Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

75 Trang «<54555657585960>»
  • Xem thêm     

    05/04/2018, 09:49:31 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Điều 62 Bộ luật lao động quy định thì người lao động và người sử dụng lao động phải ký hợp đồng đào tạo nghề thoả thuận về việc người sử dụng lao động bỏ kinh phí để đào tạo người lao động thì người lao động phải có có trách nhiệm trở lại làm việc cho người sử dụng lao động trong một thời gian nhất định do hai bên thoả thuận.  

    Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài.

    Trường hợp người lao động tự ý bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải bồi thường chi phí đào tạo, trừ trường hợp hai bên không ký kết hợp đồng đào tạo hoặc việc cam kết đào tạo ký kết cùng với hợp đồng lao động thì căn cứ tại Điều 37 khoản 3 Bộ luật lao động  quy định:Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày…”.

    Như vậy, theo các quy định pháp luật nêu trên, có nghĩa rằng, người lao động có ký cam kết với người sử dụng lao động về việc phải làm việc cho người sử dụng lao động một thời gian sau khi được đào tạo và phải bồi thường chi phí đào tạo khi vi phạm cam kết này hay không cũng không có ý nghĩa gì khi người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn muốn chấm dứt hợp đồng lao động chỉ cần báo trước với người sử dụng lao động 45 ngày.

  • Xem thêm     

    05/04/2018, 09:31:45 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Tốt nhất bạn nên hòa giải, thương lượng với người bạn trai của chi về hậu của của hành vi này. Nếukhông thành công thì bạn nên dần dần thu thập chứng cứ để tố cáo với cơ quan công an nơi bạn gái cư trú như những tin nhắn giữa hai người, tin nhắn đe dọa, chửi bới hay hình của bạn.

    Khi bạn tố cáo sự việc với cơ quan công an thì công an sẽ tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ. Nếu xác minh được có sự việc xảy ra thì cơ quan công an sẽ tiến hành các công tác nghiệp vụ như yêu cầu người banj gái của bạn lên cơ quan chức năng để điều tra, làm rõ sự việc...

  • Xem thêm     

    04/04/2018, 10:44:44 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Điều 32 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định các cá nhân, tổ chức chỉ được sử dụng hình ảnh của người khác khi đã được sự đồng ý của họ. Người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.

    Do đó, việc đe dọa đăng clip có hình ảnh của chị lên mạng của người bạn gái kia là trái quy định của pháp luật. Nếu những hình ảnh này bị phát tán liên mạng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến uy tín và danh dự của bạn. Tốt nhất bạn nên hòa giải, thương lượng với người bạn trai của chi về hậu của của hành vi này. Nếukhông thành công thì bạn nên dần dần thu thập chứng cứ để tố cáo với cơ quan công an nơi bạn gái cư trú như những tin nhắn giữa hai người, tin nhắn đe dọa, chửi bới hay hình của bạn.

    Khi bạn tố cáo sự việc với cơ quan công an thì công an sẽ tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ. Nếu xác minh được có sự việc xảy ra thì cơ quan công an sẽ tiến hành các công tác nghiệp vụ như yêu cầu người banj gái của bạn lên cơ quan chức năng để điều tra, làm rõ sự việc...Trong quá trình giải quyết vụ việc, cơ quan công an sẽ có nghĩa vụ phải giữ bí mật thông tin và chắc chắn bạn có thể yêu cầu cơ quan công an không tiết lộ thông tin về vụ việc.

    Tùy vào hành vi vi phạm pháp luật của người yêu cũ: dùng clip để đe dọa chị, tung hình ảnh, clip quan hệ tình cảm của chị lên mạng, có những hành vi chửi bới, xúc phạm... khi đó người này có thể bị:

    - Xử phạt vi phạm hành chính cho hành vi sử dụng Facebook, trang mạng để đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của bạn.

    - Yêu cầu bồi thường do danh dự, uy tín, nhân phẩm bị xâm phạm theo Điều 611 BLDS (bạn chỉ được bồi thường khi có đơn khởi kiện tại Tòa án).

    - Khởi tố vụ án, khởi tố bị can nếu bạn gái của bạn có dấu hiệu của tội phạm. Cụ thể như tội làm nhục người khác,tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy, cưỡng đoạt tài sản...

  • Xem thêm     

    04/04/2018, 10:32:02 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Thông tư Số: 28/2017/TT-BGDĐT ban hành quy định tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức xét thăng hạng chức chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập.

