Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

75 Trang «<52535455565758>»
  • Xem thêm     

    19/05/2018, 10:45:11 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo khoản 1, 2 điều 7 Nghị định 65/2016:

    1. Điều kiện chung

    a) Có đội ngũ giáo viên đáp ứng tiêu chuẩn đối với nhà giáo dạy trình độ sơ cấp quy định tại khoản 4 Điều 53 Luật giáo dục nghề nghiệp;

    b) Đáp ứng tiêu chuẩn nghiệp vụ sư phạm theo quy định;

    c) Số lượng giáo viên cơ hữu phải đảm bảo 50% trên tổng số giáo viên của cơ sở đào tạo.

    2. Điều kiện giáo viên dạy lý thuyết

    a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên một trong các chuyên ngành luật, công nghệ ô tô, công nghệ kỹ thuật ô tô, lắp ráp ô tô hoặc các ngành nghề khác có nội dung đào tạo chuyên ngành ô tô chiếm 30% trở lên;

    b) Trình độ A về tin học trở lên;

    c) Giáo viên dạy môn Kỹ thuật lái xe phải có giấy phép lái xe tương ứng hạng xe đào tạo trở lên.

    Điều kiện đối với giáo viên dạy lý thuyết môn Pháp luật giao thông đường bộ là phải đáp ứng được các điều kiện chung tại khoản 1 và các điểm a, b khoản 2 điều 7 Nghị định 65/2016.

    Bạn đã đáp ứng được các điều kiện chung tại khoản 1 điều 7 Nghị định này, đồng thời có bằng tốt nghiệp Cao đẳng công nghệ ô tô theo điểm a khoản 2 điều 7. Điều kiện về bằng lái xe tương ứng chỉ yêu cầu đối với giáo viên dạy môn kĩ thuật lái xe.

    Như vậy, bạn còn thiếu điều kiện tại điểm b khoản 2 đó là có trình độ A tin học trở lên. Nếu đáp ứng thêm điều kiện về trình độ tin học thì bạn sẽ có đủ điều kiện để tham gia giảng dạy môn Pháp luật giao thông đường bộ.

  • Xem thêm     

    15/05/2018, 05:37:50 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Thông tư 45/2017/TT-BGTVT do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành ngày 17-11 sửa đổi Thông tư 01/2016 ngày 1-2-2016.
    Theo quy định tại khoản 45 điều 1 Thông tư này,
    “Hành khách từ 14 tuổi trở lên khi làm thủ tục đi tàu bay trên các chuyến bay nội địa phải xuất trình:…
    b) Đối với hành khách mang quốc tịch Việt Nam phải xuất trình một trong các loại giấy tờ sau: hộ chiếu hoặc giấy thông hành, thị thực rời, thẻ thường trú, thẻ tạm trú, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân; giấy chứng minh, chứng nhận của các lực lượng vũ trang; thẻ Đại biểu Quốc hội; thẻ của Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia; giấy xác nhận nhân thân có các thông tin cơ bản sau: họ và tên, ngày tháng năm sinh, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nơi ở hiện nay do công an phường, xã nơi thường trú hoặc tạm trú xác nhận, có dán ảnh, đóng dấu giáp lai và chỉ có giá trị trong vòng 30 ngày kể từ ngày xác nhận; giấy của cơ quan có thẩm quyền chứng nhận hành khách là người vừa chấp hành xong bản án, giấy xác nhận có dán ảnh, đóng dấu giáp lai và chỉ có giá trị trong vòng 30 ngày kể từ ngày xác nhận.”
    Theo đó, nếu không có chứng minh thư nhân dân thì bạn cần có thể xuất trình một trong các giấy tờ khác theo quy định trên trong đó có giấy xác nhận nhân thân. Để được cấp giấy xác nhận nhân thân thì cần cung cấp giấy tờ để công an phường có thể cấp giấy xác nhận cho bạn, đó là giấy hẹn trả chứng minh thư nhân dân. Nếu bạn không cung cấp được giấy hẹn trả chứng minh thư nhân dân thì công an xã không cấp giấy xác nhận cho bạn ngay lúc đó. Tuy nhiên, sau đó họ có nghĩa vụ phải xác minh về nhân thân cho bạn.  Do đó việc không cấp giấy cho bạn là trường hợp không đúng với quy định của pháp luật, bạn làm đơn khiếu nại hành vi này của cơ quan công an xã.

