Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

75 Trang «<56575859606162>»
  • Xem thêm     

    16/03/2018, 10:46:07 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp bạn hỏi thì đây chỉ là hành vi vay, mượn, tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng là một trong những giao dịch dân sự bình thường. Tuy nhiên, tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) đã quy định thêm một hành vi khách quan của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản đó là “đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả”. Đây chính là một bước hoàn thiện của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017.  Hành vi khách quan của tội lạm dụng tín nhiệm tài sản là hành vi chiếm đoạt, nhưng khác với hành vi chiếm đoạt ở các tội phạm khác, hành vi chiếm đoạt ở tội này là sự vi phạm nghĩa vụ trả lại tài sản. Khi một chủ thể có được tài sản thông qua hợp đồng ngay thẳng (vay, mượn, thuê…) nhưng “cố tình không trả” thì chủ thể đó đã vi phạm nghĩa vụ trả lại tài sản với lỗi cố ý trực tiếp, gây hậu quả là làm cho chủ tài sản mất khả năng thực hiện quyền sở hữu của mình đối với tài sản. Do đó, chị bạn nên tìm mọi cách trả nợ cho họ, nếu không có khả năng thì nên thương lượng khoản nợ này và nêu rõ tình trạng khó khăn của mình để bên cho vay thông cảm giãn nợ cho mình để tránh tình trạng bên cho vay hình sự hoá khoản nợ này.

  • Xem thêm     

    16/03/2018, 09:03:56 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp bạn hỏi cũng là một thực tế hiện nay khi người phải thi hành án không có khả năng thi hành. Tuy nhiên, theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự 2014 thì việc xác minh điều kiện thi hành án được quy định cụ thể như sau:

    Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành thì chấp hành viên tiến hành xác minh; trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải tiến hành xác minh ngay.

    Người phải thi hành án phải kê khai trung thực, cung cấp đầy đủ thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án với cơ quan thi hành án dân sự và phải chịu trách nhiệm về việc kê khai của mình.

    Trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án thì ít nhất 6 tháng một lần, chấp hành viên phải xác minh điều kiện thi hành án; trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án là người đang chấp hành hình phạt tù mà thời gian chấp hành hình phạt tù còn lại từ 2 năm trở lên hoặc không xác định được địa chỉ, nơi cư trú mới của người phải thi hành án thì thời hạn xác minh ít nhất 1 năm một lần.

    Sau hai lần xác minh mà người phải thi hành án vẫn chưa có điều kiện thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho người được thi hành án về kết quả xác minh. Việc xác minh lại được tiến hành khi có thông tin mới về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.

    Cơ quan thi hành án dân sự có thể ủy quyền cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản, cư trú, làm việc hoặc có trụ sở để xác minh điều kiện thi hành án.

    Người được thi hành án có quyền tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh điều kiện thi hành án, cung cấp thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự.

    Trường hợp chấp hành viên thấy cần thiết hoặc kết quả xác minh của chấp hành viên và người được thi hành án khác nhau hoặc có kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân thì phải xác minh lại. Việc xác minh lại được tiến hành trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh do đương sự cung cấp hoặc nhận được kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân.

    Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xác minh điều kiện thi hành án:

    Bảo hiểm xã hội, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, công chứng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ thông tin hoặc quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án có trách nhiệm cung cấp thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án;

    Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang nắm giữ thông tin hoặc quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án có trách nhiệm cung cấp thông tin khi người được thi hành án hoặc người đại diện theo ủy quyền của người được thi hành án có yêu cầu trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu, trừ trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân từ chối cung cấp thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

  • Xem thêm     

    15/03/2018, 10:11:22 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Điều 28 Luật thi hành án dân sự 2008, được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, tòa án ra bản án phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án có thẩm quyền.

    Bên cạnh đó, Điều 36 Luật thi hành án dân sự 2008, được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014, quy định:

    “1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án khi có yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Thời hạn ra quyết định thi hành án theo yêu cầu là 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án”.

