Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Dương Văn Mai - LuatSuDuongVanMai

227 Trang «<949596979899100>»
  • Xem thêm     

    21/08/2014, 04:33:31 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Thuận Phát, Hà Nội tư vấn giúp bạn như sau:

    Trước hết về Tội trộm cắp được quy định tại Điều 138 Bộ luật hình sự, nếu bạn bị khởi tố theo điều 136 tức là tội cướp giật tài sản.

    Điều 136. Tội cướp giật tài sản

    1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười  năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

    đ) Hành hung để tẩu  thoát;

    e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương  tật từ 11% đến 30%;

    g) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    h) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến  mười lăm năm:

    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

    b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    c)  Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4.  Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm  chết người;

    b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng.

     

    Tội trộm cắp tài sản được quy định như sau:

    Điều 138. Tội trộm cắp tài sản

    1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b)  Có tính chất chuyên nghiệp;

    c)  Tái phạm nguy hiểm;

    d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

    đ) Hành hung để tẩu thoát;

    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    g)  Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt  nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.

    Về nguyên tắc cơ quan cảnh sát điều tra có chức năng làm rõ có hay không có hành vi phạm tội, để từ đó đề nghị VKS cùng cấp truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

    Trong kết luận điều tra Cơ quan cảnh sát phải tóm tắt quá trình phạm tôi, thiệt hại về tài sản các hành vi và tình tiết khác cũng như đề nghị VKS truy tố về tội danh cụ thể. Thông thường cơ quan cảnh sát điều tra chỉ lập hồ sơ với các thông tin cơ bản như họ tên của người phạm tội, về nhân thân, về hoàn cảnh gia đình.... các tình tiết giảm nhẹ có thể có như chủ động khắc phục hậu quả.

    Những thông tin này không được tách riêng một mục cụ thể trong Kết luận điều tra.

    Trường hợp bạn có nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như bạn nêu thì bạn cần chứng minh nó hoặc nhờ người khác chứng minh các tình tiết này để được hưởng mức án nhẹ nhất có thể.

    Nếu còn vướng mắc bạn có thể hỏi tiếp hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ Luật sư qua Tổng đài 19006281 nhánh số 5.

     

     

  • Xem thêm     

    21/08/2014, 03:44:19 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào Mai90!

    Trước hết, để được biết bạn có được hưởng chế độ thai sản hay không cần xem xét các điều kiện để được hưởng chế độ đó; vì bạn đã tham gia kí kết hợp đồng và làm việc tại công ty nên bạn thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 

    1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm: 

    a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên; 

    b) Cán bộ, công chức, viên chức; 

    c) Công nhân quốc phòng, công nhân công an; 

    d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân; 

    đ) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; 

    e) Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. 

    Vì bạn có tham gia đóng bảo hiểm xã hội nên bạn sẽ được hưởng những chế độ nhất định, trong đó có chế độ thai sản. Theo Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

    1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Lao động nữ mang thai;

    b) Lao động nữ sinh con;

    c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;

    d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.

    2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.  

    Đối chiếu với quy định trên của pháp luật thì Người lao động nữ sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu đã đóng bảo hiểm từ đủ sáu tháng trở lên mới được hưởng chế độ thai sản. Và trường hợp của bạn là bắt đầu đầu đóng bảo hiểm từ tháng 4 đến tháng 9, với khoảng thời gian đó đã đáp ứng quy định của pháp luật là 6 tháng.

    Như vậy, kết hợp các điều kiện trên cho thấy bạn đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản

    Thứ hai, về hồ sơ đăng ký hướng chế độ thai sản:

    Theo Quyết định số 815/QĐ-BHXH ngày 06/6/2007 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi sinh con đối với trường hợp của bạn gồm có:

    - Sổ BHXH thể hiện đã đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;

    - Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con;

  • Xem thêm     

    21/08/2014, 11:18:14 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Về nội dung bạn hỏi Luật sư tư vấn giúp bạn như sau:

    Với các thông tin bạn nêu thì em trai bạn sẽ phải đối mặt với "Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ" được quy định tại Điều 202 Bộ luật Hình, với hậu quả làm một cháu bé bị thiệt mạng, bản thân khi điều khiển phương tiện giao thông lại đang say rượu thì chắc chắn hình phạt dành cho em bạn sẽ rơi vào khoản 2 Điều 202. Án phạt cao nhất em bạn có thể phải chấp hành là mười năm tù.

