Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

75 Trang «<47484950515253>»
  • Xem thêm     

    06/09/2018, 11:36:50 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với vướng mắc trên, Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Theo công văn số 2159/BHXH-ST ngày 18/6/2014 của BHXH VN về Chấn chỉnh và xử lý tồn tại, vướng mắc trong công tác thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT quy định như sau:

    “4. Hướng dẫn việc ghi các tiêu thức phát sinh trong biểu mẫu quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT ban hành kèm theo Quyết định số 1111/QĐ-BHXH (có mẫu kèm theo):

    - Về sổ BHXH: tại chỉ tiêu cấp lại sổ BHXH, bổ sung thêm tiêu thức: “cấp lại sổ do gộp sổ BHXH", “cấp lại sổ do hưởng trợ cấp một lần sau đó tiếp tục đi làm” và “cấp lại do nguyên nhân khác"; tại chỉ tiêu quản lý phôi sổ BHXH, bổ sung thêm tiêu thức “mất do bảo quản", “hỏng do bảo quản” và "giảm khác” vào các biểu mẫu C06-TS; S04-TS; B01-TS.

    - Về thẻ BHYT: tại chỉ tiêu cấp lại, đổi thẻ BHYT, bổ sung thêm tiêu thức “cấp lại, đổi thẻ do nguyên nhân khác"; tại chỉ tiêu quản lý phôi thẻ BHYT, bổ sung thêm tiêu thức “mất do bảo quản”, “hỏng do bảo quản” và “giảm khác" vào các biểu mẫu C07-TS; S06-TS; B01-TS”.

    Sau thời gian làm việc và có tham gia bảo hiểm, bạn đã được hưởng bảo hiểm xã hội  nên căn cứ vào quy định tại thời điểm đó. Do đó, khi làm việc và tham gia BHXH tại công ty mới và bạn đã kê khai số sổ BHXH cũ mà bạn đã giải quyết chế độ BHXH 1 lần trước đó thì bạn đến cơ quan BHXH cấp tỉnh nơi công ty mới tham gia BHXH trình bày và đề nghị cấp lại sổ BHXH. Cơ quan BHXH đó sẽ xem xét cấp lại sổ BHXH mới theo số sổ BHXH cũ mà bạn đã báo khi tham gia BHXH tại công ty mới với lí do sổ BHXH theo số sổ BHXH cũ đã hưởng chế độ BHXH 1 lần theo quy định tại công văn số 2159/BHXH-ST ngày 18/6/2014 của BHXH VN về Chấn chỉnh và xử lý tồn tại, vướng mắc trong công tác thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT.

  • Xem thêm     

    06/09/2018, 11:36:05 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với vướng mắc trên, Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Căn cứ theo Điều 105 BLLĐ 2012 quy định về giờ làm việc ban đêm như sau:

    “Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau”.

    Và Điều 8 Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH  quy định về tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm như sau:

    “Trả lương khi người lao động làm thêm giờ vào ban đêm theo quy định tại Khoản 4 Điều 25 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP được quy định như sau:

    1. Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:

    Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm

    =

    Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường

    x

    Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%

    +

    Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường

    x

    Mức ít  nhất 30%

     

    + 20% x

    Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương

    x

    Số giờ làm thêm vào ban đêm

     

    Trong đó:

    a) Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường được xác định theo điểm a, Khoản 1 Điều 6 Thông tư này;

    b) Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:

    - Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm).

    - Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường.

    - Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường”.

    Dựa vào hai căn cứ trên, thì giờ làm việc vào ban đêm là từ 22h đến  6h sáng hôm sau, và mức tính % tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa bạn và công ty bạn nhưng không được thấp hơn: 100% đối với ngày làm việc bình thường nhưng không làm vào ban ngày của ngày đó, 150% đối với ngày làm việc bình thường nhưng có làm việc vào ban ngày của ngày đó; 200% đối với đối với ngày nghỉ hàng tuần, 300% đối với ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương.

    Điều 6 Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH quy định về tiền lương làm thêm giờ như sau:

    “Trả lương khi người lao động làm thêm giờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP được quy định như sau:

    1. Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo Điều 104 của Bộ luật lao động và được tính như sau:

    Tiền lương làm thêm giờ

    =

    Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường

    x

    Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%

    x

    Số giờ làm thêm

    Trong đó:

    a) Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả theo công việc đang làm của tháng mà người lao động làm thêm giờ chia cho số giờ thực tế làm việc trong tháng (không quá 208 giờ đối với công việc có điều kiện lao động, môi trường lao động bình thường và không kể số giờ làm thêm). Trường hợp trả lương theo ngày hoặc theo tuần, thì tiền lương giờ thực trả được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả của ngày hoặc tuần làm việc đó (trừ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm) chia cho số giờ thực tế làm việc trong ngày hoặc trong tuần (không quá 8 giờ/ngày và không kể số giờ làm thêm).

    Tiền lương giờ thực trả nêu trên không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động; tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động

    b) Mức ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường;

    c) Mức ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần;

    d) Mức ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động, đối với người lao động hưởng lương theo ngày.

    Người lao động hưởng lương ngày là những người có tiền lương thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động theo ngày và chưa bao gồm tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động”.

