Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Đào Liên - daolienluatsu

40 Trang «<11121314151617>»
  • Xem thêm     

    24/07/2015, 01:56:59 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Không có sai sót gì trong trường hợp này, Ông C vẫn được hưởng di sản thừa kế của bố mình vì tại thời điểm ông A chết ông C vẫn còn sống, đây không phải là trường hợp thừa kế thế vị. Vợ và con ông C sẽ được thay chồng/cha mình được hưởng phần di sản này.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    24/07/2015, 12:58:17 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Quy định về việc cho thuê đất công ích

    Thẩm quyền cho thuê đất công ích

    Như thông tin bạn trao đổi, thời gian thuê đất là năm 2002 nên Luật Đất đai 1993 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 1993 sẽ là căn cứ áp dụng.

    Theo điều 15 Nghị định 64/CP năm 1993 về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp thì Uỷ ban nhân dân xã có thẩm quyền cho cho hộ gia đình, cá nhân thuê để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản. Tiền thu được từ việc cho thuê đất chỉ được dùng vào nhu cầu công ích của xã theo quy định của pháp luật.

    Thời hạn cho thuê đất công ích

    Như thông tin bạn trao đổi, thời gian thuê đất là năm 2002 nên áp dụng Nghị định số 85/1999/NĐ-CP nghị định của chính phủ sửa đổi, bổ sung  một số điềucủa Bản Quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp, và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài, Khoản 3 điều 15 Nghị định này quy định:

    3.Thời hạn thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn, đối với các trường hợp đã cho thuê trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 được thực hiện theo hợp đồng cho thuê đất đã ký kết, các trường hợp cho thuê đất công ích từ sau ngày 01 tháng 01 năm 1999 thì thời hạn thuê đất không quá 5 năm.

    Năm 2005, hợp đồng hết hạn và ông A được ký lại hợp đồng thuê mới với thời hạn 20 năm. Luật Đất đai 2003 có hiệu lực tại thời điểm này quy định tại Khoản 5 điều 67: “Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá năm năm; trường hợp cho thuê đất trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 thì thời hạn thuê đất được xác định theo hợp đồng thuê đất”.

    Như vậy, ông A thuê đất công ích của UBND xã với thời hạn là 20 năm là sai.

    2. Xác định nguồn gốc đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông A

    Theo thông tin bạn trao đổi, bản đồ địa chính và sổ mục kê năm 1996 -1997 xác định diện tích đất tại vị trí gia đình ông A xin được công nhận quyền thuộc đất là của đội giao thông nhưng thực tế đơn vị này đã không quản lý diện tích đất trên trong nhiều năm và UBND xã đã đứng ra quản lý và cho ông A thuê từ năm 2002.

    Ông A được sử dụng diện tích đất nói trên dựa vào hợp đồng thuê đất công ích do UBND xã phường quản lý thì theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể, theo Điều 19 Nghị định 43 /2014/ NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai quy định người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn sẽ không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    24/07/2015, 10:01:33 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Xin chào các thành viên tham gia "Cộng đồng Dân Luật",

    Rất vui khi vấn đề này được nhiều bạn quan tâm đóng góp ý kiến, hy vọng là chúng ta có thể cùng nhau trao đổi, làm rõ về nội dung  điều 111, điều 130 Luật Doanh nghiệp 2014 cũng như dụng ý của nhà làm luật để áp dụng cho đúng và hiệu quả hai điều luật này.

    Bạn  LSTranTrongQui chú ý giúp đây là trường hợp công ty quyết định mua lại cổ phần của cổ đông theo điều 130, cũng để tiện cho mọi người theo dõi, tôi xin liệt kê một vài điểm cơ bản giống và khác của hai điều luật như sau: 

    Khoản 5 Điều 111 quy định trường hợp doanh nghiệp được trả lại phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ vốn góp tương ứng của từng người.

    Khoản 3 Điều 130 quy định trường hợp công ty quyết định việc mua lại cổ phần đã phát hành cho cổ đông (khác với trường hợp mua lại theo yêu cầu của cổ đông).

    Điểm khác của 2 điều luật:

    - Giá trị mua lại phụ thuộc vào sự thỏa thuận hoặc quyết định của công ty; giá trị trả lại là giá trị cổ phần đã góp;

    - Số lượng cổ đông được mua lại không phải là tất cả như trong trường hợp trả lại;

    - Công ty chỉ được trả lại khi đã hoạt động được 2 năm trở lên.

    Điểm giống nhau của  2 điều luật:

    - Sau khi mua lại hoặc trả lại, công ty vẫn phải bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.

    Điều mà chúng ta cần làm rõ: vì sao khi mua lại thì không bị hạn chế bởi thời gian đã hoạt động của công ty? vì sao khi hoàn trả vốn cho cổ đông, doanh nghiệp lại bị khống chế phải hoạt động được 2 năm?

    Rất mong mọi người tiếp tục đóng góp ý kiến về vấn đề này.

    Thân chúc mọi người sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    23/07/2015, 09:47:22 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    - Điều 14 Luật Viên chức; Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014; Điều 37 Luật Phòng chống tham nhũng cùng quy định: Viên chức được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.