  • Xem thêm     

    12/05/2018, 05:57:21 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ khoản 1 điều 45 Luật việc làm 2013 về thời gian đóng bảo hiểm xã hội:

    “1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.”

    Theo quy định này, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm liên tục hoặc không liên tục từ thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp cho tới khi hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Do đó, bạn đã đã đóng bảo hiểm từ tháng 11/2012 đến tháng4/2017, sau đó bạn nghỉ việc ở nhà đến tháng 4/2018 thì em bắt đầu đi làm lại thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính là cả hai khoảng thời gian từ 11/2012 đến 04/2017 và khoảng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 04/2018 với điều kiện từ tháng 11/2012 tới nay bạn chưa hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

    Thời gian tính đóng bảo hiểm thất nghiệp được cộng dồn theo luật việc làm không yêu cầu người lao đồng phải làm giấy tờ trước khi nghỉ việc nên bạn vẫn được cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp như trên.

  • Xem thêm     

    10/05/2018, 06:33:57 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Bạn giao hàng cho công ty và nhận số tiền hàng là 25 triệu đồng, vì sơ suất nên đã làm mất, đồng thời hiện tại bạn chưa có đủ khả năng để hoàn trả số tiền này cho công ty.

    Nếu như việc làm mất tiền hàng ở đây là đúng sự thật thì trách nhiệm của bạn là trách nhiệm dân sự, bạn phải hoàn trả số tiền bị mất cho công ty. Trường hợp bạn chưa có đủ điều kiện để trả lại thì có thể thỏa thuận với công ty xin gia hạn trả nợ cho bạn.

    Nếu cơ quan điều tra chứng minh được việc bạn không hoàn trả được tiền không phải do bị mất thì bạn có thể bị khỏi tố theo điều 174 BLHS sửa đổi bổ sung 2017 về tội lừa đảo chiếm đoạt tìa sản:

    “ Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:”

    Trong vụ việc này, theo như bạn trình bày thì do sơ xuất mà làm mất, nghĩa là bạn không cố ý. Vì vậy bạn cần trình bầy với công ty để xin trả chậm lại. Nếu bị mất, bị cưỡng đọat phải trình báo cơ quan Công an. Nếu bạn không nói sớm mà công ty phát hiện ra bạn gian dối nđể chiếm đọat số tiền trên thì bạn sẽ phải chịu TNHS về tội Lừa đâỏ chiếm đọat tài sản hoặc tội danh khác tương ứng với hành vi trái pháp luật của bạn.

    Chào bạn, chúc bạn sớm giải quyết được vụ việc trên!
     
  • Xem thêm     

    10/05/2018, 06:33:10 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


     Luật phòng chống ma túy 2013 quy định về đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau :

    “1. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên đã được cai nghiện tại gia đình, cộng đồng hoặc đã được giáo dục nhiều lần tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc không có nơi cư trú nhất định phải được đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

    2. Việc đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được thực hiện theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Thời hạn cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện bắt buộc từ một năm đến hai năm.

    3. Người nghiện ma túy tự nguyện làm đơn xin cai nghiện thì được nhận vào cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc và không bị coi là bị xử lý vi phạm hành chính.”

    Như vậy, người nghiện ma túy trong trường hợp này (tạm gọi là A) đã đủ 18 tuổi, có nơi cư trú, đã được cai nghiện tự nguyện tại gia đình nhưng nay vẫn còn nghiện đã đủ điều kiện để áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc. Trong thời gian hoàn thiện thủ tục, dù A có đơn xin cai nghiện tự nguyện thì chỉ được coi là không bị xử lý vi phạm hành chính nhưng vẫn phải cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buôc.