    Đối chiếu với trường hợp của bạn, Thủ trưởng cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án khi có yêu cầu thi hành án. Để đòi khoản tiền bồi thường theo bản án của tòa, bạn cần làm đơn yêu cầu thi hành án theo quy định tại Điều 31 Luật thi hành án dân sự 2008, được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 như sau:

    “a) Tên, địa chỉ của người yêu cầu;

    b) Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;

    c) Tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án;

    d) Nội dung yêu cầu thi hành án;

    đ) Thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, nếu có; e) Ngày, tháng, năm làm đơn;

    g) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân, nếu có”.

    Bạn gửi đơn yêu cầu thi hành án đến cơ quan thi hành án có thẩm quyền, sau 5 ngày làm việc thì Cơ quan thi hành án sẽ ra quyết định thi hành án. Trong 3 ngày làm việc, cơ quan thi hành án phải gửi thông báo thi hành án cho các bên có quyền và nghĩa vụ liên quan. Người có nghĩa vụ bồi thường cho bạn theo bản án của Tòa sau khi nhận được quyết định thi hành án sẽ phải tự nguyện thi hành án theo thời hạn quy định

  • Xem thêm     

    15/03/2018, 11:02:54 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo Điều 18 Bộ luật Lao động 2012 quy định về nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động như sau:

    “1. Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.

     Trong trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc giao kết hợp đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động.

    2. Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản; trường hợp này hợp đồng lao động có hiệu lực như giao kết với từng người”.

    Đồng thời tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2006 quy định như sau:

    "1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:

    a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;

    b) Cán bộ, công chức, viên chức;

    c) Công nhân quốc phòng, công nhân công an;

    d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân;

    đ) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn;

    e) Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

    ….”.

    Trong trường hợp của bạn, công ty đã vi phạm pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội. Bạn có thể yêu cầu với lãnh đạo công ty thực hiện các thủ tục ký kết hợp đồng lao động và đóng bảo hiểm xã hội cho mình. Trong trường hợp công ty này từ chối, bạn có quyền làm đơn khiếu nại đến Phòng Lao động - thương binh và xã hội cấp quận/huyện nơi công ty đóng trụ sở để nhờ can thiệp hoặc khởi kiện ra tòa án nhân dân có thẩm quyền để được giải quyết. 

    Về số ngày nghỉ hàng năm

    Tại khoản 2 Điều 114 Bộ luật lao động 2012 quy định về ngày nghỉ hàng năm như sau:"Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền."

    Căn cứ theo Nghị định số 05/2015/NĐ-CP tại Điều 26 quy định về tiền lương làm căn cứ để trả lương cho người lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc có hưởng lương, tạm ứng tiền lương và khấu trừ lương như sau:

    3. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm tại Điều 114 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:

    a) Đối với người lao động đã làm việc từ đủ 06 tháng trở lên là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm. Đối với người lao động chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm vì các lý do khác là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người sử dụng lao động tính trả bằng tiền những ngày chưa nghỉ hằng năm;

    b) Đối với người lao động có thời gian làm việc dưới 06 tháng là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của toàn bộ thời gian làm việc.

    4. Tiền lương tính trả cho người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm là tiền lương quy định tại Khoản 3 Điều này chia cho số ngày làm việc bình thường theo quy định của người sử dụng lao động của tháng trước liền kề trước thời điểm người sử dụng lao động tính trả, nhân với số ngày chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm.”

    Như vậy, người lao động có đủ 12 tháng làm việc tại Công ty được nghỉ phép hằng năm 12,14 hoặc 16 ngày tùy theo tính chất công việc làm theo danh mục lao động nặng nhọc độc hại, nguy hiểm. Số ngày nghỉ được tăng thêm theo thâm niên cứ mỗi 05 năm tăng thêm 01 ngày." là đúng quy định của pháp luật. Bạn làm việc mới được 7 tháng chưa đủ 12 tháng làm việc tại Công ty nên chỉ đủ điều kiện được nghỉ phép và hưởng lương 7 ngày như bạn nêu. Việc phòng nhân sự trả lời với bạn như vậy là không đúng với quy định nêu trên

  • Xem thêm     

    15/03/2018, 10:20:53 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Về vấn đề này, Theo quy định tại điều 104 Bộ luật lao động 2012 về thời giờ làm việc bình thường: Không quá 8 giờ trong 1 ngày và 48 giờ trong 1 tuần. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 1 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 1 tuần . Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.