    Trong danh sách các loại hình tổ chức kinh doanh mà viên chức bị cấm không được thành lập hoặc quản lý thì hộ kinh doanh không được liệt kê nên được hiểu viên chức không bị cấm đăng ký thành lập hộ kinh doanh, do vậy không có căn cứ xác định việc viên chức đăng ký thành lập hộ kinh doanh là vi phạm quy định để bị xử lý kỷ luật theo Nghị định 27/2012/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức.

    Theo điều 49 Nghị định 43/2010/NĐ-CP hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp: hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.

    Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các hộ gia đình có quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.

    Do vậy, bạn tham khảo các quy định trên để kiến nghị các cơ quan chức năng chấp thuận đề nghị được thành lập hộ kinh doanh của mình.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe và thành công.

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    23/07/2015, 09:20:20 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục và phải trả phí theo quy định.

    Nội dung công bố bao gồm các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thông tin sau: Ngành, nghề kinh doanh; Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần.

    Trường hợp thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, những thay đổi tương ứng phải được thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

    Như vậy, nếu doanh nghiệp của bạn thay đổi vốn điều lệ thì nội dung này sẽ được hiển thị trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sau khi bạn thực hiện thủ tục công bố theo quy định.

    2. Mức phạt vi phạm hành chính khi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp trên cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp.

    Theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 155/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, doanh nghiệp vi phạm quy định về công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không công bố hoặc công bố không đúng thời hạn quy định nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia theo quy định, đồng thời phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả (Buộc phải thực hiện công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp quốc gia theo quy định).

    3. Việc đăng ký bổ sung địa điểm kinh doanh

    Hiện nay mặc dù chưa có nghị định hoặc thông tư nào ra đời hướng dẫn thực hiện Luật Doanh nghiệp 2014 nhưng qua các dịch vụ Luật Tiền Phong cung cấp cho Khách hàng, chúng tôi vẫn tiến hành các dịch vụ đăng ký thành lập địa điểm đăng ký mới cho doanh nghiệp mà không gặp bất kỳ khó khăn nào từ cơ quan đăng ký kinh doanh.

    Như trên chúng tôi đã tư vấn, nghĩa vụ công bố thông tin của bạn phải thực hiện ngay mà không phụ thuộc vào tình huống chờ bạn thực hiện các thủ tục hành chính khác mới tiến hành.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn có nhu cầu sử dụng dịch vụ hộ trợ của Luật Tiền Phong vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật 04-1088/4/9 hoặc 1900 2118 của chúng tôi để đăng ký dịch vụ và được trợ giúp. 

    Thân chúc bạn và doanh nghiệp sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    23/07/2015, 12:11:15 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    Trái phiếu doanh nghiệp là loại chứng khoán nợ do doanh nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả gốc, lãi, và các nghĩa vụ khác (nếu có) của doanh nghiệp đối với chủ sở hữu trái phiếu.

    Việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp hiện nay đang được hướng dẫn chi tiết bởi Nghị định 90/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp, theo đó:

    I. Điều kiện phát hành trái phiếu

    Điều 13 Nghị định 90 được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 211/2012/TT-BTC quy định như sau:

    1. Đối với việc phát hành trái phiếu không chuyển đổi, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện:

    a) Doanh nghiệp có thời gian hoạt động tối thiểu là một (01) năm kể từ ngày doanh nghiệp chính thức đi vào hoạt động;

    b) Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của năm liền kề trước năm phát hành phải có lãi theo báo cáo tài chính được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước hoặc tổ chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Báo cáo tài chính được kiểm toán của doanh nghiệp phát hành phải là báo cáo kiểm toán nêu ý kiến chấp nhận toàn phần. Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu trước ngày 01 tháng 4 hàng năm chưa có báo cáo tài chính năm của năm liền kề được kiểm toán thì phải có:

    - Báo cáo tài chính được kiểm toán của năm trước năm liền kề với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi;

    - Báo cáo tài chính quý gần nhất với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi được kiểm toán (nếu có);

    - Báo cáo tài chính của năm liền kề với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phê duyệt theo Điều lệ hoạt động của công ty.

    c) Đáp ứng yêu cầu về tỷ lệ an toàn vốn và các hạn chế khác về đảm bảo an toàn trong hoạt động đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện quy định tại pháp luật chuyên ngành;

    d) Có phương án phát hành trái phiếu được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và chấp thuận.

    2. Đối với phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm chứng quyền, ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định nêu trên doanh nghiệp phát hành còn phải đáp ứng thêm các điều kiện sau:

    a) Thuộc đối tượng được phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm theo chứng quyền;

    b) Đảm bảo tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành;

    c) Các đợt phát hành trái phiếu chuyển đổi phải cách nhau ít nhất sáu (06) tháng

    - Lưu ý: Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu do công ty cổ phần phát hành, có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của doanh nghiệp phát hành theo điều kiện đã được xác định trong phương án phát hành trái phiếu.

    3. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu cho nhiều đợt phát hành ngoài việc đáp ứng các điều kiện tại mụa 1, 2 nêu trên phải đáp ứng thêm các điều kiện sau đây:

    - Có nhu cầu huy động vốn làm nhiều đợt phù hợp với dự án đầu tư hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;

    - Phương án phát hành trái phiếu phải nêu rõ đối tượng, số lượng đợt phát hành, giá trị phát hành và thời gian dự kiến phát hành của từng đợt.

