Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

75 Trang «<50515253545556>»
  • Xem thêm     

    21/06/2018, 06:19:02 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ điều 145 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017:

    “Điều 145. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

    1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”

    Theo quy định trên, việc giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tỉnh dục khác với người dưới 16 tuổi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo  điều 145. Như vậy, bạn gái bạn sinh năm 2000, năm nay 18 tuổi, nếu khi hai người quan giao cấu mà bạn gái đã đủ từ 16 tuổi trở lên thì không thuộc đối tượng được bảo vệ tại điều 145 nên bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này.

  • Xem thêm     

    21/06/2018, 06:17:51 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Về xác định giá trị thiệt hại: Thiệt hại là tài sản thì giá trị tài sản bị thiệt hại được xác định trên cơ sở giá trị thực tế của tài sản (tính theo giá thị trường tại thời điểm xảy ra thiệt hại) trừ đi giá trị còn lại của tài sản (nếu có) tại thời điểm xảy ra thiệt hại; Thiệt hại là tiền, giấy tờ có giá hoặc các tài sản khác dưới dạng tiền tệ, tài chính thì giá trị tài sản bị thiệt hại được xác định bằng số tiền thực tế bị thiệt hại; Các thiệt hại khác xác định trên cơ sở chênh lệch tính thành tiền giữa định mức, tiêu chuẩn, chế độ hoặc dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt với thực tế thực hiện và chi phí khắc phục hậu quả (nếu có).

  • Xem thêm     

    21/06/2018, 06:11:55 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Đối với trường hợp của bạn, nếu như phần đất của hai vợ chồng chị ấy ở vẫn thuộc đất của bên chồng đứng tên trên GCNQSDĐ thì chị vợ không có căn cứ để đòi lại phần đất đó. Tuy nhiên, phần tài sản trên đất là tài sản hai vợ chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân do đó Khi chồng chị ấy qua đời sẽ phát sinh thừa kế đối với một nửa giá trị tài sản là căn nhà (tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân). Do chồng chị ấy chết không để lại di chúc nên tài sản thừa kế sẽ được phân chia theo pháp luật. Căn cứ tại khoản 1, Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”. Trường hợp của bạn, tài sản thừa kế sẽ được chia đều cho những người sau: cha mẹ chồng, chị ấy và hai con. Những người này là đồng thừa kế, có quyền lợi ngang nhau. Việc cha mẹ chồng chị đòi lại nhà và đuổi bà ra khỏi nhà là không đúng. Nếu chị ấy và cha mẹ chồng không thỏa thuận được phân chia di sản thừa kế, bạn nên tư vấn cho chị ý cần khởi kiện vụ án dân sự tại tòa án cấp quận, nơi có bất động sản để được giải quyết và đảm bảo quyền lợi cho chị ấy và con. Về kinh phí hỗ trợ thì bạn nên kêu gọi lòng hảo tâm của mọi người trên địa bàn và cộng đồng mạng xã hội để san sẻ, giúp đỡ 3 mẹ con chị ấy. Và đồng thời gửi Đơn lên UBND huyện, xã nơi đó để xin sự giúp đỡ từ chính quyền, tạo điều kiện cho ba mẹ con một chỗ ở tạm thời. Dân Việt Nam ta có truyền thống ngàn đời “Là lành đùm lá rách” nên họ sẽ giúp đỡ, tôi tin là như thế.