    Điều 2. Nguyên tắc xét thăng hạng

    1. Việc cử giáo viên dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải căn cứ vào vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp, nhu cầu của các cơ sở giáo dục công lập và tình hình thực tế của địa phương.

    2. Giáo viên được tham dự xét thăng hạng từ hạng thấp lên hạng cao hơn liền kề cùng chức danh nghề nghiệp đang giữ.

    3. Giáo viên dự xét thăng hạng phải có đủ hồ sơ và các minh chứng theo quy định. Đối với các tiêu chuẩn, tiêu chí không có minh chứng là các văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận, quyết định, bằng khen, giấy khen, đề tài, đề án hoặc sản phẩm được ứng dụng trong giáo dục, giảng dạy học sinh và tài liệu có liên quan thì minh chứng là xác nhận của cơ quan sử dụng giáo viên về năng lực của giáo viên đáp ứng các tiêu chuẩn, tiêu chí đó.

    4. Việc tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải bình đẳng, công khai, minh bạch, khách quan và đúng quy định của pháp luật.

    Điều 3. Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp

    Giáo viên dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau:

    1. Cơ sở giáo dục có nhu cầu về vị trí việc làm của chức danh nghề nghiệp ở hạng đăng ký dự xét và được cấp có thẩm quyền cử tham dự kỳ xét thăng hạng.

    2. Được cấp có thẩm quyền đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong thời gian công tác 03 (ba) năm liên tục tính đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự xét; có đủ phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp; không trong thời gian bị thi hành kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét xử lý kỷ luật của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.

    3. Có đủ trình độ đào tạo, bồi dưỡng, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp ở hạng đăng ký dự xét theo quy định tại Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14/9/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non công lập;

    Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học công lập;

    Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập;

    Thông tư liên tịch số 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông công lập.

    Giáo viên dự bị đại học khi áp dụng Thông tư này để dự xét thăng hạng phải có đủ trình độ đào tạo, bồi dưỡng, năng lực chuyên môn nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp ở hạng đăng ký dự xét theo quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

    Điều 4. Nội dung và hình thức xét thăng hạng

    1. Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, tiểu học

    a) Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ giáo viên hạng IV lên giáo viên hạng III: Thông qua việc xét và chấm điểm hồ sơ theo quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên hạng III của mỗi cấp học.

    b) Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ giáo viên hạng III lên giáo viên hạng II: Thông qua việc xét, chấm điểm hồ sơ và sát hạch theo quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên hạng II của mỗi cấp học.

    2. Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, trung học phổ thông

    a) Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ giáo viên hạng III lên giáo viên hạng II: Thông qua việc xét và chấm điểm hồ sơ theo quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên hạng II của mỗi cấp học.

    b) Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ giáo viên hạng II lên giáo viên hạng I: Thông qua việc xét, chấm điểm hồ sơ và sát hạch theo quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên hạng I của mỗi cấp học.

    3. Giáo viên mầm non, tiểu học hạng III dự xét thăng hạng lên hạng II; giáo viên trung học cơ sở, trung học phổ thông hạng II dự xét thăng hạng lên hạng I khi điểm hồ sơ đạt 100 điểm thì được tham gia sát hạch. Những giáo viên không được tham gia sát hạch được thông báo không đủ điều kiện để tiếp tục xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.

    4. Việc sát hạch được thực hiện thông qua các hình thức làm bài khảo sát hoặc phỏng vấn.

    a) Bài khảo sát được thực hiện thông qua làm bài viết hoặc trắc nghiệm; thời lượng làm bài khảo sát không quá 45 phút; nội dung khảo sát liên quan đến nhiệm vụ của nhà giáo quy định tại tiêu chuẩn hạng chức danh nghề nghiệp (theo từng hạng chức danh của mỗi cấp học).

    b) Phỏng vấn: Việc phỏng vấn được thực hiện trực tiếp đối với từng người; thời lượng phỏng vấn 01 (một) người không quá 15 (mười lăm) phút; nội dung phỏng vấn liên quan đến nhiệm vụ của nhà giáo quy định tại tiêu chuẩn hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên ở mỗi cấp học.

    Đây là tin vui với giáo viên trong cả nước nhưng giáo viên có dễ dàng để được xét thăng hạng hay không, dựa vào những tiêu chuẩn nào.

