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 quy định về thuế suất như sau: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22% và chuyển sang áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.

    Với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%.

    Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.

    5. Mức lương tối thiểu áp dụng cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

    Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là đối tượng thực hiện quy định về lương tối thiểu như chúng tôi tư vấn tại mục 2 nêu trên.

    Đối với các vị trí quan trọng trong công ty như giám đốc điều hành hoặc trưởng/phó phòng, doanh nghiệp có quyền tự chủ cân đối trong việc xây dựng quỹ lương cho mình theo từng năm hoặc mỗi 6 tháng.

    6. Chế độ phúc lợi cần thiết cho người lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành

    Căn cứ điều 5 Luật Lao động 2012, người sử dụng lao động phải đảm bảo cho người lao động được hưởng các quyền cơ bản sau:

    - Làm việc, tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp và không bị phân biệt đối xử;

    - Hưởng lương phù hợp với trình độ kỹ năng nghề trên cơ sở thoả thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn lao động, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có lương và được hưởng phúc lợi tập thể (như được tham gia các khóa đào tạo, tham quan, nghỉ mát, hội họp…).

    - Thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại với người sử dụng lao động, thực hiện quy chế dân chủ và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;

    - Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật;

    - Đình công;

    - Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

    7. Độ tuổi lao động

    Theo Điều 3, Điều 187 Luật Lao động 2012 thì người trong độ tuổi lao động là người có độ tuổi từ đủ 15 trở lên đến 60 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ.

    Luật Lao động cũng cho phép sử dụng người lao động cao tuổi tức là những người nhiều tuổi hơn 60 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ mà không giới hạn mức tối đa. Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ người lao động cao tuổi.

    Trong trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc giao kết hợp đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động.

    Pháp luật Việt Nam không hạn chế quyền lao động của phụ nữ độ tuổi 30-40 tuổi.

    8. Giải quyết tranh chấp lao động giữa chủ sử dụng lao động và người lao động

    Điều 194 Luật Lao động 2012 quy định: nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động là (i) Tôn trọng, bảo đảm để các bên tự thương lượng, quyết định trong giải quyết tranh chấp lao động; (ii) Bảo đảm thực hiện hoà giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội, không trái pháp luật; (iii) Công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật; (iv) Bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động; (v) Việc giải quyết tranh chấp lao động trước hết phải được hai bên trực tiếp thương lượng nhằm giải quyết hài hòa lợi ích của hai bên tranh chấp, ổn định sản xuất, kinh doanh, bảo đảm trật tự và an toàn xã hội và (vi) Việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi một trong hai bên có đơn yêu cầu do một trong hai bên từ chối thương lượng, thương lượng nhưng không thành hoặc thương lượng thành nhưng một trong hai bên không thực hiện.

    Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là Hoà giải viên lao động và Toà án nhân dân.

    9. Hình thức xử lý kỷ luật lao động với người lao động nữ mang thai hoặc nuôi con nhỏ

    Điều 123 Luật Lao động quy định: Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động là lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

    10. Quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài tại Việt Nam

    Điều 169, Điều 171, 172 Luật Lao động quy định:

    Lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

    b) Có trình độ chuyên môn, tay nghề và sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc;

    c) Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài;

    d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

    Lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác và được pháp luật Việt Nam bảo vệ.

    Người lao động là công dân nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi làm các thủ tục liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh và xuất trình theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam theo quy định của Chính phủ nước Việt Nam.

    Thời hạn của giấy phép lao động tối đa là 02 năm.

    Các trường hợp sau đây không thuộc diện phải xin giấy phép lao động:

    1. Là thành viên góp vốn hoặc là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn.

    2. Là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần.

    3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam.

    4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.

    5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.

    6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật luật sư.

    7. Theo quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

    8. Là học sinh, sinh viên học tập tại Việt Nam làm việc tại Việt Nam nhưng người sử dụng lao động phải báo trước 07 ngày với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.

    9. Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ Việt Nam.

    Hồ sơ xin cấp giấy phép lao động gồm:

    1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động;

    2. Giấy chứng nhận sức khỏe được cấp ở nước ngoài hoặc ở Việt Nam theo quy định của Bộ Y tế. 

    3. Văn bản xác nhận không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài có giá trị trong thời hạn 06 tháng, tính đến thời điểm nộp hồ sơ.

    4. Văn bản xác nhận là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật (Giấy tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành gồm: giấy phép lao động hoặc hợp đồng lao động hoặc quyết định bổ nhiệm có xác định người lao động nước ngoài đó đã làm việc ở vị trí quản lý, giám đốc điều hành hoặc Văn bản xác nhận là nhà quản lý, giám đốc điều hành do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà người lao động nước ngoài đó đã từng làm việc xác nhận)

    5. Văn bản về việc chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài.

    6. 02 ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, đầu để trần, chụp chính diện, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, phông ảnh màu trắng), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ.

