Chuyển quyền sử dụng đất

Chủ đề   RSS   
  • #339360 17/08/2014

    mytruongthi

    Sơ sinh

    Tiền Giang, Việt Nam
    Tham gia:17/08/2014
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 80
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Chuyển quyền sử dụng đất

    Tôi là con một trong gia đình. Cha tôi là người đứng sổ đỏ. Chúng tôi đang sống ở đất do ông bà để lại. Nay cha tôi muốn chuyển quyền sử dụng đất cho tôi thì có cần sự đồng ý của bà nội tôi không? Nếu bà tôi không đồng ý, sau này tôi phải đi xa và cha tôi đột ngột qua đời thì quyền sử dụng đất thuộc về bà tôi hay mẹ tôi?

     
    7060 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #339471   18/08/2014

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào Mytruongthi!

    Nội dung bạn hỏi Luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Thuận Phát, Hà Nội tư vấn giúp bạn như sau:

    Trước hết cần xác định cha bạn đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó với tư cách cá nhân hay tư cách đại diện hộ gia đình?

    Trường hợp là tư cách cá nhân thì cha bạn có quyền thực hiện các giao dịch mà không cần phải hỏi ý kiến của người nào (đây là trường hợp tài sản có trước hôn nhân của cha mẹ bạn), đối với trường hợp quyền sử dụng đất này được Nhà nước công nhận trong thời kỳ hôn nhân thì việc quản lý chuyển nhượng thửa đất sẽ phải có sự tham gia của mẹ bạn.

    Do vậy nếu rơi vào cả hai trường hợp trên thì việc chuyển nhượng thửa đất cha mẹ bạn thực hiện và không cần có sự đồng ý của bà nội bạn. Nội dung về quyền của cha mẹ bạn hiện nay được quy định tại Điều 167 Luật Đất đai năm 2013.

    Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

    2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:

    a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.

    Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;

    b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.

    Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.

    3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

    a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

    b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

    c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

    d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

    Đó là một số thông tin trả lời cho câu hỏi của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể hỏi tiếp hoặc liên hệ trực tiếp với để Luật sư tư vấn.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

    Luật sư: DƯƠNG VĂN MAI - CÔNG TY LUẬT BÁCH DƯƠNG - TƯ VẤN LUẬT GỌI 1900 6280

    Địa chỉ: Tổ dân phố Quang Minh, phường Dương Nội, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội

    Email: Lsduongmai@gmail.com - http://www.luatbachduong.vn

    Lĩnh vực hoạt động:

    1. Tư vấn pháp luật http://luatbachduong.vn/luat-su-tu-van

    2. Luật sư giải quyết các vụ án hình sự, tranh chấp: dân sự, kinh tế, thương mại, đất đai, thừa kế di chúc,Ly hôn... http://luatbachduong.vn/dich-vu-phap-ly/luat-su-tham-gia-to-tung

    3. Luật sư đại diện ngoài tố tụng http://luatbachduong.vn/dich-vu-phap-ly/luat-su-dai-dien-ngoai-to-tung

    4. Dịch vụ pháp lý khác - http://luatbachduong.vn/dich-vu-phap-ly/cac-dich-vu-phap-ly-khac

     
    Báo quản trị |  
  • #339472   18/08/2014

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn !

    Tôi xin được giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

     Về diện tích phần đất bố bạn đang đứng tên là đất của bố bạn hay đất của chung hộ gia đình mà bố bạn là người đại diện theo pháp luật.

     Trường hợp bố bạn là người có quyền sử dụng toàn bộ phần đất này thì bố bạn có quyền chuyển nhượng đất cho bạn mà không cần có ý kiến của bất kỳ ai.

    Nếu bố bạn mất có di chúc thì được chia theo di chúc còn nếu không có di chúc thì được chia theo pháp luật việc chia theo pháp luật thông thường sẽ chia đều cho tất cả những người trong gia đình bạn và bà của bạn trên tổng phần diện tích đất của bố bạn.

     Trường hợp bố bạn chỉ là người đại diện đứng tên trong diện tích đất thì khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần phải có sự đồng ý của mẹ, bà và những người thân khác trong gia đình (nếu có).

    Việc chia di chúc trong trường hợp này nếu bố bạn mất có di chúc thì chia theo di chúc còn nếu không có thì chia phần tài sản của bố bạn trong phần tài sản  chung của gia đình

     Trân trọng !