    Theo đó, làm việc từ 16h30 đến 22h là làm việc theo ngày của người lao động, do vậy mức tính % tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa bạn và công ty bạn nhưng không được thấp hơn: 150% đối với ngày làm việc bình thường, 200% đối với ngày nghỉ hàng tuần, 300% đối với ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương.

  • Xem thêm     

    06/09/2018, 11:35:16 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại khoản 8 Điều 4, Luật Doanh nghiệp 2014 thì Doanh nghiệp Nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Mặt khác, theo quy định tại khoản 3 Điều 3, Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014 thì việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp là việc Nhà nước sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước hoặc vốn từ các quỹ do Nhà nước quản lý để đầu tư vào doanh nghiệp. Theo đó, các công ty con của doanh nghiệp nhà nước được thành lập bởi chính các doanh nghiệp nhà nước đó thì không được coi là doanh nghiệp nhà nước. Bởi lẽ, những công ty con nói trên không được thành lập từ nguồn vốn từ ngân sách nhà nước hay các nguồn vốn thuộc các quỹ do nhà nước quản lý mà được thành lập trực tiếp từ nguồn vốn của doanh nghiệp nhà nước mẹ.

    Mặt khác, theo quy định tại khoản 2 Điều 2, Nghị định 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ thì Doanh nghiệp Nhà nước bao gồm:

    “a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ – công ty con.

    b) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ”.

    Vì vậy, từ những căn cứ nêu trên, những công ty con do doanh nghiệp nhà nước thành lập sẽ không được coi là những doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014. Hay Công ty cổ phần cấp 3 thuộc Tập đoàn Dầu khí VN không phải là doanh nghiệp nhà nước, do vậy quy định về bảng lương do doanh nghiệp tự xây dựng, tự quyết định và được thực hiện theo BLLĐ 2015 cụ thể là Nghị định số 49/2013/NĐ-CP.

  • Xem thêm     

    31/08/2018, 06:07:41 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Cách tính lương làm thêm giờ được quy định tại Điều 97 BLLĐ 2012 như sau:

    1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:

    a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

    b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%

    c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

    Như vậy, căn cứ tính lương làm việc theo giờ sẽ căn cứ vào đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc và ít nhất bằng 150% tiền lương làm việc vào ngày thường. Luật không quy định cụ thể là tính lương cơ bản hay tổng lương được hưởng của người lao động để tính lương làm thêm giờ nên điều này sẽ do công ty đó quy định nhưng không được thấp hơn mức quy định của luật. Do đó, bạn cần xem lại quy định trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc thỏa thuận giữa bạn với công ty có quy định không. Trường hợp không quy định, các bạn có thể hỏi trực tiếp lãnh đạo công ty về vấn đề này.

    Theo điều 6 thông tư số 23/2015/TT-BLĐTBXH thì:

    Điều 6. Tiền lương làm thêm giờ

    Trả lương khi người lao động làm thêm giờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP được quy định như sau:

    1. Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo Điều 104 của Bộ luật lao động và được tính như sau:

    Tiền lương làm thêm giờ

    =

    Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường

    x

    Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%

    x

    Số giờ làm thêm

    Trong đó, ngày làm việc bình thường được sửa đổi theo điểm c khoản 4 điều 14  thông tư 47/2015 như sau:

    a) Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả theo công việc đang làm của tháng mà người lao động làm thêm giờ chia cho số giờ thực tế làm việc trong tháng (không quá 208 giờ đối với công việc có điều kiện lao động, môi trường lao động bình thường và không kể số giờ làm thêm). Trường hợp trả lương theo ngày hoặc theo tuần, thì tiền lương giờ thực trả được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả của ngày hoặc tuần làm việc đó (trừ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm) chia cho số giờ thực tế làm việc trong ngày hoặc trong tuần (không quá 8 giờ/ngàyvà không kể số giờ làm thêm).

    Tiền lương giờ thực trả nêu trên không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động; tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động”.

    Như vậy, tiền lương giờ thực trả của bạn bao gồm: lương cơ bản+ phụ cấp chức vụ + phụ cấp cấp bậc. Do đó, khi tính tiền tăng ca trên giờ công ty chỉ tính lương cơ bản +phụ cấp cấp bậc là không phù hợp với quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    31/08/2018, 06:06:43 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Khoản 1 Điều 321 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội đánh bạc như sau:

    “1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm”.

    Hơn nữa, “Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc” bao gồm:

    - Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc thu giữ được trực tiếp tại chiếu bạc;

    - Tiền hoặc hiện vật thu giữ được trong người các con bạc mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc;

    -  Tiền hoặc hiện vật thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc.

    Như vậy, hành vi đánh bạc chỉ bị truy cứu trách nhiệm Hình sự khi số tiền hay hiện vật dùng để đánh bạc có giá trị lớn. Tiền hoặc hiện vật dùng để đánh bạc có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên được coi là có giá trị lớn. Hành vi đánh bạc bằng tiền hoặc tài sản có giá trị dưới 5 triệu đồng chỉ cấu thành tội đánh bạc nếu người có hành vi đánh bạc đã bị xử lý hành chính về một trong các hành vi: đánh bạc, tổ chức đánh bạc, gá bạc chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

    Theo bạn trình bày, tổng số tiền thu được ở chiếu bạc là 2 triệu đồng, trong khi đó anh bạn đã có 2 tiền án về tội đánh bạc chưa được xóa án tích, mặc dù số tiền kia không phải của anh bạn nhưng anh ấy đã dùng số tiền đó tham gia đánh bạc nên anh ấy đã có hành vi đánh bạc, do vậy anh bạn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc theo Khoản 1 Điều 321 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.