  • Xem thêm     

    04/04/2018, 10:21:54 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Tại Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 có quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:
     Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
    1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

    a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
    b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
    d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

    đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

    e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

    g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

    2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
    a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

    b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

    c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

    3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
    Nếu như bạn chấm dứt hợp đồng lao động đúng với quyền được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như Điều 37 trên thì được gọi là chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật. Còn nếu như chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định như trên thì là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
    Thứ hai, tại Điều 43 Bộ luật lao động còn quy định về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau: 
     “Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

    1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

    2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

    3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này”.

    Như vậy, trong trường hợp của bạn thì nếu như bạn chấm dứt hợp đồng lao động đơn phương phù hợp với quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động thì bạn sẽ không vi phạm, không phải bồi thường nửa tháng tiền lương. Còn nếu như trái với Điều 37 thì Công ty bắt bạn bồi thường nửa tháng lương là đúng với quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    04/04/2018, 10:09:49 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 341 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 như sau:

    “1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm….”

    Trong trường hợp nêu trên, hành vi của A là sử dụng giấy tờ giả của cơ quan, tổ chức nhằm để lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân. Nhưng A chưa dùng để nhằm để lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân một lần nào nên A không phải là tội phạm

  • Xem thêm     

    04/04/2018, 10:03:04 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Bộ luật hình sự năm 2015 thì đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

    Đồng phạm là một khái niệm pháp lý nói lên quy mô tội phạm, được thể hiện trong một vụ án có nhiều người tham gia. Tuy nhiên, không phải cứ có nhiều người tham gia là đồng phạm, mà nhiều người tham gia đó phải cố ý cùng thực hiện một tội phạm, nếu có nhiều người phạm tội nhưng không cùng thực hiện một tội phạm thì không gọi là đồng phạm. Nên C không thể coi là đồng phạm

    Tại Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác như sau:

    “1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:….”

    Như vậy, việc xác định tỷ lệ thương tật làm cơ sở truy cứu trách nhiệm hình sự đối với Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo Điều 134 Bộ luật hình sự hiện hành. Trường hợp tỉ lệ thương tật của người người bị hại từ 11% trở lên thì mới đủ yếu tố cấu thành Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo, trường hợp bạn nêu tỉ lệ thương tật của mới chỉ 1% thì chưa đủ yếu tố cấu thành Tội phạm nên cũng không thể coi là có đồng phạm ở đây.

  • Xem thêm     

    04/04/2018, 01:36:57 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ theo Điều 590 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

    “1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

    a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

    Như vậy, chỉ có chi phí hợp lý, nếu chi phí mà bên BHYT chi trả thì bên bạn không phải chi trả theo quy định ở trên.

  • Xem thêm     

    04/04/2018, 01:31:29 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


     

    Để thực hiện các thủ tục liên quan đến việc xử lý nợ xấu, phía ngân hàng cần đáp ứng các điều kiện tại khoản 2 điều 7 về quyền thu giữ tài sản bảo đảm và trình tự thủ tục căn cứ tại nghị quyết 42/2017/QH14, cụ thể theo quy định tại khoản 3,4,5 điều 7:

    3. Chậm nhất là 15 ngày trước ngày tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm là bất động sản, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu thực hiện công khai thông tin về thời gian, địa điểm thu giữ tài sản bảo đảm, tài sản bảo đảm được thu giữ, lý do thu giữ theo quy định sau đây:

    a) Đăng tải thông tin trên trang thông tin điện tử của mình;

    b) Gửi văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan Công an nơi có tài sản bảo đảm;

    c) Niêm yết văn bản thông báo tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bên bảo đảm đăng ký địa chỉ theo hợp đồng bảo đảm và trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản bảo đảm;

    d) Thông báo cho bên bảo đảm bằng văn bản theo đường bưu điện có bảo đảm đến địa chỉ của bên bảo đảm theo hợp đồng bảo đảm hoặc gửi trực tiếp cho bên bảo đảm.

    5. Chính quyền địa phương các cấp và cơ quan Công an nơi tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện việc bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong quá trình thu giữ tài sản bảo đảm theo đề nghị của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu. Trường hợp bên bảo đảm không hợp tác hoặc không có mặt theo thông báo của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm tham gia chứng kiến và ký biên bản thu giữ tài sản bảo đảm.”