    Trường hợp có nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự thì có thể được hưởng mức án thấp nhất của khoản này là ba năm tù giam.

    Cụ thể Điều 202 quy định như sau:

    Điều 202. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ

    1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

     2. Phạm tội  thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

    a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;

    b) Trong khi say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;

    c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; 

    d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn  giao thông;

    đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

    4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

    5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

    Ngoài án hình sự thì người phạm tội còn phải thực hiện việc bồi thường thiệt hại và bồi thường tổn thất tình thần cho người thân của cháu bé theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005.

    Đó là một số nội dung Luật sư có thể tư vấn cho bạn và gia đình, nếu còn vướng mắc bạn có thể hỏi tiếp hoặc nghe tư vấn từ Luật sư qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 5.

    Chúc bạn mạnh khỏe!

  • Xem thêm     

    21/08/2014, 10:52:13 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Với các thông tin bạn cung cấp Luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Thuận Phát, Hà Nội  tư vấn cho bạn như sau:

    Trường hợp này bạn nên trao đổi với chủ đất là không nên bớt lại 1m bề ngang đó để làm gì vì khi cắt thửa đất họ vẫn có lối đi ra phía ngõ còn lại.

    Việc bớt lại ngõ như vậy thì chỉ có gia đình bạn sử dụng là chủ yếu nhưng nó cũng sẽ tiềm ẩn nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình bạn sử dụng thửa đất.

    Thứ hai về việc bạn muốn lập một thỏa thuận và viết giấy tay với chủ đất để toàn bộ thửa đất của bạn là 4 x 9 là 36 met vuông trên giấy chứng nhận của bạn còn thực tế bạn chỉ sử dụng 32 m2 cũng không phải là phương án tốt. 

    Theo Luật sư bạn nên nhận chuyển nhượng toàn bộ phần diện tích này và cũng không đồng ý để chủ nhà trổ cửa hoặc lỗ thông gió sang đất nhà bạn để tránh các tranh chấp hoặc khúc mắc sau này. Hiện tại với sơ đồ bạn cung cấp thì rõ ràng chủ đất vẫn có lối đi ra một ngõ đi chung khác. Do vậy bạn nên trao đổi với chủ đất để thực hiện việc chuyển nhượng cả 36 met vuông.

    Đó là một số nội dung Luật sư có thể tư vấn giúp bạn, bạn có thể hỏi tiếp hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ Luật sư qua Tổng đài tư vấn 19006281 nhánh số 4.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    21/08/2014, 10:18:21 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!

    Luật sư tư vấn giúp em như sau:

    Quy trình thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì không quá phức tạp, quan trọng nhất là chủ thể thực hiện giao dịch này thống nhất được các nội dung liên quan như diện tích, giá trị quyền sử dụng, thời điểm thanh toán, nghĩa vụ của các bên...

    Sau đó ký hợp đồng về nguyên tắc là phải hợp đồng công chứng mới có hiệu lực pháp luật.

    Để chi tiết cho em quy trình này thì rất dài nó liên quan tới nhiều văn bản điều chính nên về cơ bản Luật sư chỉ cung cấp những thông tin như vậy để em biết rõ.

    Chúc em mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    21/08/2014, 10:09:11 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Luật sư tư vấn giúp bạn như sau:

    Đây là quan hệ pháp luật dân sự, việc công ty bên cạnh san lấp mặt bằng và gây thiệt hại cho công ty của bạn thì công ty bạn có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

    Khi xảy ra thiệt hại thì công ty bạn phải lưu giữ lại tài liệu, hình ảnh.... để sử dụng làm căn cứ yêu cầu bồi thường thiệt hại.

     

  • Xem thêm     

    21/08/2014, 10:04:59 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Thuận Phát tư vấn giúp bạn như sau:

    Theo quy định tại Điều 60, Điều 281 Bộ Luật Hình sự năm 1999, được sửa đổi bổ sung năm 2009 và các bản hướng dẫn thực hiện thì Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ:

    "1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Phạm tội nhiều lần;

    c) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười lăm năm.

    4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng."

    Điều 60 Bộ luật Hình sự quy định về án treo như sau:

    1. Khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm.

    2. Trong thời gian thử thách, Toà án giao người  được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú để giám sát và giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.

    3. Người  được hưởng án  treo có thể phải chịu hình phạt bổ sung là phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định tại Điều 30 và Điều 36 của Bộ luật này.