    Điều 105 Bộ luật Lao động quy định: “Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau”.

    Còn cách tích tiền làm thêm giờ và phụ cấp vào ban đêm được quy định tại điều 97. Theo đó, người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau: Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%; Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%; Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

    Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.

    Như vậy, theo quy định nêu trên thì người lao động làm việc vào ban đêm thì sẽ được trả thêm lương ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.

  • Xem thêm     

    02/03/2018, 02:30:49 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại khoản 9 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2012, một trong những trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động là “người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động…”. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng, người lao động không cần phải được người sử dụng lao động đồng ý song cần thực hiện đúng quy định pháp luật.

    Tại Điểm b Khoản 2 Điều 37 quy định Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định thì phải báo trước: “Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;”.

    Như vậy, nếu bạn làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn thì khi đơn phương chấm dứt hợp đồng bạn phải thông báo cho công ty biết trước ít nhất 30 ngày.

  • Xem thêm     

    02/03/2018, 02:22:21 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo những thông tinh bạn cung cấp, hành vi của người bạn đó thỏa mãn dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm, chiếm đoạt tài sản. Cụ thể như sau: Căn cứ vào Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: “1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    e) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

    4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

    Thứ nhất, nếu việc cho vay tiền của bạn và người bạn được lập thành văn bản, như vậy đã có sự chuyển giao tài sản thực tế giữa bạn và người bạn đó xuất phát trên một hợp đồng hợp pháp.

    Thứ hai, sau khi đã nhận được tài sản, người bạn cũng đã trả một phần tiền cho gia đình bạn nhưng sau đó vì lý do nào đó nên mới dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản; hứa sẽ trả nhưng lại bỏ trốn khỏi nơi cư trú, thay đổi số điện thoại và cùng người nhà che giấu nơi ở mới của mình.

    Từ những phân tích trên, bạn có thể tố cáo người bạn này với cơ quan Công an để cơ quan công an tiến hành điều tra, xử lý vụ việc. Kèm đơn tố cáo, bạn có thể gửi kèm những chứng cứ chứng minh hành vi phạm tội của người bạn như hợp đồng, thỏa thuận vay tiền... Đơn trình báo cần trình bày rõ việc người bạn rời khỏi nơi cứ trú, thay đổi số điện thoại và cùng người nhà che giấu nơi ở hiện tại để cơ quan công an có đủ căn cứ thụ lý vụ án hình sự.

    Theo quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự, vấn đề dân sự sẽ được giải quyết đồng thời với vụ án hình sự. Điều đó có nghĩa, vấn đề về khoản nợ mà bạn nợ gia đình bạn cũng sẽ được Tòa án ra quyết định xử lý cụ thể ( buộc phải trả nợ...).

  • Xem thêm     

    01/03/2018, 04:36:10 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ vào Bộ luật Lao động 2012, Điều 125 quy định về hình thứ xử lý kỷ luật lao động, có 3 hình thức là kiển trách; kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng, cách chức; sa thải.
    Về việc áp dụng hình thức kỉ luật sa thải, căn cứ Điều 126 thì hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:
    “1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;
    2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.
    Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;
    3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.
    Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”
    Căn cứ Điều 123 thì việc xử lý lỷ luật sa thải phải tuân thủ nguyên tắc, trình tự sau đây:
    a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
    b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;
    c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; trường hợp là người dưới
    18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật;
    d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản.
    Như vậy, công ty khi xử lý kỉ luật lao động thì ngoài việc phải chứng minh được lỗi, còn cần phải có sự tham gia của người lao động và việc xử lý kỉ luật cần phải được lập thành biên bản. Công ty ra quyết định sa thải bạn như vậy là không đúng theo trình tự, quy định của pháp luật..