  • Xem thêm     

    31/08/2018, 05:39:40 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Bạn sẽ được hưởng chức vụ lãnh đạo nếu như đủ điều kiện theo điều luật đã được viện dẫn.

  • Xem thêm     

    31/08/2018, 04:08:02 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với vướng mắc trên, Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    - Theo Khỏan 6 Điều 1 Thông tư 05/2017/TT-BNV sửa đổi, bổ sung một số quy định về bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với ngạch công chức chuyên ngành hành chính quy định công chức được bổ nhiệm vào các ngạch công chức chuyên ngành hành chính quy định tại Thông tư 11/2014/TT-BNV được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP. Cụ thể:

    Áp dụng Bảng 2 (Nghị định 204/2004/NĐ-CP) đối với các ngạch công chức sau:

    Ngạch chuyên viên cao cấp áp dụng ngạch công chức loại A3 (nhóm 1);

    Ngạch chuyên viên chính áp dụng ngạch công chức loại A2 (nhóm 1);

    Ngạch chuyên viên áp dụng công chức loại A1;

    Ngạch cán sự áp dụng công chức loại A0;

    Ngạch
    công chức

    Bậc
    1

    Bậc
    2

    Bậc
    3

    Bậc
    4

    Bậc
    5

    Bậc
    6

    Bậc
    7

    Bậc
    8

    Bậc
    9

    Bậc
    10

    Bậc
    11

    Bậc
    12

    Loại A3

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

              Nhóm 1

    6.20

    6.56

    6.92

    7.28

    7.64

    8.00

     

     

     

     

     

     

    Loại A2

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

              Nhóm 1

    4.40

    4.74

    5.08

    5.42

    5.76

    6.10

    6.44

    6.78

     

     

     

     

    Loại A1

    2.34

    2.67

    3.00

    3.33

    3.66

    3.99

    4.32

    4.65

    4.98

     

     

     

    Loại A0

    2.10

    2.41

    2.72

    3.03

    3.34

    3.65

    3.96

    4.27

    4.58

    4.89

     

     

    Loại B

    1.86

    2.06

    2.26

    2.46

    2.66

    2.86

    3.06

    3.26

    3.46

    3.66

    3.86

    4.06

     

     
    Công chức đang giữ các ngạch công chức chuyên ngành hành chính (cũ) theo Quyết định 414/TCCP-VC sang các ngạch công chức chuyên ngành hành chính (mới) quy định tại Thông tư 11/2014thì được chuyển ngạch và xếp lương như sau:

    Đối với ngạch chuyên viên cao cấp, ngạch chuyên viên chính và ngạch chuyên viên: Công chức đã được bổ nhiệm ở ngạch nào thì tiếp tục xếp lương theo ngạch đó.

    Đối với ngạch cán sự:

    - Công chức tốt nghiệp trình độ cao đẳng phù hợp với vị trí công việc đang làm thì được bổ nhiệm vào ngạch cán sự (mới), nếu đang xếp lương theo công chức loại A0 (Nghị định 204/2004/NĐ-CP) thì tiếp tục xếp lương theo công chức loại A0 đó;

    - Nếu đang xếp lương theo công chức loại B thì được xếp lương lại theo hướng dẫn tại Khoản 1 Mục II Thông tư 02/2007/TT-BNV.

    -Trường hợp công chức chưa có bằng tốt nghiệp cao đẳng phù hợp với vị trí công việc đang làm nhưng đã được bổ nhiệm vào ngạch cán sự (cũ) và đang xếp lương theo công chức loại B thì tiếp tục xếp lương theo công chức loại B đó trong thời hạn 06 năm (tính từ ngày 01/10/2017).

    * Đối với ngạch nhân viên:

    - Các đối tượng đảm nhiệm vị trí công chức thừa hành, phục vụ đã được tuyển dụng vào làm công chức theo quy định pháp luật, có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên và đang xếp lương theo công chức loại B thì được bổ nhiệm vào ngạch nhân viên (mới) và tiếp tục được xếp lương theo công chức loại B đó.

    - Riêng đối với nhân viên lái xe cơ quan thì phải có bằng lái xe được cơ quan có thẩm quyền cấp và tiếp tục xếp lương nhân viên lái xe của Bảng 4 (Nghị định 204/2004/NĐ-CP).

    - Trường hợp công chức chưa có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên phù hợp với vị trí công việc đang làm thì tiếp tục được xếp lương theo ngạch nhân viên hiện hưởng của Bảng 4 (Nghị định 204/2004/NĐ-CP) trong thời hạn 06 năm (tính từ ngày 01/10/2017).

    - Đối với nhân viên hợp đồng (theo quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP) thì xếp lương theo Bảng 4 (Nghị định 204/2004/NĐ-CP). 