    Doanh nghiệp được phát hành trái phiếu cho nhiều đợt phát hành nhưng tối đa không quá 12 tháng. Trường hợp các đợt phát hành ở các năm tài chính khác nhau, doanh nghiệp phát hành phải làm thủ tục phát hành mới.

    II. Trình tự thực hiện 

     1. Doanh nghiệp phát hành phải xây dựng phương án phát hành trái phiếu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. nếu doanh nghiệp phát hành trái phiếu là doanh nghiệp nhà nước thì phải xin chủ sở hữu chấp thuận phương án trong thời gian 30 ngày.

    Đối với trái phiếu chuyển đổi và trái phiếu kèm chứng quyền: Đại hội đồng cổ đông phê duyệt phát hành trái phiếu.

     Đối với các loại trái phiếu khác, thẩm quyền phê duyệt là Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị, hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phê duyệt phương án phát hành trái phiếu căn cứ vào mô hình tổ chức của doanh nghiệp và quy định tại Điều lệ doanh nghiệp.

    2. Phương án phát hành trái phiếu phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:

    a) Thông tin chung về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;

    b) Mục đích phát hành trái phiếu và phương án sử dụng vốn phát hành trái phiếu;

    c) Khối lượng, loại hình, kỳ hạn, lãi suất danh nghĩa trái phiếu dự kiến phát hành;

    d) Tỷ lệ chuyển đổi, thời hạn chuyển đổi, giá chuyển đổi và biên độ biến động giá cổ phiếu (nếu có) đối với phát hành trái phiếu chuyển đổi; giá và thời điểm thực hiện mua cổ phiếu đối với phát hành trái phiếu kèm chứng quyền;

    đ) Phương thức phát hành trái phiếu và các tổ chức tham gia bảo lãnh phát hành, bảo lãnh thanh toán, đại lý phát hành, đại lý thanh toán gốc, lãi trái phiếu;

    e) Kế hoạch bố trí nguồn và phương thức thanh toán gốc, lãi trái phiếu;

    g) Các cam kết khác đối với chủ sở hữu trái phiếu.

    3. Công bố phương án phát hành đã được phê duyệt cho các đối tượng mua trái phiếu.

    III. Hồ sơ phát hành trái phiếu

    - Phương án phát hành trái phiếu và quyết định phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu của các cấp có thẩm quyền.

    - Các tài liệu và văn bản pháp lý chứng minh doanh nghiệp đủ điều kiện để phát hành trái phiếu theo quy định.

    - Kết quả xếp loại của tổ chức định mức tín nhiệm đối với tổ chức phát hành trái phiếu và loại trái phiếu phát hành (nếu có).

    - Các hợp đồng bảo lãnh phát hành, bảo lãnh thanh toán, hợp đồng đại lý và các tài liệu liên quan khác (nếu có).

    - Văn bản pháp lý chứng minh các dự án sử dụng nguồn vốn trái phiếu đã hoàn thành các thủ tục về đầu tư và đã có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền trong trường hợp phát hành trái phiếu để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư của doanh nghiệp.

    IV. Việc chuyển nhượng trái phiếu

    Trái phiếu chuyển đổi, chứng quyền phát hành kèm theo trái phiếu không được chuyển nhượng trong tối thiểu một (01) năm kể từ ngày hoàn thành đợt phát hành, trừ trường hợp chuyển nhượng cho hoặc chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp. 

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    23/07/2015, 10:46:19 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi khá giống với  một câu hỏi khác trên diễn đàn và đã được Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn tại đây.

    Có nhiều hình thức chào bán cổ phần tăng vốn điều lệ được quy định tại điều 122 Luật Doanh nghiệp: Chào bán cho các cổ đông hiện hữu; Chào bán ra công chúng; Chào bán cổ phần riêng lẻ. Nếu công ty của bạn muốn chào bán cổ phần cho một cổ đông là tổ chức và đối tác chiến lược theo hình thức phát hành cổ phần riêng lẻ thì căn cứ các điều 4, điều 5, điều 6, điều 7, điều 8 Nghị định 58/2012/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Chứng khoán, doanh nghiệp của bạn cần chú ý những điểm sau:

    1. Về hồ sơ chào bán cổ phần cần có:

    a) Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ (theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định 58);

    b) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án chào bán và phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán;

    c) Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua tiêu chí và danh sách lựa chọn đối tượng được chào bán trong trường hợp được Đại hội đồng cổ đông ủy quyền;

    d) Tài liệu cung cấp thông tin về đợt chào bán cho nhà đầu tư (nếu có);

    đ) Tài liệu chứng minh đáp ứng tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài và tuân thủ quy định về hình thức đầu tư trong trường hợp chào bán cho nhà đầu tư nước ngoài (nếu có).

    Ngoài ra, cần có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh có điều kiện (nếu có).

    2. Về thủ tục thực hiện

    Doanh nghiệp gửi hồ sơ lên UBCK nhà nước; trong 10 ngày UBCKNN sẽ yêu cầu doanh nghiệp chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ (nếu cần); trong 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký đầy đủ và hợp lệ, UBCKNN thông báo cho tổ chức đăng ký và công bố trên trang thông tin điện tử về việc chào bán cổ phiếu riêng lẻ của tổ chức đăng ký.Trong vòng 10 ngày kể từ khi hoàn thành đợt chào bán, tổ chức phát hành gửi báo cáo kết quả đợt chào bán theo mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho UBCKNN.