    4. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát và giáo dục, Toà án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.

     5. Đối với người được hưởng án treo mà phạm tội mới trong thời gian thử thách, thì Toà án quyết định buộc phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 51 của Bộ luật này.

    Như vậy nếu một người bị kết án vì tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ gây ra thiệt hại nhưng chỉ bị tòa án tuyên với hình phạt tù dưới ba năm (36 tháng) thì mới thuộc trường hợp để xét cho hưởng án treo.

    Nghị quyết số 01/2013/NQ- HĐTP hướng dẫn việc áp dụng án treo cũng xác định một số tình tiết được coi là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự để có thể cho bị cáo được hưởng án treo.

    Nếu đáp ứng được các điều kiện này thì người phạm tội có cơ hội được hưởng án treo.

    Đó là một số nội dung Luật sư có thể tư vấn giúp bạn, chúc bạn mạnh khỏe và thành công.

    Trường hợp bạn còn vướng mắc có thể hỏi tiếp hoặc nghe tư vấn từ Luật sư qua Tổng đài 19006281 nhánh số 5.

  • Xem thêm     

    20/08/2014, 04:32:53 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào goodluck1287!

    Nội dung em hỏi Luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Thuận Phát tư vấn giúp em như sau:

    Đây là quan hệ dân sự về việc vay tài sản, em và người cho vay đã rất cẩn thận khi lập hợp đồng công chứng nên về giá trị pháp lý của hợp đồng này thì không phải bàn tới.

    Tới đây nếu em trả hết số tiền nợ đó cho bạn của mình thì hai người có thể lại đến Văn phòng công chứng hoặc tự mình viết giấy giao nhận và biên bản thanh lý hợp đồng với nhau, sau đó mỗi người giữ một bản thanh lý hợp đồng hoặc em giao đủ tiền cho bạn em và đề nghị bạn ẻm giao lại toàn bộ tài liệu liên quan tới việc này.

    Trường hợp em không trả được nợ và không đạt được sự thỏa thuận với bạn em,bạn em có quyền khởi kiện vụ án dân sự tại tòa án có thẩm quyền để đòi lại số tiền đã cho em vay. Đó chỉ là phiên tòa dân sự không liên quan tới yếu tố hình sự. Tuy vậy mình có vay thì cũng phải có trách nhiệm trong việc trả lại tiền cho người đã giúp mình mới phải.

    Nếu còn vướng mắc em có thể tiếp tục gửi câu hỏi hoặc nghe tư vấn từ Luật sư qua Tổng đài 19006281 nhánh số 5

    Chúc em mạnh khỏe!

  • Xem thêm     

    20/08/2014, 04:23:21 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Thuận Phát, Hà Nội tư vấn giúp bạn như sau:

    Việc khai nhận di sản thừa kế của cha bạn như vậy là chưa hoàn tất theo quy định, Luật sư không rõ anh chị em của bạn thực hiện việc khai nhận khi nào nhưng theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 1995, Bộ luật Dân sự năm 2005 và các văn bản luật đất đai thì trường hợp này chưa thể coi là đã hoàn thành thủ tục khai nhận.

    Nay nếu anh chị em của bạn muốn thống nhất thay đổi người quản lý tài sản hoặc muốn tặng cho toàn bộ tài sản thuộc quyền thừa kế thì có thể thay đổi việc này.

    Có thể trước đây anh chị em của bạn mới chỉ thỏa thuận để anh trai bạn là người được quản lý di sản thừa kế nên chưa hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận nay nếu bạn được nhận thì sau khi hoàn tất thủ tục giấy tờ bạn nên đăng ký quyền sử dụng đất mang tên mình ngay nhé!

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

     

  • Xem thêm     

    20/08/2014, 04:05:32 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Vẫn phải thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế em nhé.

    Sau khi khai nhận xong thì người con còn lại này sẽ được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    20/08/2014, 04:03:05 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Tình huống này đã được trả lời rồi.

  • Xem thêm     

    20/08/2014, 04:01:45 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào Private01!

    Với thông tin em cung cấp thêm thì nếu cô gái ấy tố cáo em, chúng ta phải xem cô ấy tố cáo em về tội gì?

    Do cô ấy đã đủ 16 tuổi nên sẽ không thuộc vào các trường hợp như hiếp dâm trẻ em, giao cấu với trẻ em... hơn nữa lại có sự tự nguyện của người đó nên về cơ bản rất khó để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với em trong trường hợp này.