    Thời gian cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc được quy định tại điều 95 Luật xử lý vi phạm hành chính như sau: “Thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc từ 12 tháng đến 24 tháng.”

    Theo đó, thời gian áp áp dụng biện pháp cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc thấp nhất là 12 tháng mà không phải là 06 tháng.

    Như vậy, dù A làm đơn cai nghiện tự nguyện thì vẫn phải cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc với thời hạn thấp nhất là 12 tháng.

  • Xem thêm     

    10/05/2018, 06:31:32 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    TH mượn tài xe của bạn sau đó đem đi cầm được 8 triệu đồng.

    Nếu sau khi mượng xe TH mới có ý định đem đi cầm cố thì hành vi của TH có dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiêm chiếm đoạt tài sản tại điều 175 BLHS sửa đổi bổ sung 2017:

    “1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:”

    Nếu ý định mượn xe và đi cầm cố xuất hiện trước khi mượn thì hành vi của TH có dấu hiệu của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo điều 174 BLHS sửa đổi, bổ sung 2017:

    “. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:”

    Việc khởi tố theo yêu cầu của người bị hại được quy định tại điều 155 BLTTHS 2015 như sau:

    “1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.”

    Như vậy, cả hai tội: lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản đều không thuộc các trường hợp chỉ khởi tố theo yêu cầu của người bị hại. Do đó, dù bạn rút đơn khởi tố thì TH vẫn bị khởi tố, việc Th đã xin lỗi và khắc phục hậu quả chỉ được coi là tình tiết giảm nhẹ khi Tòa án xét xử.

  • Xem thêm     

    05/05/2018, 01:35:57 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Việc nhường đường giữa các phương tiện tham gia giao thông được quy định tại  Điều 24 Luật giao thông đường bộ như sau:
    “Khi đến gần đường giao nhau, người điều khiển phương tiện phải cho xe giảm tốc độ và nhường đường theo quy định sau đây:
    1. Tại nơi đường giao nhau không có báo hiệu đi theo vòng xuyến, phải nhường đường cho xe đi đến từ bên phải;…”
    Theo quy định trên, trước khi giao nhau tại nơi không có vòng xuyến thì người điều khiển phương tiện đi bên trái phải nhường đường cho phương tiện đi bên phải. Điều này có nghĩa là trước khi vào phần được giao nhau, xe bên trái có nghĩa vụ giảm tốc, quan sát nếu thấy bên phải có xe gần tiến đến thì đã phải dừng và nhường ngay và  không đặt ra trường hợp xe bên trái đi vào phần giao nhau trước xe bên phải. Như vậy, dù xe bên trái đã đi vào ngã tư trước thì vẫn phải nhường đường cho xe bên phải. Tuy nhiên, đây là trường hợp người bên trái có đầy đủ điều kiện để có thể quan sát được người bên phải. Trường hợp người đi bên phải ở cách xa người đi bên trái thì không cần phải nhường đường và khi đó việc không nhường đường là không trái với quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    03/05/2018, 06:18:17 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với trường hợp của bạn không muốn đóng bảo hiểm xã hội chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:

    Căn cứ theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

    “Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

    a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

    b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

    c) Cán bộ, công chức, viên chức;

    d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

    ….

    Như vậy, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội. Trường hợp người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội thì sẽ bị xử phạt hành chính.

  • Xem thêm     

    03/05/2018, 06:13:08 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ khoản 3 điều 8 thông tư 28/2016:

    a) Lợi nhuận kế hoạch tăng so với thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định theo công thức sau:

    TLbqkh = TLbqthnt - TLns + TLln                          (1)

    Trong đó:

    - TLbqkh: Mức tiền lương bình quân kế hoạch.

    - TLbqthnt: Mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề.

    - TLns: Khoản tiền lương giảm theo năng suất lao động bình quân, được xác định theo công thức:

    TLns = TLbqthnt x  x 0,8                      (2)

    Wkh : Năng suất lao động bình quân kế hoạch; Wthnt : năng suất lao động bình quân thực hiện năm trước liền kề.