    Sau đó doanh nghiệp thông báo lên Phòng đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư để điều chỉnh Giấy chứng nhận doanh nghiệp.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp. 

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    23/07/2015, 08:51:32 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Rất chia sẻ với những thắc mắc của bạn trong trường hợp này, tôi có một số nhận xét cá nhân như sau:

    1. Mục đích của nhà làm luật trong trường hợp này chưa được áp dụng nhất quán tại 2 điều luật cùng điều chỉnh một hành vi "chi tiền cho cổ đông" của doanh nghiệp mà đều dẫn tới hậu quả là "làm giảm vốn điều lệ của doanh nghiệp", cụ thể: cả 2 điều luật đều quy định mô tả "hành vi" và "hậu quả pháp lý" khá tương tự nhau với các điều kiện giống nhau là: quyết định này phải được đại hội đồng cổ đông chấp thuận thông qua và; sau khi thanh toán công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.

    Rõ ràng, những doanh nghiệp không đủ điều kiện hoạt động liên tục trong 2 năm trở lên mà có chủ ý này thì không dại gì áp dụng khoản 5 điều 111 Luật Doanh nghiệp; đây chính là "khe hở", dẫn tới sự thất bại của nhà làm luật khi đưa ra một mục đích khá "mơ hồ" và không thể kiểm soát được việc tuân thủ trên thực tế.

    2. Việc này vừa tạo ra sự mâu thuẫn trong luật, vừa tạo ra những hệ lụy có thể dẫn tới việc phát sinh tranh chấp nếu doanh nghiệp áp dụng một trong hai điều luật nói trên và vấp phải sự phản đối từ phía cổ đông hoặc đối tác..., giả thiết có đưa ra tòa án thì chắc chắn tòa án cũng sẽ gặp khó khăn trong việc dẫn chiếu quy định của pháp luật làm căn cứ giải quyết.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    23/07/2015, 12:01:36 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    I. Việc chào bán chứng khoán (cổ phần) của công ty đại chúng phải được thực hiện tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước:

    Theo quy định của pháp luật hiện hành áp dụng cho công ty đại chúng thì: 

    Việc chào bán cổ phần cho cổ đông chiến lược với số lượng hạn chế là hình thức chào bán cổ phần (chứng khoán) riêng lẻ

    Chào bán chứng khoán riêng lẻ là việc tổ chức chào bán chứng khoán cho dưới một trăm nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và không sử dụng phương tiện thông tin đại chúng hoặc Internet.

    Thủ tục chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty đại chúng

    Theo Điều 6, Điều 8 Nghị định 58, thẩm quyền giải quyết và thủ tục thực hiện như sau:

    - Công ty đại chúng gửi hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước,  thành phấn hồ sơ bao gồm:

    a) Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ theo mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 58;

    b) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án chào bán và phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán;

    c) Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua tiêu chí và danh sách lựa chọn đối tượng được chào bán trong trường hợp được Đại hội đồng cổ đông ủy quyền;

    d) Tài liệu cung cấp thông tin về đợt chào bán cho nhà đầu tư (nếu có);

    đ) Tài liệu chứng minh đáp ứng tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài và tuân thủ quy định về hình thức đầu tư trong trường hợp chào bán cho nhà đầu tư nước ngoài.

    e) Văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh có điều kiện (nếu có).

    (Tham khảo Khoản 2 điều 5 Nghị định 58/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật chứng khoán)

    - Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký chào bán cổ phần riêng lẻ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải có ý kiến bằng văn bản yêu cầu tổ chức phát hành bổ sung, sửa đổi hồ sơ. Thời gian nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ được tính từ thời điểm tổ chức phát hành hoàn thành việc bổ sung, sửa đổi hồ sơ.

    - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo cho tổ chức đăng ký và công bố trên trang thông tin điện tử về việc chào bán cổ phiếu riêng lẻ của tổ chức đăng ký.

    - Trong vòng 10 ngày kể từ khi hoàn thành đợt chào bán, tổ chức phát hành gửi báo cáo kết quả đợt chào bán theo mẫu cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

    Điều kiện chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty đại chúng

    Khoản 6 điều 1 Luật Chứng khoán sửa đổi năm 2010 quy định các điều kiện cụ thể như sau:

    a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị thông qua phương án chào bán và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; xác định rõ đối tượng, số lượng nhà đầu tư;

    b) Việc chuyển nhượng cổ phần, trái phiếu chuyển đổi chào bán riêng lẻ bị hạn chế tối thiểu  một năm, kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán, trừ trường hợp chào bán riêng lẻ theo chương trình lựachọn cho người lao động trong công ty, chuyển nhượng chứng khoán đã chào bán của cá nhân cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, chuyển nhượng chứng khoán giữa các nhà đầu tưchứng khoán chuyên nghiệp, theo quyết định của Tòa án hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật;

    c) Các đợt chào bán cổ phần hoặc trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ phải cách nhau ít nhất sáu tháng.