    Hiện tại người đó sử dụng các hình ảnh để làm xấu hình ảnh của em em chỉ có thể yêu cầu người đó chấm dứt, còn việc khởi kiện người này thì không đơn giản chút nào cả, vì không đủ cơ sở pháp lý.

  • Xem thêm     

    20/08/2014, 09:00:47 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!

    Như thông tin em cung cấp thì hai người đó không có tài sản để thi hành án, không có điều kiện để thi hành án nên về nghĩa vụ dân sự tạm thời không thể thực hiện được.

    Em có thể phải đợi tới khi 2 người đó có thu nhập, có tài sản để thi hành án.

  • Xem thêm     

    20/08/2014, 08:58:38 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Về nguyên tắc nếu có kết luận rằng Cơ quan công an làm sai thì phải bồi thường cho những người đã bị tạm giam tạm giữ trong quá trình điều tra và phải xin lỗi công khai. Trả lại các tài sản đã tạm giữ!

  • Xem thêm     

    20/08/2014, 02:06:19 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Trường hợp của em có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội "giao cấu với trẻ em" theo quy định tại Điều 115 Bộ Luật Hình sự:

    Điều 115. Tội giao cấu với trẻ em

    1.  Người nào đã thành niên mà giao cấu với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

    2.  Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

    a) Phạm tội nhiều lần;

    b) Đối với nhiều người;

    c) Có tính chất loạn luân;

    d) Làm nạn nhân có thai;

    đ) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;

    b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.

    Việc em làm em phải chịu trách nhiệm không ai chịu thay em được. Trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì hình phạt của em là nặng đó - thuộc khoản 2 với hình phạt từ ba năm đến 10 năm tù.

  • Xem thêm     

    20/08/2014, 12:52:07 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Nội dung bạn hỏi Luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Thuận Phát, Hà Nội tư vấn giúp bạn như sau:

    Theo các thông tin bạn cung cấp thì rõ ràng để xảy ra sự việc tai nạn đối với người bị hại không phải là mong muốn của cha bạn, đây cũng không phải là lỗi cố ý. Đồng thời sau khi xảy ra sự việc bố bạn cùng gia đình đã rất tận tình lo lắng việc cứu chữa và chăm sóc sau khi xuất viện, việc bồi thường và chăm sóc người bị hại như vậy là rất tốt, đây sẽ là những tình tiết để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bố bạn (nếu vụ việc phải giải quyết tại tòa án).

    Về mức bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm hại được quy định tại Điều 609 Bộ luật Dân sự như sau:

    Điều 609. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm

    1. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:

    a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

    b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

    c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.

    2. Người xâm phạm sức khoẻ của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

    Hiện tại việc gia đình họ không chăm sóc, không nuôi dưỡng đây không phải là lỗi của bố bạn, tuy nhiên có thể việc chăm sóc người bị hại kéo dài liên tục có thể dẫn đến gây thiệt hại về kinh tế cho người chăm sóc vì họ không thể tham gia lao động sản xuất nên các bên cần thương lượng thỏa thuận chi phí cho phù hợp để đảm bảo sự việc - gấy chân của người bị hại không bị xấu đi.

    Về trách nhiệm hình sự nếu có đối với sự việc này chỉ đật ra khi sức khỏe, thương tật mà người bị hại phải gánh chịu - sức khỏe bị tổn hại

    4.1. Người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ nếu chỉ căn cứ vào thiệt hại xảy ra, thì gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây phải chịu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 202 Bộ luật Hình sự:

    a. Làm chết một người;

    b. Gây tổn hại cho sức khoẻ của một đến hai người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên;

    c. Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 31%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 41% đến 100%;

    d. Gây tổn hại cho sức khoẻ của một người với tỷ lệ thương tật từ 21% đến 30% và còn gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;

    đ. Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người, với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 21%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 30% đến 40% và còn gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;

    e. Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng.

    Nếu rơi vào trường hợp được quy định tại điểm b, điểm c nêu trên sự việc sẽ có nguy cơ phải xử lý về mặt hình sự và bố bạn cũng có nguy cơ đối mặt với án hình sự về Tội vi phạm các quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ được quy định tại Điều 202 Bộ Luật hình sự năm 1999 được sửa đổi bổ sung năm 2009.