    - Điều kiện để được nâng lương lên chuyên viên cao cấp:

    Mục II.3 Công văn số 2904/BNV-CCVC về việc tôt chức thi nâng ngạch công chức lên CVC, CVCC quy định về têu chuẩn dự thi của thi nâng ngạch từ chuyên viên chính lên chuyên viên cao cấp như sau:

    “Công chức đăng ký dự thi nâng ngạch từ ngạch chuyên viên chính lên ngạch chuyên viên cao cấp năm 2016 phải có đủ các Điều kiện quy định tại Khoản 2 Mục II Công văn này và phải đạt các tiêu chuẩn sau:

    a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên;

    b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp hoặc có bằng Cao cấp lý luận chính trị - hành chính;

    c) Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc cử nhân chính trị, hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận chính trị tương đương cao cấp lý luận chính trị hoặc cử nhân chính trị của cơ quan có thẩm quyền;

    d) Có chứng chỉ ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 4 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT hoặc người dự thi có cam kết sử dụng thành thạo ngoại ngữ dự thi từ trình độ tương được bậc 4 trở lên (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc) và được người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức nhận xét bằng văn bản;

    đ) Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT hoặc người dự thi có cam kết sử dụng thành thạo kỹ năng tin học văn phòng và được người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức nhận xét bằng văn bản;

    e) Chủ trì nghiên cứu, xây dựng hoặc là thành viên ban nghiên cứu, ban soạn thảo xây dựng ít nhất 02 văn bản quy phạm pháp luật hoặc 02 đề tài, chương trình, đề án cấp tỉnh trở lên mà cơ quan, đơn vị nơi công chức công tác được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng; đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu.

    - Đối với trường hợp xây dựng văn bản, đề án thì phải có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia Ban soạn thảo, Tổ biên soạn thảo văn bản, đề án và kèm theo tên của văn bản, đề án đã được cấp có thẩm quyền thông qua;

    - Đối với trường hợp xây dựng đề tài nghiên cứu khoa học hoặc xây dựng các chương trình, đề án phát triển tổng thể kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia làm thành viên ban chủ nhiệm, ban soạn thảo đề tài, chương trình, đề án và kèm theo văn bản xác nhận đề tài, chương trình, đề án đã được cấp có thẩm quyền thông qua”.

  • Xem thêm     

    31/08/2018, 04:05:31 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với vướng mắc trên, Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Điều 155 Bộ luật lao động 2012 quy định về bảo vệ thai sản đối với lao động nữ như sau:

    1. Người sử dụng lao động không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong các trường hợp sau đây:

    a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;

    b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    2. Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07, được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ lương.

    3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

    4. Trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ không bị xử lý kỷ luật lao động.

    5. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút; trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động”.

    Cùng với đó, Điều 39 BLLĐ 2012 quy định về trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

    1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của Bộ luật này.

    2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.

    3. Lao động nữ quy định tại khoản 3 Điều 155 của Bộ luật này.

    4. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội”.

    Như vậy, Người SDLĐ không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt HĐLĐ đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi…

    Thế nhưng, các quy định trên lại không loại trừ những trường hợp tại Khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động quy định các trường hợp chấm dứt HĐLĐ khi “Hết hạn HĐLĐ”. Đồng thời, không cấm người SDLĐ lấy các lý do được quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Bộ luật Lao động để thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ đối với lao động đang mang thai, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    Như vậy, trong trường hợp của bạn, nếu người nhân viên kia nghỉ đúng trong thời gian hết hạn HĐLĐ thì Công ty có quyền chấm dứt HĐLĐ đối với người đó. Còn nếu người nhân viên kia nghỉ chưa đến hạn HĐLĐ thì công ty không có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ đối với người đó.

  • Xem thêm     

    31/08/2018, 04:04:24 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với vướng mắc trên, Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    - Khoản 3 Điều 22 BLLĐ 2012 quy định như sau:

    Điều 22. Loại hợp đồng lao động

    3. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác”.

    Theo như thông tin bạn cung cấp thì công ty bạn muốn cho người lao động trong công ty nhận thêm việc để tăng thêm thu nhập trong thời gian nghỉ ngơi (Người lao động tự nguyện) với chi phí tiền lương bằng với mức thuê khoán nhân công bên ngoài. Theo đó, người lao động đang làm 1 công việc toàn thời gian và sau khi xong công việc đó thì người đó tiếp tục làm 1 công việc bán thời gian, hai công việc này hoàn toàn khác nhau và không có mâu thuẫn về mặt thời gian. Như vậy, người đó vẫn có quyền làm việc bình thường và không trái pháp luật, hai bản hợp đồng có giá trị pháp lý như nhau. Do đó, công ty bạn được ký thêm hợp đồng lao động ngắn hạn với NLĐ.

    - Vì đây là hai công việc hoàn toàn khác nhau, cũng như người lao động làm việc theo 2 hợp đồng khác nhau, do vậy tiền công thuê khoán do 2 bên thỏa thuận (không tính theo tăng ca). Theo đó, thời gian NLĐ làm thêm công việc thuê khoán Công ty có thể tính bằng với mức tiền lương thuê khoán bên ngoài (Không được tính tăng ca 150%)  (do 2 bên thỏa thuận).

    - Điều 110 BLLĐ 2012 quy định về nghỉ hằng tuần như sau:

    “1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.

    2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày chủ nhật hoặc một ngày cố định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động”.