    Để được tư vấn chi tiết xin liên hệ:

    CÔNG TY LUẬT TNHH VILOB NAM LONG chuyên:

    - Tư vấn doanh nghiệp

    - Tư vấn sở hữu trí tuệ

    - Tư vấn đầu tư

    Website: www.nllaw.vn

    Địa chỉ : Tầng 11, Tòa B, Vinaconex Building, Số 57 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân, Hà Nội

    Điện thoại: 02432 060 333

    Hotline: 0914 66 86 85 hoặc 0989.888.227

    Email: namlonglaw@gmail.com

     
    Báo quản trị |  
  • #339511   18/08/2014

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    - Nếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho cá nhân bố bạn và việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó là đúng pháp luật thì bố bạn có quyền quyết định (tặng cho, chuyển nhượng...) với thửa đất đó mà không cần phải có sự nhất trí của bà nội bạn. Tuy nhiên, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp trong thời kỳ hôn nhân với mẹ bạn nên việc định đoạt cần có ý kiến đồng ý của mẹ bạn - trừ trường hợp bố bạn chứng minh được đó là tài sản riêng của bố bạn.

    - Nếu bố bạn đứng tên với tư cách đại diện cho "hộ gia đình" thì nhà đất đó là tài sản chung của cả hộ gia đình, bố bạn không được tự ý định đoạt toàn bộ. Việc tặng cho, chuyển nhượng cần có ý kiến nhất trí của các thành viên trong hộ gia đình đó theo quy định pháp luật. Do vậy, bạn cần xem lại nội dung ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xem cấp cho cá nhân bố bạn hay cấp cho hộ gia đình ? Thủ tục cấp GCN QSD đất, đối tượng được cấp GCN QSD đất đó đã đúng chưa ?

    - Nếu bố bạn qua đời không để lại di chúc thì di sản của bố bạn (tài sản riêng và phần tài sản nằm trong khối tài sản chung vợ chồng, chung với hộ gia đình...) thuộc về hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn theo quy định tại Điềm a, khoản 1, Điều 676 Bộ luật dân sự (ông bà nội bạn, mẹ bạn và các anh chị em của bạn.).

    Thạc sĩ, luật sư: ĐẶNG VĂN CƯỜNG - ĐT: 0977999896 - http://trungtamtuvanphapluat.vn

    Địa chỉ: Văn phòng luật sư Chính Pháp, Số 65b phố Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội.

    - Điện thoại/Fax:0437.327.407

    -Gmail: LuatsuChinhPhap@gmail.com

    - Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

    - https://www.facebook.com/luatsuchinhphap

    I. DỊCH VỤ PHÁP LÝ CỦA VĂN PHÒNG LUẬT SƯ CHÍNH PHÁP:

    Tranh tụng + Tư vấn + Đại diện ngoài tố tụng + Soạn thảo văn bản. Cụ thể như sau:

    1. Luật sư bào chữa, tranh tụng trong các vụ án: Hình sự, Dân sự, Lao động, Hành chính, Kinh doanh, thương mại;

    2. Luật sư thay mặt khách hàng: làm người đại diện theo ủy quyền để tham gia tố tụng và Đại diện ngoài tố tụng để giải quyết các vấn đề liên quan đến các lĩnh vực pháp lý; Thương thuyết, Đàm phán hợp đồng; Thu hồi các khoản nợ khó đòi...

    3. Luật sư tư vấn pháp luật: Trực tiếp, bằng văn bản hoặc Email cho các tố chức, cá nhân đối với mọi lĩnh vực pháp luật. Tư vấn theo vụ việc hoặc tư vấn pháp luật thường xuyên cho Doanh nghiệp. Tư vấn thường xuyên cho các Báo điện tử trong mục Giải đáp pháp luật và Dịch vụ luật sư riêng.

    4. Luật sư thực hiện thủ tục hành chính trọn gói: Đăng ký kinh doanh; Xin cấp GCN QSD đất lần đầu, Khai nhận di sản thừa kế, Đăng ký sang tên khi mua bán, chuyển nhượng BĐS, Chuyển mục đích sử dụng đất...

    5. Luật sư soạn thảo: Hợp đồng, Di chúc, Đơn thư và các văn bản pháp lý khác theo yêu cầu.

    II. TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ cho mọi đối tượng (Liên hệ ngoài giờ hành chính):

    1. Hình thức tư vấn miễn phí:

    Luật sư Đặng Văn Cường thường xuyên tư vấn pháp luật miễn phí qua 3 hình thức:

    - Điện thoại: 0977.999.896

    - Gmail: Luatsuchinhphap@gmail.com

    - Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

    - Website: http://trungtamtuvanphapluat.vn

    - https://www.facebook.com/cuongluatsuchinhdai

    2. Thời gian tư vấn pháp luật miễn phí: Từ 19h-21h hàng ngày và cả ngày Thứ 7 + Chủ nhật

    III. BÀO CHỮA MIỄN PHÍ:

    Ths. Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội thường xuyên bào chữa miễn phí cho các đối tượng là: Người chưa thành niên; Người nghèo, Thân nhân liệt sĩ và Người có công với cách mạng.