    Như vậy, khi tiến hành xử lý nợ xấu, phía ngân hàng cần thông báo trước đó ít nhất 15 ngày đến bên bảo đảm tài sản, chính quyền địa phương các cấp và cơ quan công an nơi có tài sản bảo đảm nhằm đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong quá trình thu giữ tài sản bảo đảm. Nếu như sau khi thông báo đầy đủ với bên bảo đảm, mà đến ngày tiến hành thu giữ tài sản bên bảo đảm trốn tránh, không có nhà thì bắt buộc phải có sự có mặt của chính quyền địa phương và cơ quan công an khi ngân hàng bạn tổ chức thu giữ tài sản, theo căn cứ tại khoản 7 điều 7:

    7. Bộ Công an có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan Công an các cấp thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu thực hiện quyền thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu theo quy định tại Nghị quyết này.”

    Do đó, việc phá khoá tài sản bảo đảm là nhà ở của người bảo đảm mà không có mặt của chính quyền địa phương và cơ quan công an là sai quy định pháp luật, sai trình tụ thủ tục xử lý tài sản.

    Trường hợp này, nếu tài sản bị hư hỏng có tổng giá trị tính ra tiền dưới 2 triệu đồng thì có thể bị xử phạt hành chính và bồi thường khoản tiền tương ứng với thiệt hại xảy ra.Trường hợp tài sản bị hư hỏng từ 2 triệu đồng trở lên có thể tiến hành truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 178 Bộ luật hình sự số 2015. Tuy nhiên, để xác định mức thiệt hại, cần mời cơ quan có thẩm quyền đánh giá mức độ thiệt hại tài sản của bên bị hại để làm căn cứ xử lý theo khung hình phạt đã quy định ở trên.

  • Xem thêm     

    02/04/2018, 10:52:01 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


     

    Trợ cấp thôi việc được tính căn cứ theo điều 48 Bộ luật lao động năm 2012 có quy định về trợ cấp thôi việc :

    1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

    2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

    3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc”.

    Dựa trên căn cứ tại khoản 2 điều 47 Bộ luật lao động 2012 quy định về thời hạn chi trả trợ cấp thôi việc:

    2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

    Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, công ty có có nghĩa vụ thanh toán trợ cấp thôi việc và trả lại sổ Bảo hiểm xã hội cho bạn trong thời hạn 07 ngày làm việc, trong trường hợp đặc biệt khó khăn có thể kéo dài nhưng  không quá 30 ngày.

    Sau khi bạn chấm dứt HĐLĐ với công ty cũ, điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp căn cứ tại Điều 49 Luật việc làm 2013 về Điều kiện để người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

    1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

    a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

    b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

    2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

    3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

    4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

    ….

    Do đó, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, bạn phải có đầy đủ các yếu tố: đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trong thời hạn 24 tháng làm việc, chấm dứt hợp đồng lao động mà chưa có việc làm, đã gửi hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp. Yếu tố chưa có việc làm được xác định: Chưa tham gia ký kết bất kỳ hợp đồng lao động nào dưới bất kỳ hình thức nào, không có thu nhập, không xác lập quan hệ lao động với bất kỳ chủ thể nào và hàng tháng vẫn thông báo về tình trạng không tìm kiếm việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm.

    Với trường hợp của bạn, về yếu tố thời gian đóng bạn chưa cung cấp nhưng nếu bạn thỏa mãn điều kiện đóng từ đủ 12 tháng nhưng ngay sau khi bạn nghỉ việc ở nơi làm việc cũ và sau đó bạn làm luôn một công viêc mới, thì bạn sẽ không được chi trả trợ cấp thất nghiệp và thời gian đóng bảo hiểm ở nơi làm việc cũ sẽ được cộng dồn khi bạn đi làm ở cơ quan mới cùng với các chế độ Bảo hiễm khác.

  • Xem thêm     

    02/04/2018, 10:47:17 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trong trường hợp có xảy ra tai nạn giao thông , việc xem xét đến trách nhiệm bồi thường thiệt hại và trách nhiệm hình sụ trước pháp luật sẽ căn cứ vào yếu tố lỗi , bên nào có lỗi trong việc gây ra tai nạn thì bên dó phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc gây tai nạn của mình , 

    Trường hợp thứ nhất: Bạn không tuân thủ đúng quy định về Luật giao thông đường bộ 2008 Khi bạn không tuân thủ đúng quy định gây tại nạn giao thông, ngoài việc bị phạt theo Luật Giao thông đường bộ quy định thì bạn sẽ phải bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại.