  • Xem thêm     

    21/06/2018, 06:10:12 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Nếu như Giám đốc công ty bạn có ký HĐLĐ và được nhận lương theo thang bảng lương tại công ty thì bắt buộc đóng Bảo hiểm ở công ty bạn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về đối tượng áp dụng thì: “1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: a. Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động. …” Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 17 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm: “1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp“. Như vậy, trong trường hợp của bạn, công ty không đóng bảo hiểm cho Giám đốc là hành vi trốn đóng bảo hiểm theo quy định tại Khoản 1, Điều 17 nói trên. Vì thế sẽ phải chịu xử lý theo căn cứ tại Điều 122 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau: “2. Cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.” Ngoài ra, về vấn đề truy thu bảo hiểm căn cứ quy định tại điểm 1.1, Khoản 1 Điều 38 Quyết định 595/QĐ-BHXH: “Điều 38. Truy thu BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN 1. Các trường hợp truy thu 1.1. Truy thu do trốn đóng: Trường hợp đơn vị trốn đóng, đóng không đủ số người thuộc diện bắt buộc tham gia, đóng không đủ số tiền phải đóng theo quy định, chiếm dụng tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (sau đây gọi là trốn đóng) được cơ quan BHXH, cơ quan có thẩm quyền phát hiện từ ngày 01/01/2016 thì ngoài việc truy thu số tiền phải đóng theo quy định, còn phải truy thu số tiền lãi tính trên số tiền, thời gian trốn đóng và mức lãi suất chậm đóng như sau: a) Toàn bộ thời gian trốn đóng trước ngày 01/01/2016, được tính theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với năm 2016; b) Đối với thời gian trốn đóng từ ngày 01/01/2016 trở đi, được tính theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với từng năm áp dụng tại thời điểm phát hiện trốn đóng.” Như vậy: Trong trường hợp công ty của bạn không đóng bảo hiểm cho người lao động thì coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội. Do đó công ty sẽ bị truy thu tiền đóng bảo hiểm xã hội. Số tiền công ty bạn phải đóng bao gồm: tiền phải đóng bảo hiểm xã hội và tiền lãi. Tiền lãi công ty bạn phải đóng dựa trên số tiền, thời gian trốn đóng và mức lãi suất chận đóng. Theo đó tiền lãi cụ thể như sau: +) Toàn thời gian trốn đóng trước ngày 01/01/2016 được tính lãi theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với năm 2016; +) Thời gian trốn đóng từ ngày 01/01/2016 trở đi tính theo mức lãi suất chậm đóng năm 2017.

  • Xem thêm     

    21/06/2018, 03:15:39 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ điều 496 Bộ luật dân sự 2015:

    “Điều 496. Nghĩa vụ của bên mượn tài sản

    1. Giữ gìn, bảo quản tài sản mượn, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa.

    2. Không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn.

    3. Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được.

    4. Bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản mượn.

    5. Bên mượn tài sản phải chịu rủi ro đối với tài sản mượn trong thời gian chậm trả.”

    Bạn của bạn mượn xe sau đó lại cho bạn mượn và bạn làm mất. Như vậy, xuất hiện hai hợp đồng mượn tài sản đó là giữa bạn của bạn và chủ chiếc xe, thứ hai là giữa bạn của bạn và bạn. Theo quy định tại điều 496 nêu trên, bạn có nghĩa vụ bồi thường cho bạn của bạn còn ban của bạn có nghĩa vụ phải bồi thường thiệt hại cho người chủ xe vì đã làm mất chiếc xe đã mượn.

    Về việc bạn đã trình báo với cơ quan công an và đang chờ giải quyết, bạn và người bạn kia có thể thương lượng với chủ xe về việc chờ cơ quan có thẩm quyền giải quyết, nếu không thỏa thuận được thì phải bồi thường cho chủ xe theo giá trị của chiếc xe hoặc theo thỏa thuận.

     

  • Xem thêm     

    20/06/2018, 11:27:17 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Thực tập sinh không được coi là người lao động theo hợp đồng lao động được Bộ luật lao động điều chỉnh. Bản chất của thực tập sinh như người đi học việc, do đó sẽ không có hợp đồng lao động. Thực tập sinh có thể vẫn được nhận tiền nhưng dưới dạng trợ cấp công việc nên sẽ không tuân theo điều kiện lương tối thiểu vùng.

  • Xem thêm     

    20/06/2018, 11:22:58 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Bạn không phải là viên chức nên việc ký kết hợp đồng sẽ tuân theo Bộ luật lao động 2012. Căn cứ điều 22 Bộ luật này về các loại hợp đồng lao động:

    “Điều 22. Loại hợp đồng lao động

    1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

    a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

    Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

    b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

    Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

    c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

    2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

    Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

    3. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.”