  • Xem thêm     

    01/03/2018, 04:01:09 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Luật lao động không quy định cụ thể là khi nghỉ ốm(một ngày) có bị hạ bậc xếp loại trong tháng hay trừ thi đưa hoặc xem xét xếp hạng để khen thưởng kỷ luật hay không.

    Ai cũng hiểu là khi nghỉ ốm thì không thể tham gia lao động, vì vậy, các quy định của công ty bạn dù do ai ban hành cũng cần phải phù hợp đạo đức xã hội vì xét cho cùng, quy định cũng do con người ban hành và khi không phù hợp thì phải sửa đổi.

    Việc nghỉ ốm là điều tất yếu của mọi người chứ ko riêng gì người lao động nên nếu việc nghỉ có xin phép, có chỉ định của bác sĩ về việc nghỉ ốm, thời gian cần điều trị thì ko thể dựa vào đó để cắt thi đưa hay kỷ luật vì làm như vậy là phi nhân văn, nên phải xem lại.

  • Xem thêm     

    01/03/2018, 03:53:06 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Điều 10 Pháp lệnh Dân số sửa đổi, bổ sung năm 2012 quy định:

    “Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân trong việc thực hiện cuộc vận động dân số và kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản

    1. Quyết định thời gian và khoảng cách sinh con.

    2. Sinh một hoặc hai con, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định”.

    Đối với Đảng viên vi phạm chính sách dân số thì xử lý kỷ luật về đảng theo Quyết định số 09-QĐ/TW ngày 24/3/2011 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình. Theo quyết định này đảng viên vi phạm trong trường hợp sinh con thứ 3 (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác) thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách; sinh con thứ 4 thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ); sinh con thứ 5 trở lên thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ ra khỏi tổ chức Đảng.

    Hiện nay, có một số Bộ, Ngành đã ban hành Thông tư, quyết định; Hội đồng nhân dân ở một số tỉnh đã ban hành Nghị quyết về chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, trong đó có hình thức xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức vi phạm sinh con thứ ba trở lên. Theo đó, hình thức xử lý cụ thể đối với cán bộ, công chức vi phạm được thực hiện theo quy định cụ thể của Bộ, Ngành, Địa phương nơi cán bộ, công chức đó công tác.

  • Xem thêm     

    01/03/2018, 03:36:41 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Thứ nhất, cảnh sát cơ động có quyền hạn kiểm soát người, phương tiện, đồ vật, tài liệu khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát.

    Theo quy định tại điều 8, 9, Thông tư 58/2015/TT-BCA cụ thể:

    "Điều 8. Quyền hạn

    1. Kiểm soát người, phương tiện, đồ vật, tài liệu theo quy định của pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát.

    2. Xử lý hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội theo thẩm quyền.

    3. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật.

    4. Yêu cầu cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phối hợp, hỗ trợ giải quyết vụ, việc liên quan đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

    5. Sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và phương tiện, thiết bị kỹ thuật, động vật nghiệp vụ phục vụ hoạt động tuần tra, kiểm soát theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.

    6. Thực hiện quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an."

    "Điều 9. Đối tượng tuần tra, kiểm soát

    1. Đối tượng tuần tra gồm: khu vực,mục tiêu, tuyến, địa bàn được phân công.

    2. Đối tượng kiểm soát gồm: người, phương tiện, đồ vật, tài liệu."

    Thứ hai, về thẩm quyền xử phạt của cảnh sát cơ động trong lĩnh vực giao thông.

    Theo quy định tại Khoản 3 Điều 70 Nghị định 46/2016/NĐ-CP thì: “Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điểm, Khoản, Điều của Nghị định này”

    Như vậy cảnh sát cơ động có thẩm quyền xử phạt đối với một số hành vi có liên quan đến trật tự an toàn giao thông theo quy định tại Nghị định 46/2016/NĐ-CP.