    Trong trường hợp của công ty bạn, người lao động làm việc với 2 hợp đồng lao động khác nhau, do vậy, thời gian làm việc của hợp đồng lao động ngắn hạn tối đa là 25 ngày/tháng.

  • Xem thêm     

    23/08/2018, 11:17:30 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Điều 128 Bộ luật Lao động 2012 quy định như sau:

    “Điều 128. Những quy định cấm khi xử lý kỷ luật lao động

    1. Xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động.

    2. Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.

    3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động.”

    Theo đó, hình thức phạt tiền , cắt lương thay thế việc xử lý kỷ luật lao động là một hành vi bị nghiêm cấm.

    Như vậy, việc công ty của bạn sử dụng hình thức phạt tiền đối với các vi phạm của người lao động là một hành vi vi phạm pháp luật.

     Ngoài ra, theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 15 Nghị định 95/2013/NĐ-CP, hành vi phạt tiền Người lao động là một trong những hành vi bị xử phạt, theo đó:

    “ Điều 15. Vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
    3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:

    b) Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động;”

    Trong trường hợp này, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có thể yêu cầu tổ chức công đoàn cơ sở của công ty hoặc tổ chức công đoàn cấp trên trực tiếp nếu công ty chưa có tổ chức công đoàn can thiệp, cùng giải quyết. Hoặc bạn có thể gửi đơn đề nghị giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích để giả quyết tranh chấp thông qua Hòa giải viên lao động hoặc Hội đồng trọng tài lao động.

  • Xem thêm     

    23/08/2018, 11:14:12 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với vướng mắc trên, Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Theo quy định tại Điều 47 Luật lao động 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

    1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

    2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

    3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

    4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán”.

    Như vậy, chỉ trong trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động, các bên làm thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán tất cả các quyền và nghĩa vụ liên quan đến quyền lợi của các bên. Thời gian thực hiện là trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng, trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày; công ty có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà công ty đã giữ lại của bạn. Trong trường hợp của bạn, công ty đã hẹn em 3 tháng sau, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động  mới thanh lý được và trả bằng Đại học. Như vậy, công ty của bạn đã vi phạm quy định vể chấm dứt hợp đồng lao động. Khoản 7 Điều 1 Nghị định Nghị định 88/2015/NĐ-CP quy định như sau:

    “1. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Sửa đổi quá một lần thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động hoặc khi sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động làm thay đổi loại hợp đồng lao động đã giao kết; không thực hiện đúng quy định về thời hạn thanh toán các khoản về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền bồi thường cho người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:

    a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

    b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

    c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

    d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

    đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên…..

    3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    a) Buộc trả đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, tiền bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật cho người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, tiền bồi thường cho người lao động quy định tại Khoản 1 Điều này;

    b) Buộc hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ cho người lao động đối với hành vi không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều này.”.

    Theo đó, công ty bạn sẽ bị xử lý vi phạm hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

    Điều 20 Bộ Luật lao động 2012 quy định về những hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động như sau:

    “1. Giữ bản chính giấy tờ tuỳ thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.

    2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động”.

    Theo căn cứ trên, việc công ty bạn giữ bằng Đại học bản gốc của bạn là trái với quy định của pháp luật. Vấn đề xử phạt hành chính NSDLĐ đối với hành vi này được quy định cụ thể tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP như sau:

    2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

    a) Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động;

    b) Buộc người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động;

    c) Giao kết hợp đồng lao động với người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi mà không có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người lao động

    3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    a) Buộc trả lại bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ đã giữ của người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;

    b) Buộc trả lại số tiền hoặc tài sản đã giữ của người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền đã giữ của người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.

    Vì thế, trước tiên, bạn nên làm đơn yêu cầu Công ty trả lại hồ sơ, giải quyết các quyền và nghĩa vụ liên quan. Sau khi đã đàm phán, thương lượng mà Công ty kiên quyết không trả lại hồ sơ gốc và không giải quyết các quyền, nghĩa vụ liên quan thì bạn có thể kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện để đảm bảo quyền lợi của mình.

  • Xem thêm     

    14/08/2018, 02:51:25 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với vướng mắc trên, Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    ại Mục II Thông tư số 02/2005/TT-BNV ngày 5/1/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ công chức, viên chức và Mục II Thông tư số 83/2005/TT-BNV ngày 10/8/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương và chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức.

    Theo đó, tại Khoản 1; Điểm d1, Khoản 2 Mục II Thông tư số 02/2005/TT-BNV đã được bổ sung bởi Khoản 2 Mục II Thông tư số 83/2005/TT-BNV quy định:

    Về nguyên tắc, cán bộ, công chức, viên chức được bầu cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức danh lãnh đạo nào thì hưởng mức phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo đó.

    Nếu cơ quan, đơn vị chưa có cấp trưởng hoặc có cấp trưởng nhưng cấp trưởng không trực tiếp điều hành (do đi học, ốm đau và các nguyên nhân khác), thì người có quyết định (bằng văn bản) của cơ quan có thẩm quyền giao phụ trách hoặc giao quyền cấp trưởng (chưa phải là quyết định phê chuẩn kết quả bầu cử hoặc quyết định bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo) được hưởng mức phụ cấp chức vụ bằng mức phụ cấp chức vụ của cấp trưởng. Khi có quyết định thôi giao phụ trách hoặc thôi giao quyền cấp trưởng thì thôi hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo của cấp trưởng kể từ ngày quyết định có hiệu lực thi hành.