    Về loại hợp đồng: Theo quy định tại khoản 3 điều luật trên nếu công việc của bạn không có tính chất thời vụ thì người sử dụng lao động không được ký kết hợp đồng lao động dưới 12 tháng. Nếu ký hợp đồng dưới 12 tháng đối với những công việc có tính thường xuyên trên 12 tháng là vi phạm luật lao động.

    Do thông tin bạn cung cấp chưa thể xác định được bạn đang làm việc theo loại hợp đồng nào. Do đó, căn cứ theo điều 22 nêu trên, nếu hai hợp đồng đã ký là hợp đồng theo mùa vụ hoặc công việc dưới 12 tháng thì không giới hạn số lần ký; nếu là hợp đồng xác định thời hạn(thời hạn từ 12 đến 36 tháng ) thì chỉ được ký hai lần sau đó nếu ký tiếp thì phải chuyển sang hợp đồng không xác định thời hạn.

    Đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì người sử dụng lao động sẽ không  được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

    Nếu bạn muốn được vào biên chế hay xét tuyển viên chức thì khi đến thời điểm cơ quan bạn tuyển dụng  viên chức, bạn có thể đăng ký xét tuyển và chờ sự xem xét của người có thẩm quyền tuyển dụng.

  • Xem thêm     

    20/06/2018, 11:17:51 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ Khoản 4 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

    4. Người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật này mà giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì chỉ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên.”

    Bên cạnh đó, Khoản 1 Điều 43 Luật việc làm 2013 quy định:

    Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.”

    Như vậy, người lao động sẽ phải tham gia tại công ty nơi giao kết hợp đồng lao động trước – công ty thứ nhất có trách nhiệm tham gia BHXH, BHTN bắt buộc. Còn công ty bạn sẽ phải trả tiền tham gia BHXH, BHTN trực tiếp vào lương, mức chi trả của công ty bằng mức đóng BHXH, BHTN bắt buộc.

    Lưu ý, theo Khoản 2 Điều 43 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 thì trường hợp người lao động giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (thuộc chế độ của bảo hiểm xã hội) theo từng hợp đồng lao động đã giao kết nếu người lao động thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Do đó, trong trường hợp này, công ty bạn đang trực tiếp làm việc cũng có trách nhiệm đảm bảo bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động.

    Về phí công đoàn, người lao động cũng chỉ cần đóng tại 1 công ty mà không cần đóng tại các công ty còn lại. Do đó, nếu người lao động đó chưa đóng phí công đoàn tại công ty nào trước đó thì công ty bạn nên đóng phí công đoàn cùng n\với người lao động.

  • Xem thêm     

    20/06/2018, 11:14:41 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp của bạn là đang trong thời gian hưởng chế độ Bảo hiểm thất nghiệp rồi do đó bạn sẽ không được cộng dồn thời gian đóng Bảo hiểm trước đó khi có việc làm mới. Mà sẽ căn cứ tại khoản 3 Điều 53 Bộ luật lao động 2012:

    Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp:

    3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:

    a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;

    b) Tìm được việc làm;”

    Bạn được xác nhận là đã tìm được việc làm, bởi loại công việc được xác định rõ, loại hợp đồng lao động, thời hạn và cách thức trả lương, cách thức bạn tham gia Bảo hiểm xã hội kể từ ngày thiết lập quan hệ lao động mới thì bạn sẽ thông báo cho bên trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp để họ biết. Theo đó, bạn sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp mà không căn cứ bạn đã hưởng hết thời hạn trợ cấp thất nghiệp hay chưa. Do đó, bạn sẽ không được hưởng tiếp trợ cấp thất nghiệp nữa, mà thời hạn hưởng còn lại sẽ được bảo lưu cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo của bạn.