    Thứ ba, cảnh sát cơ động được dừng phương tiện kiểm tra trong các trường hợp sau:

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 01/2016/TT-BCA quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ của cảnh sát giao thông:

    “2. Cán bộ thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát được dừng phương tiện để kiểm soát trong các trường hợp sau:

    a) Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ;

    b) Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh trở lên;

    c) Thực hiện kế hoạch tổ chức tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông của Trưởng phòng Tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ cao tốc thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng Công an cấp huyện trở lên;

    d) Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, phòng, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp;

    đ) Tin báo, tố giác về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông”.

    Như vậy, theo quy định trên, CSCĐ chỉ được dừng xe để kiểm tra hành chính nếu như thỏa mãn các quy định tại Điều 12 của Thông tư 01.2016/TT-BCA. Ngoài những trường hợp này CSCĐ dừng phương tiện để kiểm tra hành chính là trái quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    01/03/2018, 03:32:18 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 tại điểm b khoản 1 Điều 2 thì đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có:“b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;”

    Theo đó, người làm việc theo hợp đồng lao động dưới 03 tháng phải đóng bảo hiểm xã hội. Như vậy, người làm việc theo hợp đồng lao động dưới 03 tháng sẽ bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2018. Chính vì vậy, trong năm 2016 nếu hợp đồng lao động của hai người bảo vệ từ 01 tháng đến dưới 03 tháng thì vẫn chưa phải tham gia BHXH nhưng kể từ năm 2018 với những hợp đồng này sẽ bắt buộc phải tham gia.

    Tuy nhiên, theo như bạn trình bày, công ty bạn ký nhiều hợp đồng lao động dưới 03 tháng. Do đó, bạn cần lưu ý quy định tại Điều 22 Bộ luật lao động 2012 như sau:

    “2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

    Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn”.

    Như vậy, Khi bạn làm việc liên tục tại một công ty thì được ký tối đa 02 hợp đồng xác định thời hạn. Và hợp đồng thứ 03 được xác định là hợp đồng không xác định thời hạn. Điều này đồng nghĩa với việc, từ hợp đồng thứ 3 thì bạn phải đóng bảo hiểm xã hội.

  • Xem thêm     

    01/03/2018, 03:17:11 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì công dân có thể tố giác tội phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan khác. Nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác. Cơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác của công dân phải báo tin ngay về tội phạm cho Cơ quan điều tra bằng văn bản.

    Do vậy, khi phát hiện dấu hiệu lừa đảo, bạn có thể tố cáo hành vi này đến cơ quan cảnh sát điều tra Công an quận, huyện, nơi người đó cư trú. Nếu không xác định được nơi cư trú của người đó, bạn có thể làm đơn tố cáo gửi Công an quận, huyện, nơi bạn cư trú. Trong đơn tố cáo, bạn cần trình bày rõ nội dung sự việc và gửi kèm các bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo là có cơ sở (nội dung tin nhắn trên điện thoại, qua facebook, số điện thoại, địa chỉ facebook...).

    Tùy tính chất, mức độ, hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự hoặc xử lý hành chính theo Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

    Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 quy định, người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Như vậy, trong trường hợp của bạn đã có dấu hiệu của tội phạm. Bạn có thể yêu cầu khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

  • Xem thêm     

    01/03/2018, 12:48:28 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại khoản 9 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2012, một trong những trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động là “người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động…”. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng, người lao động không cần phải được người sử dụng lao động đồng ý song cần thực hiện đúng quy định pháp luật.

    Tại khoản 3 Điều 37 quy định: “Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”.

    Như vậy, nếu bạn làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì khi đơn phương chấm dứt hợp đồng bạn phải thông báo cho công ty biết trước ít nhất 45 ngày (trừ trường hợp lao động lao động nữ mang thai có thể chấm dứt sớm hơn theo quy định tại Điều 156). 

    Dù pháp luật không quy định về hình thức thông báo nhưng để bảo đảm việc chấm dứt hợp đồng lao động của bạn là đúng quy định pháp luật, bạn nên gửi thông báo bằng văn bản. Trong đó, ghi rõ nội dung đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, thời điểm sẽ chính thức nghỉ việc và yêu cầu người hoặc phòng/ban có thẩm quyền phụ trách xác nhận việc nhận thông báo của bạn.