    Đó là một số thông tin Luật sư có thể tư vấn cho bạn trong trường hợp này, nếu bạn chưa rõ thì có thể tiếp tục gửi câu hỏi hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ Luật sư qua Tổng đài tư vấn 19006281 nhánh 5 của Công ty Luật Thuận Phát.

    Chúc bạn mạnh khỏe và gia đình bạn sớm giải quyết được sự việc.

  • Xem thêm     

    18/08/2014, 04:50:56 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Về nội dung bạn hỏi Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Thứ nhất, Quyết định khởi tố vụ án sẽ được sơ quan điều tra tiến hành khi đã có đủ các căn cứ để xác định một hay nhiều người thực hiện hành vi phạm tội, tại Điều 126 Bộ Luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định về khởi tố bị can như sau:

    1. Khi có đủ căn cứ để xác định một người đã thực hiện hành vi phạm tội thì Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can.Quyết định khởi tố bị can ghi rõ: thời gian, địa điểm ra quyết định; họ tên, chức vụ người ra quyết định; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nghề nghiệp, hoàn cảnh gia đình của bị can; bị can bị khởi tố về tội gì, theo điều khoản nào của Bộ luật hình sự; thời gian, địa điểm phạm tội và những tình tiết khác của tội phạm....

    3. Sau khi khởi tố bị can, Cơ quan điều tra phải chụp ảnh, lập danh chỉ bản của bị can và đưa vào hồ sơ vụ án.

    4. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định khởi tố bị can, Cơ quan điều tra phải gửi quyết định khởi tố và tài liệu liên quan đến việc khởi tố bị can đó cho Viện kiểm sát cùng cấp để xét phê chuẩn việc khởi tố. Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được quyết định khởi tố bị can, Viện kiểm sát phải quyết định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can và gửi ngay cho Cơ quan điều tra.

    6. Cơ quan điều tra phải giao ngay quyết định khởi tố bị can của mình hoặc quyết định khởi tố bị can của Viện kiểm sát và giải thích quyền, nghĩa vụ cho bị can quy định tại Điều 49 của Bộ luật này. Sau khi nhận được quyết định phê chuẩn hoặc quyết định huỷ bỏ quyết định khởi tố bị can của Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra phải giao ngay cho người đã bị khởi tố. Việc giao nhận các quyết định nói trên phải lập biên bản theo quy định tại Điều 95 của Bộ luật này.

     Cần phải hiểu người liên quan trong một vụ án hình sự là những ai. Đó là bị can, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Và theo quy định tại khoản 6 Điều 123 Bộ Luật Tố tụng hình sự, sau khi ra quyết định khởi tố, cơ quan điều tra phải giao ngay và giải thích quyền lợi, nghĩa vụ cho bị can. Như vậy, khi ra quyết định khởi tố vụ án cần thông báo cho những người liên quan biết.

    Thứ hai, Việc cơ quan công an không đưa quyết định trả tự do cho A, B, C là sai. Bởi, quyết định trả tự do là bằng chứng để chứng tỏ A, B, C được cơ quan công an công nhận họ không bỏ trốn hay có hành vi khác không đúng với pháp luật, thông qua quyết định đó họ sẽ được trở lại sinh hoạt và làm việc tại địa phương.

    Thứ ba, về việc bắt khẩn cấp và sau 9 ngày lại thả là phù hợp theo quy định của pháp luật

    Theo Điều 86 Bộ Luật tố tụng hình sự có quy định về việc tạm giữ: Tạm giữ có thể được áp dụng đối với những người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.

    Tại Điều 87 quy định về thời hạn tạm giữ:

     Thời hạn tạm giữ không được quá ba ngày, kể từ khi Cơ quan điều tra nhận người bị bắt.

     Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ, nhưng không quá ba ngày. Trong trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá ba ngày. Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn; trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị gia hạn và tài liệu liên quan đến việc gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.

    Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.

    Như vậy, trường hợp trên với lý do bắt khẩn cấp nên pháp luật cho phép được thực hiện biện pháp tạm giữ và trong thời hạn tối đa không quá 6 ngày. Tuy nhiên, trong trường hợp này, cơ quan công an đã bắt khẩn cấp anh A, B, C với tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản( tài sản là chiếc ô tô với giá trị tương đương bằng món nợ 70 triệu), theo điểm e khoản 2 Điều 139 Bộ Luật hình sự, khung hình phạt cao nhất mà A, B, C có thể nhận là bảy năm tù giam, thuộc loại tội nghiêm trọng.