    II. Giải pháp cho doanh nghiệp của bạn

    Theo quan điểm của chúng tôi, bạn nên tiến hành lại từ đầu các bước theo trình tự và nội dung chúng tôi tư vấn trên đây dựa trên cơ sở tổ chức cuộc họp đại hội đồng cổ đông công ty để báo cáo thực trạng và xin ý kiến tổ chức thực hiện lại cho đúng quy định của pháp luật.

    Vấn đề bạn hỏi không quá khó nhưng khá phức tạp và không phải là phổ biến nên quá trình thực hiện có thể có nhiều khó khăn, bỡ ngỡ; trong trường hợp bạn mong muốn được Luật Tiền Phong hỗ trợ để xử lý mọi vấn đề liên quan, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của chúng tôi số 04-1088/4/9 để được trợ giúp. 

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    22/07/2015, 04:01:58 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Điều 676 Bộ Luật Dân sự quy định: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

    Căn cứ Điều 675 Bộ Luật Dân sự, đây là trường hợp không có di chúc nên những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông A sẽ được hưởng thừa kế theo pháp luật với kỷ phần như nhau.

    Tại thời điểm năm 2005, bố mẹ ông A đều đã chết nên vợ và 3 người con của ông A sẽ được hưởng di sản thừa kế trong đó có C là con của ông A (còn sống tại thời điểm ông A chết).

    Điều 677 Bộ Luật Dân sự quy định về thừa kế thế vị chỉ áp dụng cho trường hợp C (là con) chêt trước ông A (là bố). Do vậy, bạn không thể áp dụng quy định này để chia đều di sản thừa kế ông A để lại cho vợ và 2 con của C (tương tự như những thành viên khác là vợ và con của ông A được).

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp. 

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    22/07/2015, 03:50:36 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Xác định giấy chứng nhận cấp cho cá nhân hay hộ gia đình

    Để chắc chắn thông tin chủ thể của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, trong trường hợp này bạn có thể liên hệ với Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên Môi trường để được cung cấp thông tin đất đai theo quy định (điều 5 Nghị định 43/2014-NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai).

    Việc xác định chính xác chủ thể sử dụng đất sẽ là cơ sở để bạn xác định chủ quyền đất cũng như quyền thừa kế của những người có liên quan.

    2. Việc cấp Giấy chứng nhận cho nhiều loại/thửa đất

    Luật Đất đai 1993 và các văn bản hướng dẫn thi hành không có quy định cụ thể về việc cấp giấy chứng nhận cho nhiều thửa đất, nhiều loại đất trong cùng một giấy chứng nhận, trên thực tế nhiều cá nhân, hộ gia đình đã được cấp giấy chứng nhận trên đó ghi nhận nhiều loại đất khác nhau trên nhiều thửa đất khác nhau tại cùng một xã, phường, thị trấn.

    Giả thiết, toàn bộ diện tích đất nói trên được cấp cho hộ gia đình ông Tác thì tại thời điểm gia đình ông Tác nộp hồ sơ kê khai xin cấp giấy chứng nhận, các thành viên trong hộ gia đình ông Tác sẽ là đồng chủ sử dụng đất.

    Câu hỏi của bạn còn khá nhiều vấn đề cần làm rõ để có thể tư vấn chính xác nội dung bạn băn khoăn, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118  để được trợ giúp thêm.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./

     

  • Xem thêm     

    19/07/2015, 04:16:19 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Việc hoàn trả vốn góp của cổ đông khác với việc mua lại phần vốn góp của cổ đông 

    Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định:

    Theo quyết định của đại hội đồng cổ đông,công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông.

    Điều 130 Luật Doanh nghiệp quy định:

    Theo quyết định của đại hội đồng cổ đông, công ty có thể mua lại cổ phần của cổ đông tương ứng với tỷ lệ cổ phần của họ trong công ty.

    Qua hai điều luật dễ dàng nhận thấy việc hoàn trả lại vốn góp khác với việc mua lại chính ở giá trị thanh toán, đối với việc hoàn trả, công ty trả lại cho cổ đông số tiền bằng mệnh giá cổ phần góp vào công ty, còn việc mua lại cổ phần, giá trị thanh toán sẽ không đương nhiên bằng mệnh giá cổ phần mà phụ thuộc vào sự quyết định của doanh nghiệp (ấn định mức giá mua lại) hoặc định giá (bởi bên thứ ba) trước khi mua lại.

    2. Về điều kiện thực hiện 

    Luật Doanh nghiệp chỉ quy định điều kiện về thời hạn hoạt động của doanh nghiệp trong trường hợp hoàn trả lại vốn góp cho cổ đông (áp dụng cho doanh nghiệp hoạt động liên tục hơn 2 năm), còn trường hợp mua lại cổ phần của cổ đông thì không có hạn chế này.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    19/07/2015, 12:24:20 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Doanh nghiệp vẫn phải có con dấu:

    Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của doanh nghiệp.

    Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Con dấu được sử dụng trong các trường hợp theo quy định của pháp luật hoặc các bên giao dịch có thỏa thuận về việc sử dụng dấu.

    Luật Doanh nghiệp 2014 có hiệu lực từ ngày 1/7/2015 và đến nay chưa có Nghị định hay Thông tư nào hướng dẫn thi hành quy định về con dấu doanh nghiệp.