    Căn cứ theo Điều 590 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

    “1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

    a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

    b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

    c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

    d) Thiệt hại khác do luật quy định.

    2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định”.

    Như vậy, ngoài các khoản bồi thường liên quan đến chi phí khám chữa bệnh, bạn còn phải bồi thường về thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút của người bị thiệt hại cũng như những người chăm sóc người bị thiệt hại. Bên cạnh đó còn phải bù đắp tổn thất về tinh thần. Tuy nhiên mức bù đắp tổn thất tinh thần này sẽ do các bên thỏa thuận, không thỏa thuận được thì mức tối đa cho người bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

    Nếu bạn đã bồi thường đầy đủ và hợp lý cho quá trình điều trị của người bị thiệt hại mà người này vẫn có ý định đòi thêm tiền, bạn có thể đưa vấn đề này ra Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi của mình.

    Trường hợp thứ hai: Bạn tuân thủ đúng các quy định của Luật giao thông đường bộ 2008.

    Căn cứ vào Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại:

    “Điều 584: Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

    1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

    2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

    Theo quy định trên, căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại dựa vào yếu tố lỗi của chủ thể thực hiện hành vi vi phạm. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại.

    Vậy, nếu lỗi là của bên bị thiệt hại (người phụ nữ) thì bạn hoàn toàn không phải chịu bất kỳ trách nhiệm bồi thường nào kể cả về chi phí điều trị của người này.

  • Xem thêm     

    31/03/2018, 10:49:28 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ vào khoản 2 điều 32 nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án:

    “2. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án được quy định như sau:

    a) Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào kinh phí thực hiện dự án đầu tư;

         …

     d) Trường hợp chủ đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì có trách nhiệm bảo đảm kinh phí thực hiện các dự án không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này”.

    Căn cứ vào quy định này thì việc chi trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là trách nhiệm của chủ đầu tư

    Căn cứ điều 68 Luật đất đai thì khi tiến hành thu hồi đất, sẽ có tổ chức được thành lập ra để tiến hành làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Doanh nghiệp không có nhiệm vụ đứng ra thực hiện công tác giải phóng mặt bằng. UBND cấp có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất, sau đó tiến hành giải phóng mặt bằng và bàn giao đất sang cho chủ dự án.

    2. Việc quyết toán chi trả kinh phí bồi thường

    Do thông tin không đầy đủ nên chúng tôi mặc định trường hợp của gia đình bạn như sau: Trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước 1/7/2014 thì việc sử dụng, thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư được thực hiện theo thông tư 57/2010/TT-BTC. Cụ thể như sau:

    Sau khi Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    Căn cứ dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt: Chủ đầu tư hoặc Quỹ phát triển đất hoặc Kho bạc Nhà nước thực hiện chuyển tiền hoặc chuyển vốn ứng hoặc chuyển vốn tạm ứng cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường theo tiến độ thực hiện.

    Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm tập hợp chứng từ chi phí thực tế đã sử dụng của dự án, lập báo cáo quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã nhận và sử dụng của dự án, gửi cơ quan tài chính để phê duyệt quyết toán

    Cơ quan tài chính phê duyệt quyết toán và có văn bản thông báo số quyết toán được duyệt cho chủ đầu tư.

    Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm quản lý hồ sơ quyết toán gồm: bản quyết toán đã được phê duyệt và chứng từ liên quan đến báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.

    3. Xử lý sai phạm trong công tác chi trả kinh phí bồi thường

    Sau khi hoàn thành quyết toán về kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chủ đầu tư được bàn giao mặt bằng. Chủ đầu tư  có nghĩa vụ phải trả khoản tiền này cho gia đình bạn vì họ đã hoàn thành xong nghĩa vụ. Việc lập phương án bồi thường và chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ là do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện. Bạn có thể yêu cầu chủ đầu tư trả lời bằng văn bản lý do tại sao và lấy đó làm căn cứ khiếu nại hành chính. Trường hợp không giải quyết được thì khởi kiện ra tòa. Tuy nhiên do dự án đã được bàn giao nên việc xác định trách nhiệm khó khăn. Việc xác định sai phạm và xử lý sai phạm còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nguyên nhân gây ra sai phạm, cần xem xét hồ sơ, giấy tờ có liên quan. Cách tốt nhất bạn nên mang hồ sơ hoặc liên hệ để được tư vấn và đưa ra hướng giải quyết.