    - TLln: Khoản tiền lương tăng thêm theo lợi nhuận, được xác định theo công thức sau:

    TLln = TLbqthnt   x 0,2                      (3)

    Trong đó:

    - TLbqthnt: Mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề.

    - Pkh: Lợi nhuận kế hoạch; Pthnt: lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề.

    Như vậy, việc tính lương phải áp dụng công thức như trên, căn cứ vào số liệu thực tế mà không được áp dụng các % cụ thể.

  • Xem thêm     

    03/05/2018, 06:10:14 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Bạn thắc mắc về đơn vị thời gian dùng để tính tiền dạy thêm giờ đối với giáo viên tiểu học, tôi xin giải đáp như sau:

    Văn bản hợp nhất 03/2017 quy định về định mức thời gian làm việc của giáo viên. Đối với thời gian gian giảng dạy trong định mức thì sẽ tính theo tiết học(định mức đối với giáo viên tiểu học là 23 tiết/tuần).

    Thông tư liên tịch 07/2013 quy định về việc tính lương dạy thêm giờ đối với giáo viên trong các đơn vị công lập. Theo đó, đối với thời gian dạy thêm giờ thì đơn vị thời gian tính là giờ(1 giờ = 60 phút).

    Như vậy, tùy vào tiết dạy trong định mức hay không sẽ áp dụng đơn vị thời gian khác nhau, trong định mức thì đơn vị là tiết học còn những tiết dạy thêm phải quy ra giờ để tính lương.

  • Xem thêm     

    01/05/2018, 03:13:52 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Hợp đồng là một giao dịch mà trong đó các bên tự trao đổi ý chí với nhau nhằm đi đến sự thỏa thuận cùng nhau làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ nhất định. Dưới góc độ pháp lý thì hợp đồng được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự 

    Tại Điều 119 Bộ luật dân sự 2015 quy định Hình thức giao dịch dân sự

    “1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

    Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

    2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.”

    Với dạng hợp đồng du học nghề mà bạn nêu trên không bắt buộc phải công chứng. Do giao dịch trong trường hợp của bạn không phải đăng ký thì không cần công chứng, chứng thực mà các bên chỉ cần thỏa thuận với nhau bằng hình thức Văn bản, thư điện tử, bằng miệng, hoặc bằng những hành vi nhất định về những nội dung cơ bản của hợp đồng. Hoặc được thực hiện trên cơ sở với điều kiện các bên có tư cách pháp nhân. Nếu bạn muốn công chứng dạng hợp đồng này hoặc tư vấn soản thảo nhằm đảm bảo các quyền lợi ích của mình cụ thể hơn thì có thể liên hệ trực tiếp với luật sư tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    01/05/2018, 02:43:03 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Điều 466 Bộ luật dân sự 2015, nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:

    – Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    – Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

    – Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    – Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự 2015 trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    Như vậy, người vay tiền phải có trách nhiệm trả nợ đủ tiền khi đến hạn. Nếu người này trả nợ không đúng hạn và đủ tiền thì bạn có quyền khởi kiện tới Tòa án để yêu cầu giải quyết tranh giao dịch vay tiền.

    Nếu người vay tiền có dấu hiệu bỏ trốn nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả nợ hoặc sử dụng số tiền vay không đúng mục đích (chơi cờ bạc,…) dẫn đến mất khả năng thanh toán thì người vay tiền có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 và 175 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.

  • Xem thêm     

    29/04/2018, 04:44:14 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại điều 1 Nghị quyết 93/2015 thì:“Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần”

    Về cách tính bảo hiểm một lần mới nhất được áp dụng theo Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, cụ thể như sau:

    - Hệ số 1,5 x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trong những năm đóng trước năm 2014;

    - Hệ số 2 x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trong những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

    - Nếu chưa đóng đủ 1 năm thì Mức hưởng = Số tiền đã đóng, tối đa bằng 2 tháng mức bình quân tiền lương.