    Hiện nay đang có hai luống ý kiến: một luồng ý kiến thì cho rằng, quy định trên có nghĩa doanh nghiệp được quyền không sử dụng con dấu, quan điểm còn lại cho rằng, doanh nghiệp vẫn sử dụng con dấu nhưng có quyền quyết định một hoặc nhiều hơn số lượng con dấu của mình.

    Chúng tôi nghiêng về quan điểm thứ hai bởi theo tư duy của chúng tôi, điều luật trên hiển nhiên là nhà nước bắt buộc doanh nghiệp phải sử dụng con dấu mới quy định về số lượng con dấu mà doanh nghiệp được quyền quyết định.

    2. Trường hợp nào phải sử dụng con dấu

    Căn cứ điều 44 Luật Doanh nghiệp cũng như thực tế hiện nay chưa có văn bản nào hướng dẫn về các trường hợp doanh nghiệp không sử dụng con dấu, do vậy theo chúng tôi, doanh nghiệp của bạn vẫn nên sử dụng con dấu trong những giấy tờ giao dịch/làm việc với các cơ quan nhà nước như: cơ quan thuế; cơ quan đăng ký kinh doanh; cơ quan đăng ký sở hữu trí tuệ...hoặc các tổ chức tín dụng, ngân hàng để các thủ tục doanh nghiệp bạn tiến hành với các cơ quan trên không bị đình lại chờ hướng dẫn gây ảnh hưởng đến doanh nghiệp.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp. 

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    19/07/2015, 12:10:32 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    Điều 100 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: Một trong các tiêu chuẩn, điều kiện của Giám đốc, Tổng giám đốc là khôngđược kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác. Ngoài ra không có quy định cấm giám đốc của một doanh nghiệp không được làm giám đốc chi nhánh của doanh nghiệp đó trừ khi điều lệ hoặc các văn bản nội bộ khác của công ty có quy định khác.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    19/07/2015, 12:04:42 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    Luật Doanh nghiệp 2014 quy định các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. 

    Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần các cổ đông đã đăng ký mua. 

    Như vậy, thời gian chậm thanh toán tiền mua cổ phần được pháp luật quy định không quá 90 ngày. Nếu sau thời hạn này mà có cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua, thì thực hiện theo quy định sau đây:

    - Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;

    - Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua sẽ có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;

    - Số cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán;

    - Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua.

    Thành viên Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới về các thiệt hại phát sinh do không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định.

    Bạn có thể tham khảo điều  111, điều 112 Luật Doanh nghiệp 2014.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp. 

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    18/07/2015, 11:52:30 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    I. Hồ sơ và thủ tục giải thể công ty cổ phần

    1.  Hồ sơ giải thể cần có:

    a. Thông báo về việc giải thể doanh nghiệp (do người đại diện theo pháp luật ký).

    b. Biên bản họp của đại hội đồng cổ đông về việc giải thể doanh nghiệp

    c. Quyết định của đại hội đồng cổ đông công ty về việc giải thể doanh nghiệp

    d. Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán;

    e. Danh sách người lao động hiện có và báo cáo quyền lợi hiện có của người lao động.

    f. Xác nhận của Ngân hàng về việc công ty đã đóng tài khoản

    g. Tài liệu chứng minh công ty đã đăng bố cáo trên báo về việc giải thể doanh nghiệp

    h.Thông báo của cơ quan thuế về việc doanh nghiệp đã đóng mã số thuế

    i. Giấy chứng nhận của cơ quan công an về việc doanh nghiệp đã nộp con dấu (hoặc chưa đăng ký mẫu dấu).

    k. Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và hai bản sao chứng thực giấy đề nghị này.

    l. Báo cáo về việc thực hiện thủ tục giải thể trong đó doanh nghiệp phải cam kết đã thanh toán hết các khoản lương, trợ cấp, hoàn thành các nghĩa vụ của người sử dụng lao động.

    m. Thông báo của cơ quan đăng ký kinh doanh về việc đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện trong trường hợp công ty cổ phần có chi nhánh, Văn phòng đại diện. Nếu văn phòng đại diện trong cùng một tỉnh/thành phố thì doanh nghiệp nộp hồ sơ đóng cửa văn phòng đại diện cùng hồ sơ giải thể doanh nghiệp.

    2. Thủ tục và các bước thực hiện:

    a. Đại hội đồng cổ đông họp và thảo luận, ra quyết định về việc giải thể doanh nghiệp;

    b. Căn cứ biên bản họp của đại hội đồng cổ đông, Chủ tịch hội đồng quản trị thay mặt đại hội đồng cổ đông ban hành quyết định về việc giải thể công ty.

    c. Đăng báo bố cáo thông tin giải thể.

    Việc đăng báo phải được thực hiện trước khi nộp hồ sơ giải thể công ty ít nhất 30 ngày, trong thời gian này, doanh nghiệp tiến hành các công việc tiếp theo như dưới đây:

    d. Căn cứ đại hội đồng cổ đông, người có trách nhiệm lập phương án thanh lý tài sản/thanh toán nợ.

    Với mỗi khoản nợ, khi thanh toán phải có biên bản thanh lý; đối với các tài sản của công ty phải được thanh lý và có biên bản thanh lý đính kèm.