    Văn phòng luật sư Chính Pháp cần tuyển dụng: Luật sư và Cộng tác viên làm việc tại Hà Nội và trưởng Chi nhánh ở các tỉnh Phía Bắc.

     
    Báo quản trị |  
  • #339643   18/08/2014

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Nếu đất của ông bà bạn nhưng đã tặng cho bố bạn và được ghi nhận bằng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho bố của bạn thì bố của bạn là chủ sử dụng hợp pháp quyền sử dụng đất. Bố bạn có toàn quyền quyết định việc tặng cho mà không bắt buộc phải xin ý kiến hoặc chữ ký của bà bạn. Tuy nhiên, xét về tập quán cũng như đạo đức gia đình, đối với vấn đề quan trọng là tặng cho tài sản có giá trị lớn như quyền sử dụng đất, để đảm bảo sự hài hòa và đoàn kết trong gia đình, bố bạn nên có sự trao đổi, bàn bạc với các thành viên trong gia đình nói chung và bà của bạn nói riêng về việc này.

    Nếu bố bạn chưa thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất cho bạn mà không may bố bạn đột ngột qua đời thì phân định thành hai trường hợp như sau để xem xét:

    1. Nếu bố bạn có để lại di chúc chỉ định bạn là người được hưởng di sản là quyền sử dụng đất thì bạn sẽ được hưởng. Tuy nhiên, trong trường hợp này, những người không được bố bạn để lại thừa kế là ông, bà và mẹ bạn cùng những người con chưa thành niên, con đã thành niên mà không có khả năng lao động của bố bạn nếu còn sống ở thời điểm bố bạn chết vẫn được hưởng một phần di sản bằng 2/3 kỷ phần thừa kế theo pháp luật (điều 669 Bộ Luật Dân sự).

    2. Trường hợp bố bạn mất không có di chúc thì quyền sử dụng đất nói trên được phân chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn, bao gồm: bố, mẹ, vợ và các con (điều 676 Bộ Luật Dân sự).

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./. 

     
    Báo quản trị |  
  • #340149   21/08/2014

    vpluathuyhung
    vpluathuyhung
    Top 100
    Male
    Lớp 2

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:18/07/2014
    Tổng số bài viết (664)
    Số điểm: 3755
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 189 lần


    chào bạn!

    - Nếu quyền sử dụng đất là tài sản riêng của Ba bạn nay Ba bạn muống chuyển tên cho bạn thì đên phòng công chứng hoặc uỷ ban xã làm hợp đồng tăng cho (không cần sự đồng ý của bất cứ ai).

    - Nếu quyền sử dụng đất là tài sản riêng của Ba bạn nay Ba bạn chết không có di chúc thì quyền sử dụng đất được chia theo pháp luật hàng thừa kế thứ nhất là các con (bao gồm con nuôi), cha, mẹ, vợ được hưởng ngang nhau. nếu có di chúc thì chia theo di chúc (lưu ý: ông bà nội bạn, mẹ bạn là những người được hưởng không theo nội dung di chúc. trong trường hợp trong di chúc kg có tên bà nội và mẹ bạn được hưởng. nhưng những người này vẫn được hưởng 1 suất = 2/3 suất nếu di sản được chia theo pháp luật)

     

     

    VĂN PHÒNG LUẬT SƯ HUY HÙNG chuyên Tư vấn thuế.

    Điện thoại: 098 63 63 449 (Tư Vấn Miễn Phí)

    Luật sư: Huỳnh Phước Lợi

    Địa chỉ: quận Bình Tân, Tp Hồ Chí Minh

    Email: huynhloi75@gmail.com

    Lĩnh vực hành nghề:

    - Tư vấn về thuế.

    - Tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.

    - Tư vấn pháp luật.

    - Thực hiện các dịch vụ pháp lý khác theo quy định của pháp luật.

    - Đại diện ngoài tố tụng để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật.

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư. DƯƠNG VĂN MAI - Email: Lsduongmai@gmail.com

CÔNG TY LUẬT BÁCH DƯƠNG, ĐOÀN LUẬT SƯ TP HÀ NỘI - http://www.luatbachduong.vn

Địa chỉ: Tổ dân phố Quang Minh, phường Dương Nội, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội

Tổng đài tư vấn: 19006281