  • Xem thêm     

    01/03/2018, 12:36:25 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau: Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm……

    Vậy số tiền mà bạn bị chiếm đoạt 550.000 đồng không đủ để truy cứu trách nhiệm hình sự nên sẽ bị xử phạt hành chính theo Nghị định số:167/2013/NĐ-CP như sau:

    Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác

    1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Trộm cắp tài sản;

    b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;

    c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;

    d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác

    Trong trường hợp này, bạn có thể làm đơn tố cáo gửi ra cơ quan cảnh sát điều tra công an quận huyện để được xử lý theo quy định

  • Xem thêm     

    28/02/2018, 03:45:41 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Thông tư số 08/2013/TT-BNV hướng dẫn chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Theo điểm c, khoản 1, Điều 1 của Thông tư này, đối tượng và phạm vi điều chỉnh bao gồm cả những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định hiện hành của pháp luật.

    Điểm a, khoản 1, Điều  2  Thông tư này quy định: Thời gian giữ bậc để xét nâng bậc lương thường xuyên đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống và nhân viên thừa hành, phục vụ: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương. Như vậy, bạn có thể đề nghị hoặc khiếu nại với đơn vị sử dụng lao động thực hiện đúng theo quy định trên.

  • Xem thêm     

    27/02/2018, 06:30:41 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về vật chứng như sau:

         “Điều 89. Vật chứng

    Vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.”

    Như vậy, những vật nào được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án đều sẽ được coi là vật chứng. Trong trường hợp của bạn, xe máy của bạn chính là phương tiện bị mất cắp và sẽ được coi là vật chứng. Việc xử lý vật chứng (xe máy) sẽ được áp dụng Điều 106, BLTTHS 2015 như sau:

    “Điều 106. Xử lý vật chứng

    Việc xử lý vật chứng do Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra; do Viện kiểm sát quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố; do Chánh án Tòa án quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn chuẩn bị xét xử; do Hội đồng xét xử quyết định nếu vụ án đã đưa ra xét xử. Việc thi hành quyết định về xử lý vật chứng phải được ghi vào biên bản.

    1. Vật chứng được xử lý như sau

    a) Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ, lưu hành thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy;

    b) Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà cóthì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước;

    c) Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu hủy.

     2. Trong quá trình điều tra; truy tố; xét xử; cơ quan; người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:

    a) Trả lại ngay tài sản đã thu giữ, tạm giữ nhưng không phải là vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó;

    b) Trả lại ngay vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án;

    c) Vật chứng thuộc loại mau hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo quy định của pháp luật; trường hợp không bán được thì tiêu hủy;

    d) Vật chứng là động vật hoang dã và thực vật ngoại lai thì ngay sau khi có kết luận giám định phải giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

    3. Trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với vật chứng thì giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”

    Như bạn đã nêu, bạn chiếc xe hiện là tang vật của vụ án trộm cắp tài sản nên lúc này, cơ quan có thẩm quyền (Cơ quan điều tra; cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra; Viện kiểm sát nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố; Chánh án Tòa án nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn chuẩn bị xét xử; Hội đồng xét xử nếu vụ án đã đưa ra xét xử) sẽ trả lại ngay xe máy cho bạn nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án.Vì đây là xe máy của bạn nên bạn cứ yên tâm sẽ được trả lại mà không bị tịch thu sung quỹ Nhà nước. Tuy nhiên thời gian bao lâu để được coi là không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án thì sẽ do cơ quan có thẩm quyền quyết định

  • Xem thêm     

    27/02/2018, 03:38:14 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Vấn đề nghỉ phép năm được Điều 111 Bộ luật lao động 2012 quy định như sau:
    “1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
    a)12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
    b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;
    c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

    ...”
    Căn cứ theo quy định này thì bạn đã có 12 tháng làm việc cho công ty (6 tháng làm việc theo hợp đồng đầu tiên và 6 tháng làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn 1 năm) thì bạn sẽ có khoảng thời gian nghỉ hàng năm tương ứng là 12 ngày.
    Mặt khác theo quy định tại Điều 114 Bộ luật lao động 2012 về Thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ, thì:
    “1. Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.
    2. Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền.”