    Để được hưởng chế độ BHXH một lần, bạn phải thực hiện thủ tục sau:

    1. Bạn phải trực tiếp nộp hồ sơ cho tổ chức BHXH nơi bạn đóng BHXH, hồ sơ bao gồm: sổ BHXH, quyết định nghỉ việc, đơn đề nghị hưởng BHXH một lần.

    2. Tổ chức BHXH sẽ giải quyết chế độ BHXH một lần cho bạn trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của bạn.
    Theo quy định tại Điều 56 Luật BHXH, mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tiền công tháng đóng BHXH. Hệ số 2 x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trong những năm đóng từ năm 2014 trở đi, nếu thời gian đóng BHXH có tháng lẻ dưới 3 tháng thì không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính là nửa năm; từ trên 6 tháng đến 12 tháng tính tròn là một năm.

    Trường hợp của bạn, nếu chọn hưởng bảo hiểm xã hội một lần phải hết sức cân nhắc, bạn có thể tham gia chế độ BHXH tự nguyện tại địa phương( cơ quan BHXH nơi bạn cư trú) hoặc tiếp tục đóng nối BHXH tại một doanh nghiệp mới mà bạn làm việc để được hưởng chế độ hưu trí.

  • Xem thêm     

    29/04/2018, 03:50:29 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Bạn hãy căn cứ vào các cahs xác định như sau:

    1. Cách xác định quỹ lương thực hiện

    Theo quy định tại điểm 2.25, Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC, quy định về quỹ lương thực hiện như sau:

    ” Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).”

    Ví dụ 1: Khi nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2014, DN A có trích quỹ dự phòng tiền lương là 10 tỷ đồng. Trong năm 2015, DN A có trích thêm quỹ lương là 70 tỷ, trong đó, 60 tỷ chi trong năm 2015, 5 tỷ là tiền lương của tháng 13 được chi trong tháng 3/2016. Còn lại 5 tỷ, được chi sau tháng 3 năm 2016

    Vậy quỹ lương thực hiện của ND A trong năm 2015 là : 70 tỷ – 5 tỷ = 65 tỷ

    Ví dụ 2 : Tiền lương năm 2015 của Doanh nghiệp A phải trả cho người lao động là 1 tỷ đồng:

    – Trong năm 2015, doanh nghiệp đã trả tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp cho người lao động là 900 triệu đồng.

    – Đến thời điểm 31/03/2016 doanh nghiệp mới chi trả tiền lương, tiền công của năm 2014 là 50 triệu đồng

    – Vậy quỹ tiền lương thực hiện đến thời hạn nộp hồ sơ quyết toán = 900 + 50 = 950 triệu đồng.

    Ví dụ 3: Tiền lương năm 2015 của Doanh nghiệp A phải trả cho người lao động là 1 tỷ đồng:

    – Trong năm 2015, doanh nghiệp đã trả tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp cho người lao động là 900 triệu đồng.

    – Đến thời điểm 31/03/2016 doanh nghiệp đã chi trả hết số tiền lương, tiền công của năm 2014 là 100 triệu đồng

    – Vậy quỹ tiền lương thực hiện đến thời hạn nộp hồ sơ quyết toán = 900 + 100 = 1.000 triệu đồng.

    2. Cách xác định tháng lương thực hiện bình quân

    Theo Điều 4, Thông tư 96/2015/TT-BTC, sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC, quy định về việc tính tháng lương bình quân thực tế như sau:

    “Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì: Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm.”

    Ví dụ: Doanh nghiệp A năm 2014 có quỹ lương thực tế thực hiện là 12 tỷ đồng thì việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế 2014 của doanh nghiệp như sau: (12.000.000.000 đồng : 12 tháng) = 1.000.000.000 đồng.

  • Xem thêm     

    29/04/2018, 03:44:04 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Khoản 1 Điều 174 Bộ luật hình sự  sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định: “Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm”.