  • Xem thêm     

    14/08/2018, 02:35:41 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với vướng mắc trên, Luật sư giải đáp cho bạn như sau:

    Điều 147, 157 BLTTHS 2015 quy định như sau:

    “Điều 147. Thời hạn, thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

    1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:

    a) Quyết định khởi tố vụ án hình sự;

    b) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;

    c) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố....”

    “Điều 157. Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự

    Không được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong các căn cứ sau:

    1. Không có sự việc phạm tội;

    2. Hành vi không cấu thành tội phạm;

    3. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;

    4. Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;

    5. Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;

    6. Tội phạm đã được đại xá;

    7. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;

    8. Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố”.

    Theo thông tin bạn đã trình bày , bạn bị mất 1 chiếc xe, đã trình báo sự việc với cơ quan công an nhưng sau 1 ngày thì bạn lại tìm lại được. Trong trường hợp này bạn cần phải phải trình báo sự việc của mình với cơ quan công an nơi trước đây đã báo để cơ quan công an ra quyết định đình chỉ giải quyết tin báo về tội phạm (được quy định tại khoản 1 Điều 157 BLTTHs 2015) và bạn không phải mất bất cứ phí điều tra nào.

  • Xem thêm     

    10/08/2018, 02:31:01 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Điều 173 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:

    “Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

    1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; 
    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; 
    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; 

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; 

    đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: 

    a) Có tổ chức; 

    b) Có tính chất chuyên nghiệp; 

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; 

    d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; 

    đ) Hành hung để tẩu thoát; 

    e) Tài sản là bảo vật quốc gia; g) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: 

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; 
    b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: 

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; 

    b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp”.

    Như vậy, trong Điều 173 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 không quy định 2 tình tiết phạm tội là phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn; phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng. Do vậy, tội trộm cắp tài sản vẫn được áp dụng tình tiết giảm nhẹ theo Điều 51 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017).

    Điều 171 BLHs 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội cướp giật tài sản như sau:

    “Điều 171. Tội cướp giật tài sản

    1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

    đ) Hành hung để tẩu thoát;

    e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

    g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

    h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    i) Tái phạm nguy hiểm”.

    Khoản 1 Điều 171 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 không quy định cụ thể như thế nào là cướp giật tài sản, tuy nhiên dựa vào lý luận khoa học hình sự cũng như thực tiễn các vụ án đã xảy ra thì có thể hiểu hành vi cướp giật tài sản là hành vi lợi dụng sơ hở của người khác (lợi dụng thời điểm chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản không chú ý), công khai, nhanh chóng giật lấy tài sản của người đó mà không cần dùng vũ lực hay đe dọa dùng vũ lực hay dùng bất cứ thủ đoạn nào khác để uy hiếp tinh thần của người quản lý tài sản…sau đó nhanh chóng tẩu thoát cùng tài sản chiếm đoạt được.

    Có thể nói, yếu tố bất ngờ, công khai là yếu tố đặc trưng của tội phạm này. Đồng thời, hành vi tẩu thoát sau khi thực hiện việc cướp giật là một đặc trưng của tội cướp giật tài sản, nhưng không phải là dấy hiệu bắt buộc. Ngoài ra, đây là tội phạm có cấu thành hình thức, chỉ cần người phạm tội thực hiện hành vi là đã đủ yếu tố cấu thành tội phạm mà không cần quan tâm xem tài sản bị cướp giật có giá trị bao nhiêu.

    Theo thông tin bạn đã cung cấp thì giật điện thoại của người dưới 16 tuổi chỉ có thể cấu thành tội cướp giật tài sản theo khoản 1 Điều 171 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.

  • Xem thêm     

    09/08/2018, 10:52:56 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với vướng mắc trên, Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Điều kiện áp dụng hình thức sa thải: Điều 31 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của BLLĐ 2012 quy định như sau:

    “Điều 31. Kỷ luật sa thải đối với người lao động tự ý bỏ việc

    1. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày làm việc cộng dồn trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc hoặc 20 ngày làm việc cộng đồn trong phạm vi 365 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

    2. Người lao động nghỉ việc có lý do chính đáng trong các trường hợp sau:

    a) Do thiên tai, hỏa hoạn;

    b) Bản thân, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố vợ, mẹ vợ, bố chồng, mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi hợp pháp bị ốm có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;

    c) Các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động”.

    Như vậy, đối với trường hợp sa thải người lao động do tự ý nghỉ việc thì phải đủ có căn cứ sau:

    - Người lao động tự ý nghỉ việc 5 ngày trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày nghỉ đầu tiên, hoặc 20 ngày trong phạm vi 365 ngày kể từ ngày nghỉ đầu tiên.

    - Không có lý do chính đáng: theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định 05/2015/NĐ-CP và theo quy định của nội quy lao động.