    Những tài sản có giá trị lớn mà đại hội đồng cổ đông bắt buộc phải đấu giá thì phải tuân thủ; các tài sản còn lại có thể thanh lý theo thỏa thuận và tuân thủ quy định về quản lý tài chính của công ty.

    e. Thanh toán lương, chế độ lao động

    - Giám đốc công ty lập danh sách người lao động và thanh toán các khoản lương/trợ cấp cho người lao động.

    - Liên hệ cơ quan bảo hiểm chốt sổ bảo hiểm cho người lao động.

    f. Tất toán và đóng các tài khoản ngân hàng (nếu đã mở tkhoản tại ngân hàng)

    g. Liên hệ cơ quan thuế đóng mã số thuế.

    Để thực hiện được việc này, doanh nghiệp phải được cơ quan thuế xác nhận không nợ thuế hay nói cách khác, doanh nghiệp phải thực hiện việc quyết toán thuế với cơ quan thuế. Đây là một công việc khó khăn và phức tạp nhất, hoàn thành việc này thì công việc gần như xong.

    h. Liên hệ cơ quan công an để nộp lại đăng ký mẫu dấu và con dấu. Trường hợp công ty chưa khắc con dấu thì phải có xác nhận của cơ quan công an.

    i. Nếu công ty cổ phần có chi nhánh hoặc văn phòng đại diện thì phải tiến hành đóng cửa chi nhánh hoặc văn phòng đại diện.

     

    II. Dịch vụ tư vấn giải thể công ty cổ phần của Luật Tiền Phong 

    - Hỗ trợ doanh nghiệp tiến hành các công việc cần thiết để giải thể công ty như: cung cấp biểu mẫu họp, quyết định về việc giải thể; liên hệ với các cơ quan chức năng, các tổ chức, ngân hàng để đóng tài khoản;

    - Đại diện công ty họp chủ nợ để đàm phán phương án thanh lý các khoản nợ, các hợp đồng;

    - Hỗ trợ thực hiện thủ tục thanh lý tài sản;

    - Hỗ trợ thủ tục nộp con dấu/đóng mã số thuế;

    - Hỗ trợ thủ tục đăng báo;

    - Hỗ trợ nộp hồ sơ giải thể lên cơ quan thẩm quyền

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp. 

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    18/07/2015, 10:47:31 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Về ngành nghề kinh doanh

    Theo Luật Doanh nghiệp 2014 có hiệu lực từ ngày 1/7/2015,doanh nghiệp được tự do kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật không cấm (Điều 7).

    Mặc dù Luật Doanh nghiệp mới quy định Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không ghi nội dung những ngành nghề mà bạn đăng ký nhưng trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bạn vẫn phải kê khai ngành, nghề mà doanh nghiệp của bạn dự định kinh doanh.

    Đối với ngành nghề môi giới như bạn trình bày, đối chiếu với Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam  thì bạn có thể lựa chọn mã 4610 – Đại lý, môi giới, đấu giá, trong đó mã ngành cụ thể hóa hoạt động môi giới là:

    46102: Môi giới

    Nhóm này gồm: Các hoạt động môi giới mua, bán các loại hàng hóa: thương nhân là trung gian (bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hoá (bên được môi giới) về các loại hàng hóa:

    - Nông lâm sản nguyên dạng, động vật sống, nguyên liệu dệt thô và bán thành phẩm;

    - Nhiên liệu, quặng, kim loại và hoá chất công nghiệp, phân bón;

    - Lương thực, thực phẩm, đồ uống, sản phẩm thuốc lá thuốc lào;

    - Hàng dệt, may sẵn, hàng da lông thú, giầy dép, các sản phẩm da và giả da;

    - Gỗ xây dựng và nguyên vật liệu xây dựng;

    - Máy móc, thiết bị, kể cả máy văn phòng, máy vi tính, thiết bị công nghiệp, tàu thuyền và máy bay;

    - Giường, tủ, bàn ghế và đồ dùng nội thất tương tự, đồ dùng gia đình, hàng gia dụng và đồ ngũ kim.

    Loại trừ:

    - Hoạt động môi giới bảo hiểm được phân vào nhóm 66220 (Hoạt động của đại lý và môi giới bảo hiểm);

    - Hoạt động môi giới mua bán bất động sản được phân vào nhóm 68200 (Tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất).

    Về lựa chọn mô hình tổ chức kinh doanh và đăng ký kinh doanh

    Pháp luật quy định có nhiều loại hình tổ chức kinh doanh như: doanh nghiệp gồm công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh; doanh nghiệp tư nhân; công ty TNHH một thành viên; hộ kinh doanh cá thể…

    Bạn có thể tham khảo bài viết phân tích về những đặc điểm của từng loại hình doanh nghiệp hoặc phân biệt giữa hộ kinh doanh cá thể và doanh nghiệp tư nhân để rộng đường lựa chọn loại hình tổ chức kinh doanh phù hợp.

    Nếu lựa chọn thành lập doanh nghiệp, bạn liên hệ Sở Kế hoạch và Đầu tư; nếu lựa chọn thành lập hộ kinh doanh cá thể bạn liên hệ với UBND cấp huyện nơi dự định đặt trụ sở chính để nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh.