    Khoản 1 Điều 175 Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Bộ luật hình sự hiện hành quy định: “1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản…”

    Trong trường hợp của bạn, nếu người cho bạn số tài khoản để bạn chuyển khoản ngay từ đầu đã có ý định chiếm đoạt số tiền mà bạn gửi và không giao hàng thì hành vi đó cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản vì có hành vi gian dối xảy ra trước hành vi chiếm đoạt. Nếu, sau khi bạn chuyển khoản, người đó mới có ý định không giao hàng cho bạn mà chiếm đoạt luôn số tiền mà bạn đã chuyển thì hành vi đó có thể cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

    Theo Điều 143 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định:

    “Điều 143. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự

    Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:

    1. Tố giác của cá nhân;

    2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

    3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;

    4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;

    5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;

    6. Người phạm tội tự thú.”

    Trường hợp của bạn là bị đối tượng trên có dấu hiệu lừa đảo. Do vậy bạn cần làm đơn tố cáo toàn bộ sự việc trên với cơ quan cảnh sát điều tra công an Quận, Huyện nơi người đó đó đang hoạt động, bạn cần kèm theo các chứng từ đã chuyển khoản cũng như các thông tin trao đổi qua lại giữa bạn và tài khoản đó trong những lần giao dịch trước và sau khi chuyển tiền.

    Nếu sự việc trên là đúng sự thật bạn cũng có thể cảnh báo sự việc để mọi người cùng biết và Bạn có thể lan truyền trên mạng xã hội nhưng nên ở hình thức tường thuật lại vụ việc, không được kết tội họ là lừa đảo ngay.

  • Xem thêm     

    26/04/2018, 09:47:01 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Bạn là lao động nữ sinh con nên thuộc đối tượng được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

    ” Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

    1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    b) Lao động nữ sinh con;”

    Điều kiện để bạn được hưởng chế độ dưỡng sức sau sinh được quy định tại Khoản 1, 2 Điều 41 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

    “Điều 41. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản

    1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày.

    Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

    2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:

    a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;

    b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;

    c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.”

    Theo đó, điều kiện để hưởng chế độ dưỡng sức sau khi nghỉ thai sản là ngay sau khi hưởng hết chế độ thai sản 6 tháng bạn quay trở lại làm việc và sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức từ 05 ngày đến 10 ngày theo quyết định của công ty và ban chấp hành công đoàn cơ sở. 

    Tuy nhiên, sau khi nghỉ thai sản, bạn không quay trở lại làm việc ngay, mà xin nghỉ ở công ty cũ và chuyển sang một công ty mới. Cho nên, ngày 12/4/2018 bạn đi làm tại công ty mới không được tính là quay trở lại làm việc ngay sau khi nghỉ hưởng chế độ thai sản tại công ty cũ nên bạn sẽ không được giải quyết chế độ dưỡng sức sau sinh.