    Thời hiệu xử lý kỷ luật sa thải: Theo quy định hiện hành, thời hiệu xử lý kỷ luật sa thải là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm, nếu vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh thì khoản thời hạn này là 12 tháng. Khi trong thời hiệu xử lý kỷ luật nhưng NSDLĐ không thể thực hiện kỷ luật được vì các lí do:  

    + NLĐ đang trong thời gian nghỉ ốm đau, điều dưỡng;

    + NLĐ nghỉ việc được sự đồng ý của NSNLĐ;

    + NLĐ đang bị tạm giữ, tạm giam;

    + NLĐ đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm;

    thì thời hiệu xử lý kỷ luật sa thải sẽ được gia hạn thêm tối đa 60 ngày kể từ ngày các sự kiện này chấm dứt.

    Trình tự, thủ tục sa thải NLĐ: Được quy định tại Điều 131 BLLĐ 2012 và Điều 30 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của BLLĐ 2012, theo đó, trình tự, thủ tục sa thải người lao động được tiến hành như sau:

    + NSDLĐ phải chứng minh được lỗi của NLĐ;

    + NSDLĐ gửi thông báo bằng văn bản ít nhất 5 ngày làm việc trước khi tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật sa thải cho những người sau để họ tham dự cuộc họp: tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở, NLĐ (trường hợp NLĐ dưới 18 tuổi phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật);

    + Cuộc họp phải có sự tham gia của các thành phần nêu trên, nếu NSDLĐ đã 03 lần thông báo bằng văn bản, mà một trong các thành phần tham dự không có mặt thì NSDLĐ được tiến hành cuộc họp vắng mặt họ trừ trường hợp NLĐ đang trong thời gian không được xử lý kỷ luật;

    + Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, được ký bởi những người tham dự và người lập biên bản, nếu có người không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do.

    + Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hạn của thời hiệu xử lý kỷ luật lao động hoặc thời hạn kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động, Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được gửi đến các thành phần tham dự phiên họp xử lý kỷ luật lao động.

    Theo thông tin bạn đã cung cấp, NLĐ nước ngoài hay tự ý bỏ việc trong thời gian làm việc ở công ty. Nếu thời gian tự ý nghỉ việc đáp ứng đủ 2 điều kiện trên thì bạn có thể áp dụng hình thức sa thải. Nếu không đủ điều kiện để sa thải thì có thể áp dụng biện pháp kỷ luật lao động khác.

  • Xem thêm     

    09/08/2018, 10:00:45 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trong trường hợp của bạn, bạn là người người vay tiền không trả tức là đã xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của Công ty tài chính. Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Công ty tài chính có quyền khởi kiện đến tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bạn thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Việc Công ty tài chính thực hiện quyền khởi kiện người vay đến tòa án được gọi là khởi kiện dân sự.

    Tại Điều 1 Bộ luật Tố tụng dân sự có đề cập đến vụ án dân sự, theo đó các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động được gọi chung là vụ án dân sự. Có thể hiểu một cách đơn giản, vụ án dân sự là các tranh chấp xảy ra giữa các đương sự mà theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự thì cá nhân, tổ chức tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

    Giả sử, đến thời hạn trả nợ, người vay bỏ trốn để không phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với bạn. Hành vi này sẽ được cho là có dấu hiệu cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự. Trong trường hợp này, Công ty tài chính có thể tố cáo hành vi của bạn đến cơ quan công an có thẩm quyền để được giải quyết. Vụ án hình sự là Vụ việc phạm pháp có dấu hiệu là tội phạm đã được quy định trong Bộ luật hình sự đã được cơ quan điều tra ra lệnh khởi tố về hình sự để tiến hành điều tra, truy tố, xét xử theo các trình tự, thủ tục đã được quy định ở Bộ luật hình sự tố tụng. Người vi phạm pháp luật đã bị khởi tố về hình sự để tiến hành điều tra, truy tố, xét xử theo các quy định của Bộ luật hình sự tố tụng tức đã can án hình sự sẽ bị áp dụng một số biện pháp do luật quy định như phải khai cung, phải có mặt tại nơi và vào thời gian do các cơ quan tiến hành tố tụng - cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án quy định, có trường hợp bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế như tạm giam, khám nhà... Có thể bị phạt tù, bị cấm hành nghề nếu qua xét xử tòa án đã đủ chứng cứ chứng minh là phạm tội và đã ra quyết định bằng một bản án hình sự.

    Vụ án tranh chấp hợp đồng vay giữa Công ty tài chính và bạn là vụ án dân sự. Khi vụ án có dấu hiệu hình sự thì Tòa án sẽ yêu cầu cơ quan có thẩm quyền là Cơ quan cảnh sát điều tra, Viện kiểm sát  tiến hành thực hiện theo thủ tục tố tụng hình sự. Như vậy, trong trường hợp này, bạn bị triệu tập khi tòa đã thụ lý vụ án dân sự chứ không phải vụ án hình sự như bạn nêu.

  • Xem thêm     

    08/08/2018, 05:40:35 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo thông tin bạn dã cung cấp, tháng 3/2018 người thân của bạn lấy trộm 01 máy tính xách tay của người gần khu trọ (theo hội đồng định giá là 6,2 triệu đồng ). Như vậy, hành vi này bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản theo Khoản 1 Điều 173 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 và hình phạt là cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Trong tường hợp này, người phạm tội đã, khắc phục thiệt hại mà hành vi của mình gây ra. Tuy nhiên người phạm tội chỉ có một tình tiêt giảm nhẹ nên không được áp dụng khung hình phạt thấp liền kề.