  • Xem thêm     

    31/03/2018, 10:30:09 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ Điều 24 Nghị định 62/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thi hành án dân sự quy định, từ thời điểm bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, nếu người phải thi hành án chuyển đổi, tặng cho, bán, chuyển nhượng, thế chấp, cầm cố tài sản cho người khác mà không sử dụng khoản tiền thu được để thi hành án và không còn tài sản khác hoặc tài sản khác không đủ để đảm bảo nghĩa vụ thi hành án thì tài sản đó vẫn bị kê biên, xử lý để thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    Với trường hợp của bạn, nếu bạn nhận tặng cho nhà đất trước giai đoạn bản án đã có hiệu lực pháp luật mà nhà đất có được thuộc quyền sở hữu sủ dụng hợp pháp của bạn nên không thể dùng để thi hành án và sẽ không bị coi là tẩu tán tài sản. Còn nếu bạn nhận tặng cho nhà đất khi có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật mà nhà đất bạn có được được thì tài sản này được dùng để thi hành án.

  • Xem thêm     

    31/03/2018, 10:22:46 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Vấn đề đã được giải đáp thắc mắc, trường hợp của bạn vẫn được như người tham gia bảo hiểm xã hội dài hạn, bạn có thể tham khảo các quy định đã được trích dẫn ở trên.

  • Xem thêm     

    30/03/2018, 02:54:04 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Cơ chế tự chủ về nhân sự, trong đó có việc ký kết hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại Điều 7 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP và việc ký kết hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác được quy định tại Điều 7 Nghị định số 141/2016/NĐ-CP: 1. Đơn vị sự nghiệp công xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và quản lý viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật; thuê hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ.

    Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên quyết định số lượng người làm việc; đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên đề xuất số lượng người làm việc của đơn vị trình cơ quan có thẩm quyền quyết định; đơn vị sự nghiệp công do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên đề xuất số lượng người làm việc trên cơ sở định biên bình quân 05 năm trước và không cao hơn số định biên hiện có của đơn vị, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định (đối với các đơn vị sự nghiệp công mới thành lập, thời gian hoạt động chưa đủ 05 năm thì tính bình quân cả quá trình hoạt động).

    2. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công chưa xây dựng được vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, số lượng người làm việc được xác định trên cơ sở định biên bình quân các năm trước theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.

    Về chế độ hợp đồng lao động (trong đó có chế độ tiền lương) đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 15/2001/TT-BTCCBCP ngày 11/4/2001 của Ban Tổ chức Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ).

  • Xem thêm     

    30/03/2018, 02:30:58 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Câu hỏi đã được trả lời rồi

  • Xem thêm     

    29/03/2018, 11:41:35 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ khoản 3 Điều 47 Bộ luật lao động 2012 thì khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng có nghĩa vụ như sau:

    “Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.”

    Như vậy, khi nghỉ việc thì công ty phải có trách nhiệm chốt và trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn. Trường hợp này bạn phải nghỉ việc đúng quy định của pháp luật. Mặt khác, khi bạn chuyển sang làm tại công ty mới, bạn phải chốt sổ ở công ty cũ để tiếp tục đóng BHXH ở công ty mới nhằm đảm bảo quyền lợi của bạn. Nếu chưa lấy được sổ thì công ty mới vẫn có thể đóng bảo hiểm xã hội cho bạn nếu bạn đọc số sổ cho công ty, nhưng sau đó vẫn phải nộp sổ cho công ty. Vì vậy, bạn phải thục hiện đúng thủ tục nghỉ việc tại công ty cũ và yêu cầu chốt sổ để chuyển sang công ty mới và tiếp tục đóng BHXH.

  • Xem thêm     

    29/03/2018, 11:36:50 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ Điều 3 Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA quy định cụ thể về thẩm quyền xác định tình trạng nghiện ma túy:

    “Người có thẩm quyền xác định tình trạng nghiện ma túy là bác sỹ hoặc y sỹ, có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh, có chứng chỉ hoặc chứng nhận tập huấn về chẩn đoán và điều trị cắt cơn nghiện ma túy do Cục Quản lý Khám, chữa bệnh- Bộ Y tế, Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức hoặc các viện, bệnh viện, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có đủ điều kiện thực hiện tập huấn và cấp chứng chỉ hoặc chứng nhận được Bộ Y tế giao, đang làm việc tại các cơ sở y tế sau:

    1. Các cơ sở y tế quân y, y tế quân dân y.

    2. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của ngành công an.