    Về vốn khi đăng ký kinh doanh

    Ngành nghề môi giới không cần phải có vốn pháp định và pháp luật cũng không quy định mức vốn tối thiếu khi đăng ký kinh doanh nên bạn không cần băn khoăn nhiều về vấn đề này, tùy quy mố kinh doanh của mình bạn có thể đăng ký mức vốn hợp lý. Nếu sau này khi nhu cầu vốn tăng lên bạn có thể đăng ký tăng vốn điều lệ.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    02/07/2015, 09:32:28 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Về loại hình doanh nghiệp

    Hai chủ thể (là tổ chức hoặc cá nhân) nước ngoài nếu đáp ứng được các quy định của pháp luật Việt Nam thì có quyền cùng với một cá nhân người Việt Nam thành lập doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.

    Luật Doanh nghiệp hiện nay quy định nhiều loại hình doanh nghiệp cho các chủ thể lựa chọn, với số lượng người tham gia góp vốn là 3, bạn có thể lựa chọn một số loại hình sau:

    - Công ty TNHH hai thành viên trở lên là công ty mà thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50; Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp (Điều 47, Luật Doanh nghiệp 2014).

    - Công ty cổ phần: là công ty mà vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác ngoại trừ một vài trường hợp đặc biệt được quy định trong Luật Doanh nghiệp.

    - Công ty hợp danh là doanh nghiệp mà phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung . Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Chính vì tính chất chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản nên không nhiều chủ thể lựa chọn loại hình doanh nghiệp này.

    Trước khi hoạt động kinh doanh, các bên phải tiến hành thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đầu tư tại cơ quan thẩm quyền (bạn có thể tham khảo bài viết hướng dẫn cụ thể tại đây).

    Sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư, bạn cùng các đối tác nước ngoài lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu hoạt động kinh doanh để tiến hành đăng ký tại Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Theo thông tin bạn cung cấp, được hiểu công ty đã được đăng ký với loại hình công ty TNHH hai thành viên trở lên. Tên gọi của doanh nghiệp sẽ luôn gắn với loại hình doanh nghiệp mà bạn và các đối tác lựa chọn.

    2. Cách thức, hồ sơ, trình tự thủ tục chuyển quyền sử dụng đất thông qua việc góp vốn.

    Quyền tham gia góp vốn bằng quyền sử dụng đất của cá nhân Việt Nam

    Điều 167 Luật Đất đai 2014 quy định: cá nhân là người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất của cá nhân phải được công chứng hoặc chứng thực.

    Thủ tục thực hiện việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất

    Bạn có thể tham khảo bài viết tư vấn của chúng tôi về cách thức thực hiện thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất tại đây.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe và thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    02/07/2015, 08:36:30 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    Mua bán máy móc, thiết bị vật liệu nha khoa là ngành nghề kinh doanh thiết bị y tế được ghi nhận trong Quyết định 337/QĐ – BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hệ thống ngành kinh tế quốc dân.

    Pháp lệnh Hành nghề y dược tư nhân năm 2003 (đã hêt hiệu lực pháp lý) có quy định về điều kiện kinh doanh trang thiết bị y tế đối với người đứng đầu hoặc người quản lý chuyên môn của cơ sở hành nghề trang thiết bị y tế tư nhân (Điều 35 Pháp lệnh) theo đó, người đứng đầu hoặc người quản lý chuyên môn của cơ sở phải có Chứng chỉ đào tạo chuyên ngành trang thiết bị y tế do các cơ sở đào tạo về kỹ thuật trang thiết bị y tế cấp và một trong các bằng cấp sau đây tùy theo yêu cầu của từng hình thức tổ chức hành nghề:

    +) Bằng tốt nghiệp đại học y, đại học dược, đại học chuyên ngành kỹ thuật;

    +) Bằng tốt nghiệp cao đẳng y, cao đẳng chuyên ngành kỹ thuật;

    +) Bằng tốt nghiệp trung học y, trung học dược, trung học chuyên ngành kỹ thuật.

    Tuy nhiên, từ thời điểm pháp lệnh Hành nghề y dược tư nhân năm 2003 hết hiệu lực (01/01/2011) cho đến nay vẫn chưa có văn bản nào mới thay thế quy định về vấn đề này.

    Xét trên nguyên tắc pháp lý được quy định tại Hiến Pháp 2013 nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm”; cho đến thời điểm hiện tại không có văn bản điều chỉnh về điều kiện kinh doanh thiết bị y tế thì bạn có thể thành lập doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề bán buôn, bán lẻ thiết bị y tế theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 mà không cần điều kiện gì.

    Mặc dầu vậy, để được hướng dẫn cụ thể, bạn có thể liên hệ với Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi dự định đặt địa điểm kinh doanh để được hướng dẫn thêm.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, hoặc cần hỗ trợ dịch vụ, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    18/06/2015, 06:52:09 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Điều 86 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định về nội dung sổ cổ đông của công ty cổ phần, theo đó phải có thông tin về tổng số cổ phần đã bán của từng loại và giá trị vốn cổ phần đã góp.

    Phiếu thu đã thể hiện bạn nộp tiền vào công ty mua cổ phần với giá trị 10.100 đồng/cổ phần phải được phản ánh trung thực và chính xác trong sổ cổ đông.

    Nếu thông tin về phần vốn góp vào công ty không được phản ánh đúng, bạn có thể kiến nghị với công ty về việc này để thực hiện cho đúng.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./.

40 Trang «<11121314151617>»