    Theo trường hợp này, tháng 4/2018 giật điện thoại của bé gái dưới 16 tuổi trong khu thuê trọ (không dùng phương tiện, hành vi đe dọa gây ảnh hưởng đến sức khỏe cho bị hại), giá trị tài sản không lớn (theo hội đồng định giá là 1,2 triệu đồng), do đó, hành vi này đã cấu thành tội cướp giật tài sản theo Khoản 1 Điều 171, và khung hình phạt là từ 01 năm đến 05 năm. Trong trường hợp này, người phạm tội chỉ có một tình tiết giảm nhẹ (thành khẩn khai báo) nên không thể áp dụng khung hình phạt thấp liền kề của tội cướp giật tài sản.

    Điều 55 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội như sau:

    “Điều 55. Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội

    Khi xét xử cùng 01 lần một người phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây:

    1. Đối với hình phạt chính:

    a) Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn;

    b) Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

    c) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;

    d) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;

    đ) Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;

    e) Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác;

    2. Đối với hình phạt bổ sung:

    a) Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này quy định đối với loại hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;

    b) Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên”.

    Căn cứ vào quy định trên, có thể chia thành 2 trường hợp:

    + Cả 2 hình phạt đều là hình phạt  tù có thời hạn thì tổng hợp hình phạt chung sẽ là từ 1,5 năm đến 8 năm.

    + Cả 2 hình phạt là cải tao không gian giữ và tù có thời hạn thì tổng hợp hình phạt chung sẽ là từ 2 năm đến 6 năm tù giam.

  • Xem thêm     

    08/08/2018, 05:38:48 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với vướng mắc trên, Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Điều 48 BLLĐ 2012 quy định về trợ cấp thôi việc như sau:

    Điều 48. Trợ cấp thôi việc

    1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

    2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

    3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc”.

    Như vậy, khi hợp đồng lao động chấm dứt thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động.

    Theo Điều 14 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số của Bộ luật lao động quy định như sau:

    Điều 14. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm

    3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:

    a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;

    b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;

    c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc”.

    Ngày 08 tháng 9 năm 2008 Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Công văn số 3168/LĐTBXH-LĐTL về việc chế độ thôi việc đối với người lao động khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ ngày 01/01/2009.

    Theo đó: sau ngày 01/01/2009, người lao động bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động thì được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp đối với thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp và được hưởng trợ cấp thôi việc đối với thời gian đã làm việc tại doanh nghiệp trước ngày 01/01/2009 mà chưa nhận trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc. 

    Do vậy, 2 tháng thử việc của bạn không được tính vào thời gian hưởng trợ cấp thôi việc vì khoảng thời gian đó là từ 23/01/2016 đến 23/03/2016.

  • Xem thêm     

    08/08/2018, 05:37:34 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với vướng mắc trên, Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    - Điều 155 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về thời hiệu khởi kiện như sau:

    “Điều 155. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện

    Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:

    1. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.

    2. Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

    3. Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.

    4. Trường hợp khác do luật quy định”.

    Vì quyền đòi nợ thuộc về quyền sở hữu nên ở đây không áp dụng thời hạn khởi kiện đòi tài sản đối với chị T.

    Khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015 quy định nhưa sau:

    “Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

    1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

    a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết”.

    Theo thông tin bạn cung cấp thì đây thuộc về tranh chấp dân sự nên toàn án nơi chị T cư trú sẽ có thẩm quyền giả quyết, cụ thể là TAND quận Cầu Giấy.

    - Khoản 1 Điều 190 BLTTDS 2015 quy định về gửi đơn khởi kiện đến Tòa án như sau:

    “Điều 190. Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án

    1. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

    a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;

    b) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

    c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có)”.

    Căn cứ vào Điểm b Khoản 1 Điều 190 BLTTDS 2015 thì mẹ bạn được gửi đơn khởi kiện cùng các tài liệu chứng cứ qua đường bưu điện cho Tòa án có thẩm quyền.

  • Xem thêm     

    08/08/2018, 04:07:58 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Tại Điều 6 Nghị định số 205/2004/NĐ-CP quy định về nguyên tắc chuyển xếp lương khi chuyển công tác như sau: “Việc chuyển, xếp lương phải bảo đảm theo nguyên tắc làm công việc gì xếp lương theo công việc đó, giữ chức vụ gì xếp lương theo chức vụ hoặc phụ cấp giữ chức vụ đó trên cơ sở tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân; tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên chức, nhân viên; tiêu chuẩn xếp hạng công ty.”

    Ngoài ra, tại Điểm b, Khoản 1, Điều 5 và Điểm d, Khoản 1 Điều 23 của Bộ luật Lao động 2012 , mức lương người lao động được hưởng phù hợp với trình độ kỹ năng nghề trên cơ sở thoả thuận với người sử dụng lao động; hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

    Như vậy về nguyên tắc xếp lương và trả lương tại doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Nhà nước nói riêng phải bảo đảm nguyên tắc làm công việc gì xếp lương theo công việc đó, phù hợp với tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ; hưởng lương trên cơ sở thỏa thuận trong hợp đồng lao động, Quy chế tiền lương hay Thỏa ước lao động tập thể.

75 Trang «<47484950515253>»