  • Xem thêm     

    20/06/2018, 11:13:24 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Khi xảy ra tai nạn lao động, bạn cần xác định người lao động đó được bên công ty bạn hoặc nhà thầu nào tuyển dụng (người sử dụng lao động) sau đó cần khai báo cho bên người sử dụng lao động biết theo căn cứ tại Mục II.1 Thông tư Liên tịch số Số 14/2005/TTLT/BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN

    1. Khai báo tai nạn lao động

    1.1. Tất cả các vụ tai nạn lao động xảy ra, người bị tai nạn lao động hoặc người cùng làm việc (người lao động, người quản lý), người biết sự việc phải báo ngay cho người sử dụng lao động của cơ sở biết để kịp thời khai báo theo quy định của Thông tư này.

    1.2. Khi xảy ra tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng thì cơ sở để xảy ra tai nạn lao động (trừ các cơ sở có các lĩnh vực nêu ở điểm 1.3 dưới đây) phải khai báo bằng cách nhanh nhất (điện thoại, fax, công điện...) với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan Công an cấp huyện nơi xảy ra tai nạn lao động và cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (nếu có). Tai nạn lao động xảy ra ở địa phương nào thì khai báo tại địa phương đó.

    ….

    1.4. Nội dung khai báo theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.”

    Sau đó người sử dụng lao động có trách nhiệm khai báo bằng cách nhanh nhất đến Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan Công an cấp huyện nơi xảy ra tai nạn lao động và cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (nếu có). Tai nạn lao động xảy ra ở địa phương nào thì khai báo tại địa phương đó.

    Thẩm quyền điều tra được quy định cụ thể tại Mục II.2 tại thông tư này.

  • Xem thêm     

    18/06/2018, 11:18:33 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Việc đóng bảo hiểm xã hội không có tính quyết định việc được xét tuyển viên chức hay không.

    Theo quy định tại Điều 14, Nghị định số 29/2012/NĐ-CP, Nghị định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức đã có những quy định cụ thể về trường hợp đặc cách. Cụ thể:

    “1. Căn cứ điều kiện đăng ký dự tuyển quy định tại Điều 4 Nghị định này và yêu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xem xét, quyết định xét tuyển đặc cách không theo trình tự, thủ tục tuyển dụng viên chức quy định tại Điều 15, Điều 16 và Điều 17 Mục 4 Chương này đối với các trường hợp sau:

    a) Người có kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực cần tuyển dụng từ 03 năm trở lên, đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng;

    b) Những người tốt nghiệp đại học loại giỏi, tốt nghiệp thạc sĩ, tiến sĩ ở trong nước và ngoài nước, có chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển dụng, trừ các trường hợp mà vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp cần tuyển dụng yêu cầu trình độ đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ;

    c) Những người có tài năng, năng khiếu đặc biệt phù hợp với vị trí việc làm trong các ngành, lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, các ngành nghề truyền thống.

    2. Bộ Nội vụ hướng dẫn quy trình, thủ tục đối với các trường hợp xét tuyển đặc cách quy định tại Điều này”.

    Như vậy, mặc dù sau khi kết thúc hợp đồng 03 năm thì người lao động đã có kinh nghiệm tại vị trí việc làm đó trong thời gian đáp ứng điều kiện tại điểm a khoản 1 điều này nhưng việc tuyển dụng đặc cách hay không, người có thẩm quyền tuyển dụng phải phụ thuộc vào số lượng, vị trí việc làm mà đơn vị đang thiếu. Do đó, sau khi hết hợp đồng 03 năm với phòng hoặc sở giáo dục và đào tạo thì cũng không đương nhiên được xét tuyển đặc cách.

  • Xem thêm     

    18/06/2018, 11:09:00 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ điều 37 Bộ luật lao động 2012:

    “3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

    Theo quy định trên, đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn, người lao động được chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần lý do theo quy định của pháp luật nhưng phải báo trước ít nhất 45 ngày trừ trường hợp tại điều 156(phụ nữ mang thai phải nghỉ theo yêu cầu của bác sĩ) thì không phải bắt buộc báo trước 45 ngày.

    Như vậy, thời gian báo trước thông thường đối với việc chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn là 45 ngày.

  • Xem thêm     

    15/06/2018, 04:05:08 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Không vấn đề gì.

  • Xem thêm     

    15/06/2018, 04:02:48 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Bạn hãy thương lượng với họ về vấn đề này, mà cách tốt nhất là hãy trả họ hết tiền mua hàng để tránh bị truy tố nhé.