    7. Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật.

    Trước ít nhất là 15 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc cho người sử dụng lao động, thì người sử dụng lao động chuẩn bị hồ sơ theo quy định và nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

    11. Về việc cấp thẻ tạm trú cho người lao động nước ngoài

    Người nước ngoài có giấy phép lao động đang làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng được cấp thẻ tạm trú với hồ sơ và thủ tục thực hiện như sau:

    1./ 01 văn bản đề nghị cấp thẻ tạm trú (mẫu N5A).Tờ khai thông tin về người nước ngoài đề nghị cấp thẻ tạm trú (mẫu N5B),có dán ảnh (kèm theo 02 ảnh cỡ 2x 3 cm)

    2./ 01 bản photo hộ chiếu, thị thực còn giá trị (mang bản chính để đối chiếu)

    3./ 01 bản sao hoặc bản photo (mang bản chính để đối chiếu) hồ sơ pháp nhân của doanh nghiệp bảo lãnh đề nghị cấp thẻ tạm trú, tùy trường hợp cụ thể nộp giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy phép thành lập VPĐD; Chi nhánh công ty (gồm giấy thông báo hoạt động); Giấy đăng ký mẫu dấu; 01 bản photo giấy phép lao động (mang bản chính để đối chiếu), đối với trường hợp phải có giấy phép lao động.

    4./ Xuất trình giấy tờ chứng minh đã khai báo tạm trú tại công an phường xã, thị trấn nơi người đề nghị cấp thẻ tạm trú.

    Theo Điều 38, Điều 8 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam: Thẻ tạm trú được cấp cho người nước ngoài có thời hạn không quá 2 năm. Visa thị thực ký hiệu LĐ – được cấp cho người vào lao động.

    Xử phạt vi phạm hành chính khi vi phạm

    Điều 17 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình quy định:  Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với Người nước ngoài ở lại Việt Nam quá thời hạn được phép; hoặc người nước ngoài không khai báo tạm trú theo quy định hoặc sử dụng chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 15 ngày trở xuống mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

    Quy định trên áp dụng cho mọi người nước ngoài khi lưu trú, lao động tại Việt Nam không phân biệt là người Hàn Quốc hay không.

    Khi hết thời hạn giấy phép lao động (hết hạn lưu trú hợp pháp tại Việt Nam cho mục đích làm việc) thì phải tiến hành thủ tục câp lại giấy phép lao động với hồ sơ được quy định tại Điều 14 Nghị định 102/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lao động về lao động nước ngoài như sau:

    -  Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của người sử dụng lao động;

    -  02 ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, đầu để trần, chụp chính diện, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, phông ảnh màu trắng), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ;

    -  Giấy phép lao động đã được cấp còn thời hạn ít nhất 05 ngày, nhưng không quá 15 ngày, trước ngày giấy phép lao động đã được cấp hết hạn;

    - Giấy chứng nhận sức khỏe;

    - Văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài.

    - Hợp đồng lao động.

    12. Thời gian thử việc và lương trong thời gian thử việc

    Điều 27, 28, 29 Luật Lao động quy định:

    Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần và không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên; Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ; Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác.

    Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

    Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận

    13. Sa thải người lao động

    Điều 126 Luật Lao động quy định: sa thải là hình thức kỷ luật lao động chỉ áp dụng trong trường hợp:

    1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;

    2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.

    3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.

    Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

    Trình tự thực hiện việc sa thải:

    Việc xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải không bắt buộc phải thông qua thủ tục hòa giải.

    Người sử dụng lao động không được sa thải đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn bằng văn bản cho tất cả các vấn đề nêu trên, hoặc cần luật sư tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và doanh nghiệp sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    31/07/2015, 08:30:54 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    Điều 66 Nghị định 158/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo quy định: 

    Không thể hiện đầy đủ trên biển hiệu tên cơ quan chủ quản trực tiếp; tên cơ sở sản xuất kinh doanh theo đúng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; địa chỉ, điện thoại sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

    Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu kinh doanh mà không có biển hiệu.

    Theo điều 45 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định: Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền phạt tiền đến 25.000.000 đồng.

    Trường hợp của bạn nếu trước đó có treo biển nhưng do mưa bão biển mới bị rơi thì nên làm đơn và đưa ra các bằng chứng chứng minh (ví dụ: ảnh chụp biển hiệu tại cửa hàng trước đó, hợp đồng lắp đặt biển hiệu....) để cơ quan thẩm quyền xem xét.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp. 

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

     
40 Trang «<9101112131415>»