     Như vậy, khi bạn chấm dứt hợp đồng với công ty, mà trong suốt khoảng thời gian làm việc bạn chưa nghỉ phép năm thì công ty có trách nhiệm phải thanh toán bằng tiền những ngày bạn chưa nghỉ. Những ngày nghỉ hàng năm sẽ được hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động.
    Trong thời hạn 7 ngày (trường hợp phức tạp nhưng không quá 30 ngày) kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, Công ty có trách nhiệm phải thanh toán đầy đủ các khoản tiền công, tiền lương cho bạn. Đồng thời việc công ty thực hiện trách nhiệm thanh toán tiền nghỉ hàng năm cho người lao động là nghĩa vụ được pháp luật quy định. Mà không phụ thuộc vào chính sách làm việc của công ty đó.

  • Xem thêm     

    27/02/2018, 03:28:34 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp của bạn, đánh đập anh em bạn và những người khác là hành vi vi phạm pháp luật. Việc sử dụng hung khí nguy hiểm để đâm đã thể hiện rõ mong muốn gây thương tích, tổn hại đến sức khỏe người bị hại. Đồng thời, căn cứ vào các vị trí gây thương tích trên cơ thể trong trường hợp của bạn như: đánh bạn và còn dùng dao đâm bạn và một số người bị thương cho thấy rõ ràng đây là hành vi cố ý gây thương tích cho người khác.

    Hậu quả của hành vi đánh đập trên là bạn bị thương và việc xác định tỷ lệ thương tích sẽ là căn cứ quan trọng để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những người đó. Như vậy, theo các căn cứ trên thì hành vi của những người đó đã đủ yếu tố để cấu thành Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hai đến sức khỏe người khác (Điều 140 Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung 2009). Và tùy thuộc vào tỷ lệ thương tích của bạn và những người khác thì tòa án sẽ xác định mức hình phạt phù hợp.

    Trong trường hợp này, bạn làm đơn tố cáo gửi đến cơ quan công an cấp huyện. Cơ quan công an sẽ tiến hành điều tra xác minh nếu thấy có dấu hiệu tội phạm thì sẽ tiến hành khởi tố những người đó.

  • Xem thêm     

    26/02/2018, 01:24:29 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Quy định về Sa thải người lao động được quy định tại Điều 126 Bộ luật lao động 2012:

    Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:

    1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;

    2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.

    Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;

    3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.

    Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”

    Như vậy để xác định việc doanh nghiệp có thể áp dụng hình thức sa thải vì lý do công nhân nghỉ liên tiếp 5 ngày được hay không cần  xác định cuộc đình công của người lao động là có lý do chính đáng hay không.

    Việc xác định có lý do chính đáng hay không phải xem xét cuộc đình công có hợp pháp hay không.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 215 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về những cuộc đình công bất hợp pháp khi thuộc một trong những trường hợp sau:

    “Những trường hợp đình công bất hợp pháp

    1. Không phát sinh từ tranh chấp lao động tập thể về lợi ích.

    2. Tổ chức cho những người lao động không cùng làm việc cho một người sử dụng lao động đình công.

    3. Khi vụ việc tranh chấp lao động tập thể chưa được hoặc đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân giải quyết theo quy định của Bộ luật này.

    4. Tiến hành tại doanh nghiệp không được đình công thuộc danh mục do Chính phủ quy định.

    5. Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công.”

    Như vậy, nếu cuộc đình công thuộc một trong các trường hợp trên thì cuộc đình công được coi là bất hợp pháp và xem như là không có lý do chính đáng. Do đó, công ty có thể thực hiện áp dụng hình thức kỉ luật sa thải với công nhân thực hiện việc đình công theo quy định tại khoản 3 Điều 126 Bộ luật lao động năm 2012. Còn nếu việc đình công đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật lao động thì doanh nghiệp không có quyền kỷ luật lao động họ. 


75 Trang «<56575859606162>»