  • Xem thêm     

    15/06/2018, 04:01:03 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 3 Thông tư 08/2013

    “a) Điều kiện và chế độ được hưởng:

    Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này đạt đủ 02 tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này và lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư này.”

    Tháng 01/2018 cơ quan bạn thực hiện xét nâng lương trước thời hạn thì theo quy định trên, ngày bắt đầu tính thời hạn bắt đầu tính là ngày 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn là từ ngày 31/12/2018 tới ngày được nâng lương thường xuyên tiếp theo. Do đó, các trường hợp được nâng lương thường xuyên trong năm 2018 sẽ không tính nâng lương trước thời hạn mà vẫn sẽ tuân thủ thời gian nâng lương thường xuyên của năm 2018. Về việc đã đủ điều kiện nâng lương trước thời hạn thì sẽ được xét nâng lương trước thời hạn đối với lần nâng bậc lương tiếp theo. Như vậy, sẽ không được thực hiện việc truy lĩnh lương.

    Chỉ có trường hợp anh D được nâng lương thường xuyên vào ngày 01/01/2019 thì xét nâng lương trước thời hạn như sau: Tính từ ngày 31/12/2018 tới ngày 01/01/2019 còn thiếu dưới 12 tháng. Do đó, anh D sẽ được xét nâng lương trước thời hạn với thời gian tối đa là 12 tháng, tức là thời điểm được nâng lương trước thời hạn do cơ quan bạn quyết định là 01/07/2018 nằm trong khoảng thời gian phù hợp với quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    14/06/2018, 10:36:46 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Cách tính tiền lương làm thêm giờ

    Theo điều 98 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về vấn đề tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:

    1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:

    a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

    b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

    c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động
    hưởng lương ngày.

    2. Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.

    3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.

    Theo quy định trên, tùy thuộc vào thời điểm người lao động làm thêm giờ mà mức tiền lương làm thêm giờ sẽ khác nhau.

    Thứ nhất: Theo công thức mà bạn đưa ra, tiền làm thêm giờ mới chỉ bằng tiền làm trong giờ quy định, do đó chưa phù hợp với quy định của pháp luật. Tiền làm thêm giờ của người lao động phải bằng ít nhất 150% tiền trả cho một giờ lao động bình thường( làm thêm vào ngày bình thường, không vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ).

    Thứ hai, công thức tính tiền lương làm thêm giờ= tổng tiền lương ứng với số ngày làm việc trong tháng/số ngày làm việc/8h×số giờ làm thêm×%(tuy từng trường hợp).

    Theo thông tin bạn cung cấp “nghỉ không lương vài ngày trong tháng thì lương thực lãnh trong tháng này bị giảm xuống.”. Mặc dù lương thực lãnh bị giảm xuống nhưng số ngày làm việc thực tế cũng giảm xuống tương ứng. Do vậy, dù tính trên lương dựa trên số ngày làm thực tế hay dựa trên hợp đồng thì số tiền phải trả cho một giờ làm việc cũng không thay đổi.

    Về việc đóng bảo hiểm xã hội

    Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 85, Khoản 4 Điều 86 Luật BHXH năm 2014: “người lao động đang tham gia BHXH bắt buộc mà không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì cả người sử dụng lao động và người lao động không phải đóng BHXH tháng đó.”

    Theo quy định trên, nếu trong một tháng mà người lao động không làm việc hoặc không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên thì tháng đó không phải đóng bảo hiểm xã hội.

    Theo quy định tại Điều 90 của Bộ luật Lao động năm 2012, tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung. Các khoản tính đóng bảo hiểm xã hội phải là các khoản có tính chất thường xuyên và ổn định. Do đó, tiền làm thêm giờ không phải là một khoản tính đóng bảo hiểm xã hội.