  • Xem thêm     

    25/04/2018, 04:39:08 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Bạn hỏi về việc người nghiện ma túy bị bắt lần đầu tiên đã bị đưa vào cơ sở cai nghiện mà không thông báo cho gia đình người bị nghiện biết, như vậy là đúng hay sai. Tôi xin giả đáp như sau:
    Về đối tượng
    Nghị định số 221/2013/ NĐ – CP tại điều 3 quy định về đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau:
    “Điều 3. Đối tượng bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
    1. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên có nơi cư trú ổn định, đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy mà vẫn còn nghiện.
    2. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên chưa bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy nhưng không có nơi cư trú ổn định.”. 
    Theo đó, đối tượng bị bắt đi cai nghiện bắt buộc bao gồm: thứ nhất, người nghiện ma túy đã đủ 18 tuổi và có nơi cư trú ổn định và đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện. Thứ hai, người nghiện ma túy đã đủ 18 tuổi trở lên nhưng không có nơi cư trú ổn định và chưa bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường thị trấn. Nếu người bị đưa đi cai nghiện bắt buộc không là một trong hai đối tượng kể trên thì việc áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện là sai.
    Về trình tự thủ tục
    Trình tự thủ tục áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được quy định tại điều 8 Nghị định này như sau:
    Về việc lập hồ sơ đề nghị
     1. Khi phát hiện người sử dụng ma túy trái phép, Công an cấp xã nơi người đó có hành vi vi phạm lập biên bản về hành vi sử dụng ma túy trái phép của người đó và tiến hành xác minh, thu thập tài liệu, lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Trường hợp cá nhân, tổ chức phát hiện người sử dụng ma túy trái phép thì báo cho cơ quan Công an cấp xã nơi người có hành vi vi phạm để lập biên bản và xác minh, thu thập tài liệu, lập hồ sơ:…
    2. Trong quá trình điều tra, thụ lý các vụ vi phạm pháp luật, cơ quan Công an cấp huyện hoặc cơ quan Công an cấp tỉnh phát hiện hành vi sử dụng ma túy trái phép hoặc dấu hiệu nghiện ma túy của người vi phạm thì tiến hành lập biên bản, xác minh, thu thập tài liệu và lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người đó:…”
    Về việc thông báo việc lập hồ sơ:
     “1. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định tại Điều 9 Nghị định này, cơ quan lập hồ sơ thông báo bằng văn bản về việc lập hồ sơ cho người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc người đại diện hợp pháp của họ.
    Theo đó,trước khi áp dụng biện pháp đưa người vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì phải lập hồ sơ đề nghị và phải thông báo về việc lập hồ sơ cho người bị áp dụng biện pháp này hoặc người đại diện hợp pháp của họ. Pháp luật chỉ bắt buộc thông báo về việc lập hồ sơ áp dụng biện pháp đưa người vào cơ sở cai nghiện bắt buộc cho người đại diện của người bị áp dụng khi người đó chưa đủ 18 tuổi còn các trường hợp đủ 18 tuổi thì không bắt buộc phải thông báo cho người đại diện.
    Về Quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
    Sau khi lập hồ sơ xong, cơ quan công an cũng không được phép áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc ngay, việc đưa người vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được tiến hành như sau:
    “Điều 15. Đưa người đã có quyết định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
    1. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án nhân dân cấp huyện, cơ quan Công an cấp huyện chủ trì, phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đưa người đi thi hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.”
    Theo đó, thẩm quyền quyết định việc áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là Tòa án, cơ quan Công an chỉ được đưa người đi khi có quyết định của Tòa.
    Như vậy, tùy vào độ tuổi của người bị áp dụng mới có thể khẳng định việc áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong trường hợp này là đúng hay sai. Nếu bạn của bạn đã đủ 18 tuổi, có nơi cư trú ổn định, bị bắt lần đầu và chưa bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy mà đã bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì là sai về căn cứ. Nếu bạn của bạn chưa đủ 18 tuổi khi áp dụng biện pháp bắt vào cơ sở cai nghiện bắt buộc mà không thông báo cho người đại diện là sai về trình tự thủ tục. Việc làm của lực lượng công an là sai. Gia đình người bị bắt đưa đi cai nghiện bắt buộc có thể khiếu nại về hành vi này đối với người bạn của bạn và có thể làm và gửi đơn khiếu nại đến chính cơ quan, cá nhân đã ra quyết định áp dụng biện pháp này.

  • Xem thêm     

    22/04/2018, 11:44:44 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Điều 3 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm 2003 giải thích về hành vi mua bán dâm như sau:

    “1. Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.

    2. Mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu.

    3. Mại dâm là hành vi mua dâm, bán dâm…”.

    Theo quy định này thì yếu tố “dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác” trả cho người bán dâm để được giao cấu là cơ sở để xác định việc mua, bán dâm.

    Bên cạnh đó, theo điểm e Khoản 2 Điều 6 Thông tư 33/2010/TT-BCA ngày 05/10/2010 quy định về việc cho thuê lưu trú thì:

    “e) Cho thuê lưu trú

    - Có nội quy của cơ sở kinh doanh lưu trú niêm yết tại nơi dễ thấy.