    3. Phòng y tế của cơ sở cai nghiện bắt buộc.

    4. Phòng y tế của các cơ sở có chức năng tiếp nhận, quản lý người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định, trong thời gian lập hồ sơ để Tòa án nhân dân xem xét quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

    5. Trạm y tế xã, phường, thị trấn; phòng khám đa khoa khu vực; bệnh viện cấp huyện trở lên và bệnh viện thuộc các Bộ, ngành khác.

    Như vậy, chỉ có các chủ thể được quy định ở trên mới có thẩm quyền tiến hành xét nghiệm tình trạng nghiện mà túy và chỉ những kết quả xét nghiệm do các chủ thể trên cung cấp mới có giá trị pháp lý để làm căn cứ áp dụng các biện pháp xử lý đối với người bị xét nghiệm.

    Về thẩm quyền đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy, theo khoản 1 Điều 4 Thông tư liện tịch số 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA: “Văn bản đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy của Công an xã, phường, thị trấn hoặc công an cấp huyện, cấp tỉnh”.

    Như vậy, công an phường có quyền yêu cầu xét nghiệm tình trạng nghiện ma túy của anh bạn.

    Nếu như, công an phường nơi tổ chức xét nghiệm ma túy anh bạn thực hiện đúng theo thủ tục và thẩm quyền như đã nêu ở trên thì kết quả xét nghiệm anh bạn dương tính với ma túy sẽ có giá trị pháp lý.

    Theo Điều 3 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc:

    “Đối tượng bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tạiKhoản 1 Điều 96 của Luật xử lý vi phạm hành chínhgồm:

    1. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên có nơi cư trú ổn định, đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy mà vẫn còn nghiện.

    2. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên chưa bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy nhưng không có nơi cư trú ổn định.”

    Như vậy, theo như bạn trình bày, bạn không thuộc vào hai trường hợp trên thì công an xã không có quyền xử lý hành chính hay áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

    Do đó, để có thể bảo vệ vệ quyền lợi của bạn, bạn có thể thể đi xét nghiệm tình trạng nghiện ma túy lại tại một trong số các cơ quan có thẩm quyền xác định tình trạng nghiện ma túy như trên. Nếu như kết quả âm tính, theo điều bạn có thể khiếu nại hành vi hay quyết định hành chính của cơ quan hoặc tố cáo hành vi làm sai quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    29/03/2018, 05:26:19 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì công dân có thể tố giác tội phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan khác. Nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác. Cơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác của công dân phải báo tin ngay về tội phạm cho Cơ quan điều tra bằng văn bản.

    Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định: “Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.”

    Do vậy, khi phát hiện dấu hiệu lừa đảo, bạn có thể tố cáo hành vi này đến cơ quan cảnh sát điều tra Công an quận, huyện, nơi người đó cư trú. Nếu không xác định được nơi cư trú của người đó, bạn có thể làm đơn tố cáo gửi Công an quận, huyện, nơi bạn cư trú. Trong đơn tố cáo, bạn cần trình bày rõ nội dung sự việc và gửi kèm các bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo là có cơ sở (nội dung tin nhắn trên điện thoại, qua facebook, số điện thoại, địa chỉ facebook...).

  • Xem thêm     

    29/03/2018, 04:36:05 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 62/2015/NĐ-CP về kê biên tài sản để thi hành án như sau: “Kể từ thời điểm bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, nếu người phải thi hành án chuyển đổi, tặng cho, bán, chuyển nhượng, thế chấp, cầm cố tài sản cho người khác mà không sử dụng khoản tiền thu được để thi hành án và không còn tài sản khác hoặc tài sản khác không đủ để đảm bảo nghĩa vụ thi hành án thì tài sản đó vẫn bị kê biên, xử lý để thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Khi kê biên tài sản, nếu có người khác tranh chấp thì Chấp hành viên thông báo cho đương sự, người có tranh chấp thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 75 Luật Thi hành án dân sự….”

    Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn nhận tặng cho nhà đất và các tài sản từ bố mẹ mình trước thời điểm bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mà mẹ bạn là người phải thi hành án tặng cho thuộc quyền sở hữu sử dụng hợp pháp của mình nên không thể dùng để thi hành án.

75 Trang «<54555657585960>»