    Tuy nhiên, Căn cứ theo Điều 88 BLTTHS quy định tạm giam:

    1. Tạm giam có thể được áp dụng đối với bị can, bị cáo trong những trường hợp sau đây:

    a) Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng; phạm tội rất nghiêm trọng;

    b) Bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên hai năm và có căn cứ cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội.

    Vì vậy, căn cứ vào các quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 88 cho thấy, cơ quan công an có quyền tạm giam A, B, C để đảm bảo cho công tác điều tra và việc thả sau 9 ngày bắt giữ là phù hợp, vì không quá thời hạn tạm giam

    Thứ tư, trong trường hợp này, cơ quan công an đã đọc cho anh D để anh D viết đơn tố cáo. Hành động đó là không phù hợp theo quy định của pháp luật, điều đó thể hiện sự không khách quan.

  • Xem thêm     

    18/08/2014, 04:47:34 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Nội dung bạn hỏi Luật sư tư vấn giúp bạn như sau:

    Trước hết về việc thành phần tham gia ký kết hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất theo quy định chung của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 thì tài sản được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng.

    Trường hợp quyền sử dụng đất được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân thì việc ký hợp đồng thế chấp bắt buộc phải có sự tham gia của chồng bà A, việc này khi ký hợp đồng thế chấp, chuẩn bị ký hợp đồng thế chấp thì ngân hàng phải xác định tình trạng hôn nhân của bà A, không thể có những thiếu xót sơ đẳng thế này được.

    Vì hợp đồng không có đủ số người tham gia nên sẽ có nguy cơ bị vô hiệu, hậu quả của hợp đồng vô hiệu là các bên hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận.

     

  • Xem thêm     

    18/08/2014, 10:09:06 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào Nguyenha1977!

    Luật sư tư vấn tiếp giúp bạn như sau:

    Theo thông tin bạn cung cấp từ lần trước mẹ bạn có viết di chúc cho anh trai bạn để quản lý sử dụng toàn bộ thửa đất? Nên anh trai bạn dựa vào tài liệu này để thực hiện các hành vi nêu trên. Do vậy vẫn phải giải quyết tuyên Di chúc này vô hiệu.

    Thứ hai bạn cũng không cung cấp các thông tin liên quan tới chị em bạn có tài sản hoặc xây dựng công trình trên thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay chưa? Nên cũng chưa đủ căn cứ để tư vấn cho bạn.

    Trường hợp chị em bạn đã xây dựng nhà trên đất và người anh thực hiện hành vi chiếm giữ tài sản như vậy thì có dấu hiệu của tội phạm hình sự khi xâm phạm quyền sử dụng, sở hữu hợp pháp của chị em bạn.

    Bạn có thể tiếp tục hỏi hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ Luật sư qua Tổng đài tư vấn trực tuyến 19006281 nhánh số 4.

    Chúc bạn mạnh khỏe và sớm giải quyết được sự việc.

  • Xem thêm     

    18/08/2014, 09:55:46 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào Mytruongthi!

    Nội dung bạn hỏi Luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Thuận Phát, Hà Nội tư vấn giúp bạn như sau:

    Trước hết cần xác định cha bạn đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó với tư cách cá nhân hay tư cách đại diện hộ gia đình?

    Trường hợp là tư cách cá nhân thì cha bạn có quyền thực hiện các giao dịch mà không cần phải hỏi ý kiến của người nào (đây là trường hợp tài sản có trước hôn nhân của cha mẹ bạn), đối với trường hợp quyền sử dụng đất này được Nhà nước công nhận trong thời kỳ hôn nhân thì việc quản lý chuyển nhượng thửa đất sẽ phải có sự tham gia của mẹ bạn.

    Do vậy nếu rơi vào cả hai trường hợp trên thì việc chuyển nhượng thửa đất cha mẹ bạn thực hiện và không cần có sự đồng ý của bà nội bạn. Nội dung về quyền của cha mẹ bạn hiện nay được quy định tại Điều 167 Luật Đất đai năm 2013.

    Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

    2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:

    a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.

    Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;

    b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.

    Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.

    3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

    a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

    b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

    c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

    d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

    Đó là một số thông tin trả lời cho câu hỏi của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể hỏi tiếp hoặc liên hệ trực tiếp với để Luật sư tư vấn.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

227 Trang «<949596979899100>»