    - Phải ghi đầy đủ các thông tin của khách lưu trú vào sổ trước khi khách vào phòng nghỉ và thông báo lưu trú với cơ quan công an xã, phường, thị trấn sở tại trước 23 giờ trong ngày. Nếu khách đến lưu trú sau 23 giờ thì vào sổ và thông báo cho cơ quan công an vào trước 8 giờ sáng ngày hôm sau (kể cả khách nghỉ theo giờ). Trường hợp có nghi vấn liên quan đến an ninh, trật tự phải báo cáo ngay cho Công an xã, phường, thị trấn.

    - Cơ sở kinh doanh nếu thông báo lưu trú cho cơ quan công an qua mạng Internet thì phải lưu trữ đầy đủ thông tin về khách đã lưu trú tại cơ sở để phục vụ công tác quản lý.

    - Trường hợp khách mang theo vũ khí, công cụ hỗ trợ, chất nổ phải yêu cầu khách xuất trình giấy phép sử dụng do cơ quan công an có thẩm quyền cấp và cơ sở kinh doanh phải có trách nhiệm bảo quản chặt chẽ.

    - Người đến lưu trú có trách nhiệm xuất trình một trong các loại giấy tờ sau: Chứng minh nhân dân; hộ chiếu; các loại giấy tờ có dán ảnh do các cơ quan quản lý Nhà nước Việt Nam cấp; giấy xác nhận cử đi công tác của cơ quan, tổ chức; xác nhận của cơ quan đến liên hệ công tác; xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.

    Trường hợp khách đến lưu trú không có các loại giấy tờ trên thì khi cho khách vào lưu trú, chủ cơ sở phải thông báo ngay cho cơ quan công an phường, xã, thị trấn…”.

    Như vậy, theo quy định vừa trích dẫn ở trên, khi đến nghỉ tại các nhà nghỉ hoặc khách sạn, bạn có trách nhiệm phải xuất trình một trong các giấy tờ như chứng minh nhân dân; hộ chiếu; các loại giấy tờ có dán ảnh do các cơ quan quản lý Nhà nước Việt Nam cấp (bằng lái xe, thẻ thương binh, thẻ nhà báo…) và cơ sở cho thuê lưu trú phải ghi đầy đủ các thông tin của khách lưu trú vào sổ trước khi khách vào phòng nghỉ và thông báo lưu trú với cơ quan công an xã, phường, thị trấn sở tại trước 23 giờ trong ngày.

    Do đó, trong trường hợp cảnh sát vào kiểm tra phòng thì bạn có thể chứng minh việc mình không mua bán dâm bằng cách trình bày việc mình đã xuất trình các giấy tờ tùy thân cho quản lý khách sạn/nhà nghỉ và đưa ra các chứng cứ về việc hai bạn là vợ chồng: Cho biết họ tên của nhau, nghề nghiệp, quê quán, nơi ở, hình ảnh lễ cưới…hoặc những thông tin cá nhân có liên quan khác.

    Bên cạnh đó, bằng nghiệp vụ của mình và các căn cứ thực tế khi kiểm tra, cán bộ công an sẽ kết luận rằng những người thuê phòng trong nhà nghỉ có hành vi mua bán dâm hay không.

  • Xem thêm     

    20/04/2018, 10:24:05 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Bạn nên liên hệ với trạm y tế, UBND nơi có trạm y tế để hỏi về vấn đề này, quan trọng nhất là vấn đề về chế độ trợ cấp đối với người làm công tác y tế cơ sở được hưởng những trợ cấp gì thôi.

  • Xem thêm     

    19/04/2018, 11:23:04 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trong trường hợp xin thuyên chuyển công tác bạn phải làm việc với đơn vị mà bạn muốn chuyển đến để được tiếp nhận. Sau khi được sự đồng ý tiếp nhận của đơn vị mới bạn mới nên làm thủ tục thôi công tác ở đơn vị cũ. Bạn cần làm đúng quy trình để không bị đứt quãng trong quá trình xin thuyên chuyển công tác làm ảnh hưởng đến sự ổn định công việc

75 Trang «<52535455565758>»