    Thỏa thuận giữa công ty và người lao động về việc công ty vẫn đóng bảo hiểm xã hội và người lao động sẽ dùng một khoản khác(có thể là tiền làm thêm giờ hoặc khoản thu nhập khác của người lao động) để bù vào là một quan hệ khác không được luật lao động điều chỉnh. Do đó, thỏa thuận này không trái với quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    14/06/2018, 10:35:42 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo thông tin cung cấp thì bạn là viên chức nên chỉ có quy định về biệt phái đối với viên chức, chứ không có khái niệm hay quy định về điều động viên chức. Điều động chỉ áp dụng đối với cán bộ, công chức. Do đó, quyết định mà Sở áp dụng có thể là quyết định biệt phái viên chức nên sẽ áp dụng quy định tại khoản 7 điều 36 Luật viên chức năm 2010 giải quyết. Cụ thể:“7. Không thực hiện biệt phái viên chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.”

    Như vậy, quyết định biệt phái viên chức đối với bạn khi đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi là không phù hợp với quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    14/06/2018, 10:35:08 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Bạn nghỉ hưởng chế độ thai sản từ tháng 10/2017, như vậy bạn sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản đến hết tháng 04/2018. Tháng 03/2018 thì báo xin nghỉ việc, thời điểm nghỉ việc thực tế là ngày 15/4/2018.

    Trong thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản mà bạn chưa chấm dứt hợp đồng lao động với công ty thì bạn vẫn được đóng bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, bạn đã thông báo xin nghỉ việc và ngày 15/04/2018 là ngày hết thời hạn báo trước. Do đó, bạn sẽ được công ty đóng bảo hiểm xã hội cho tới hết tháng 03/2018 còn thời gian tháng 04/2018 thì không được đóng vì Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 85, Khoản 4 Điều 86 Luật BHXH năm 2014: “người lao động đang tham gia BHXH bắt buộc mà không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì cả người sử dụng lao động và người lao động không phải đóng BHXH tháng đó.”

    Như vậy, công ty bạn chốt sổ bảo hiểm của bạn trước một tháng. Để bảo vệ quyền lợi của mình, bạn nên yêu cầu công ty giải đáp vấn đề này. Nếu thực tế công ty đã chốt nhầm sổ bảo hiểm cho bạn thì công ty có nghĩa vị phải bồi thường cho bạn.

  • Xem thêm     

    14/06/2018, 10:31:07 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Do chưa xác định được hành vi mua linh kiện của bạn là mua linh kiện cho bạn hay cho bệnh viện nên có hai trường hợp xảy ra như sau:

    Thứ nhất: Việc mua linh kiện là do yêu cầu của bệnh viện và bạn chỉ là người được ủy quyền thay bệnh viện mua.

    Trong trường hợp này, bệnh viện là bên  mua của giao dịch mua bán mà bạn đã thực hiện và sẽ là bên chịu trách nhiệm thanh toán cho bên bán hàng hóa. Việc bạn không thanh toán được cho người bán là do bệnh viện chưa cấp kinh phí thì bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm.

    Thứ hai: Bạn mua linh kiện để sử dụng nhưng lại lấy danh nghĩa bệnh viện thì hành vi của bạn có dấu hiệu của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017:

    “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:…..

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;….

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;…

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;….”

  • Xem thêm     

    13/06/2018, 11:10:32 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012 về trợ cấp thôi việc. Cụ thể:

    Điều 48. Trợ cấp thôi việc

    1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

    2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

    3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

    Như vậy, đối chiếu với trường hợp của bạn thì việc chấm dứt hợp đồng lao động dựa trên thỏa thuận của người lao động và người sử dụng lao động (khoản 3 Điều 36) hoặc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định pháp luật - tức báo trước cho đơn vị 45 ngày làm việc trước khi nghỉ việc (hợp đồng không xác định thời hạn) hoặc 30 ngày làm việc nếu một trong các trường hợp quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động và làm việc thường xuyên cho đơn vị từ 12 tháng trở lên thì đều đủ điều kiện được hưởng trợ cấp thôi việc (nhưng việc hưởng trợ cấp này phải trừ đi thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp - kể từ thời điểm tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp thì sẽ không được thanh toán trợ cấp thôi việc nữa).

75 Trang «<50515253545556>»